meocat1986
New Member
Download Luận văn Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH thương mại Hà Thanh
MỤC LỤC Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 02
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 03
LỜI MỞ ĐẦU 04
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 07
1.1. Khái quát chung 07
1.2 Vai trò, ý nghĩa và các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 10
1.3 Phương pháp phân tích 11
1.4 Nội dung phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 13
Chương II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TM HÀ THANH 22
2.1 Giới thiệu khái quát chung về Công ty 22
2.2. Phân tích thực trạng tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty 34
Chương III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ CÁC Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TM HÀ THANH 64
3.1. Nhận xét, đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty 64
3.2. Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH TM Hà Thanh 66
KẾT LUẬN 82
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Như vậy với mức tăng của quy mô VBT nói chung và TGNH nói riêng trong năm 2008 ta thấy khả năng thanh toán của Công ty được đảm bảo, Công ty có thể được hưởng các chính sách chiết khấu, giảm giá hàng bán của nhà cung cấp, tuy nhiên đơn vị cũng cần chịu chi phí cho việc dự trữ lượng tiền nhiều như vậy vì khoản này không mang lại lợi nhuận. Điều này cũng không tốt. Công ty cần đưa nhanh lượng tiền này vào quá trình lưu thông.
Vì vậy đối với việc quản lý VBT trong năm 2008, khi nhu cầu thanh toán cho nhà cung cấp chưa cao, Công ty đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của mình gửi vào ngân hàng với lãi suất không kỳ hạn 0,02%/tháng, vào những thời điểm mà nhu cầu thanh toán cao Công ty tiến hành vay ngắn hạn với lãi suất 0,75%/tháng, lãi suất dài hạn 0,77%/tháng tùy thuộc vào từng thời điểm và từng ngân hàng. Hiện nay Công ty có tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng như Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng đầu tư. Còn Ngân hàng ngoại thương dùng để chuyển tiền cho nhà cung cấp rất thuận tiện.
Tóm lại qua phân tích trên ta thấy lượng tiền dự trữ không ổn định, biến động với biên độ lớn. Là một doanh nghiệp thương mại thì lượng dự trữ như vậy vẫn còn thấp. Mặc dù vậy nếu dựa vào thời điểm phân tích để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng VBT thì chắc chắn độ chính xác sẽ không cao. Vì tiền mặt tại quỹ vào các thời điểm là không như nhau và biến động với biên độ lớn, mặt khác để quy định một lượng tiền dự trữ là không có một mức tối thiểu nào cả.
2.2.1.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng khoản phải thu
Quản lý các khoản công nợ là một điều hết sức khó khăn và quan trọng đối với hầu hết các doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ phát triển hay có nguy cơ dẫn đến phá sản một phần thể hiện qua công tác quản lý và sử dụng khoản phải thu. Nếu công tác quản lý khoản phải thu tốt thì Công ty sẽ ít bị chiếm dụng vốn, ít công nợ, tiền của chúng ta bỏ ra sẽ được quay vòng nhanh và giá trị cũng ít bị giảm. Điều đó sẽ giúp cho khả năng thanh toán được dồi dào. Còn ngược lại nếu Công ty quản lý các khoản phải thu không tốt thì Công ty sẽ bị chiếm dụng vốn đồng thời dẫn đến tình trạng các khoản công nợ sẽ dây dưa, kéo dài và có thể là khó đòi.
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng khoản phải thu ở Công ty là nhằm tìm hiểu sự biến động các khoản phải thu và tìm ra nguyên nhân để có biện pháp, kế hoạch giúp cho hoạt động tài chính của Công ty tốt hơn. Ta căn cứ vào BCĐKT để phân tích các khoản phải thu sau:
BẢNG 2.4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC KHOẢN PHẢI THU
ĐVT: đồng
CL 2008/2007
%
-45,72
-81,50
11.839,11
Mức
-2.285.330.788
-4.061.196.805
1.775.866.017
0
0
0
0
CL 2007/2006
TT (%)
36,26
35,40
2042,86
-100,00
Số tiền
1.329.958.428
1.302.858.428
14.300.000
0
0
12.800.000
0
31/12/2008
TT (%)
100
33,99
66,01
Số tiền
2.712.845.107
921.979.090
1.790.866.017
31/12/2007
TT (%)
100
99,70
0,30
Số tiền
4.998.175.895
4.983.175.895
15.000.000
31/12/2006
TT (%)
100
100,33
0,02
-0,35
Số tiền
3.668.217.467
3.680.317.467
700.000
( 12.800.000)
Chỉ tiêu
Các khoản phải thu ngắn hạn
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
4. Phải thu theo tiến độ hợp đồng
xây dựng
5. Các khoản phải thu khác
6. Dự phòng phải thu khó đòi
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Qua bảng phân tích trên cho thấy trong 3 năm qua tại Công ty các khoản phải thu biến động bất thường lúc tăng, lúc giảm. So sánh giữa năm 2007 với năm 2006 thì các chỉ tiêu này tăng 36,26% ứng với mức 1.329.958.428đ. Trong đó chủ yếu là do khoản phải thu khách hàng tăng 1.302.858.428đ (35,4%), khoản trả trước cho người bán tăng 14.300.000đ (2.042,86%). Điều này chứng tỏ vốn Công ty đang bị bên ngoài chiếm dụng rất nhiều với một khoản công nợ như vậy sẽ có nguy cơ dẫn đến nợ khó đòi. Mà như vậy sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thanh toán của đơn vị đành rằng trong kinh doanh khó tránh khỏi không bị chiếm dụng. Tuy nhiên việc các khoản phải thu tăng cũng có một số nguyên nhân khách quan sau:
- Do việc cạnh tranh gay gắt trong mua bán hàng hóa trên thị trường nên Công ty phải có chính sách mở rộng bán chậm thanh toán, chấp nhận thời gian thanh toán dài hơn nhằm lôi kéo hơn nữa. Thể hiện trong năm 2007 nợ phải thu khách hàng tăng 6.302.858.428đ, doanh thu bán hàng tăng 6.573.793.627đ (20.703.692.110đ – 14.129.898.483đ) và HTK giảm 2.162.383.834đ (8.008.318.373đ – 5.845.934.539đ). Nợ phải thu của Công ty chủ yếu là tiền bán hàng cho Công ty Cổ phần kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt, Công ty TNHH Thành Vinh và một số khách hàng khác.
- Do các công ty cùng ngành xuất hiện ngày càng nhiều và cạnh tranh gay gắt, họ luôn tìm biện pháp thu hút nguồn nguyên liệu từ miền trung đến Tây nguyên, vả lại nguyên liệu gỗ hiện nay cũng mang tính chất ngày càng khan hiếm nên Công ty cho các nhà cung cấp ứng trước tiền cũng là một trong những biện pháp cạnh tranh của Công ty.
Sang năm 2008, các khoản phải thu của Công ty đã giảm xuống một lượng đáng kể, giảm 2.285.330.788đ (tương ứng tỷ lệ 45,72%) còn 2.712.845.107đ. Nguyên nhân chủ yếu là do khoản phải thu khách hàng giảm, còn khoản tiền đặt trước cho người bán tăng với tốc độ đột biến lên tương ứng tỷ lệ 11.839,11% nhưng mức tăng của nó vẫn thấp hơn so với mức giảm của số phải thu khách hàng, do vậy khoản phải thu giảm. Sở dĩ số tiền đặt trước cho người bán tăng lên như vậy là do đầu năm 2009 Công ty phải xuất cho các đối tác nhiều đơn đặt hàng nên phải đặt trước để có nguồn nguyên liệu sản x...
Download Luận văn Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH thương mại Hà Thanh miễn phí
MỤC LỤC Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 02
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 03
LỜI MỞ ĐẦU 04
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 07
1.1. Khái quát chung 07
1.2 Vai trò, ý nghĩa và các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 10
1.3 Phương pháp phân tích 11
1.4 Nội dung phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 13
Chương II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TM HÀ THANH 22
2.1 Giới thiệu khái quát chung về Công ty 22
2.2. Phân tích thực trạng tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty 34
Chương III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ CÁC Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TM HÀ THANH 64
3.1. Nhận xét, đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty 64
3.2. Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH TM Hà Thanh 66
KẾT LUẬN 82
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
g 47.986.103đ tương ứng tỷ lệ 30,6%. Nguyên nhân chủ yếu là do tiền hàng bán chưa thu được, điều đó được thể hiện khoản phải thu khách hàng đầu năm 2007 là 3.680.317.467đ đến cuối năm 2007 là 4.983.175.895đ tăng 1.302.858.428đ. Điều đó cũng lý giải tại sao tiền mặt tại quỹ tăng nhưng TGNH lại giảm, vì Công ty phải rút TGNH về nhập quỹ để đáp ứng những nhu cầu chi tiêu hàng ngày. Tuy nhiên sang năm 2008 VBT của Công ty đã tăng lên một lượng đáng kể là 584.221.583đ tương ứng tỷ lệ 536,91% làm cho tỷ trọng VBT trong tổng TSLĐ tăng từ 0,99% vào năm 2007 lên 4,38%. Xem xét các tài liệu liên quan ta thấy sở dĩ VBT năm 2008 tăng nhanh như vậy là do trong năm Công ty đã bán được nhiều hàng hóa, lại thu tiền trực tiếp thể hiện doanh thu bán hàng năm 2008 là 21.100.898.992đ tăng 397.206.882đ nhưng khoản phải thu khách hàng chỉ 921.979.090đ giảm 4.061.196.805đ so với năm 2007. So với đầu năm thì ở cuối năm lượng tiền mặt tăng 16.120.832đ tương ứng với tỷ lệ tăng 51,65%. Trong khi đó lượng tiền gửi ngân hàng còn tăng với tốc độ cao hơn, tăng 584.221.583đ (536,91%). Bảng phân tích trên cũng cho thấy tỷ trọng TGNH chiếm 93,17%, tiền mặt chiếm 6,83% đây là điều hợp lý tránh tình trạng mất mát, an toàn lại giúp cho lãi suất tiền gửi của Công ty tăng, tuy nhiên cần xem xét lãi suất TGNH với lãi suất hoạt động kinh doanh. Nếu lãi suất tiền gửi thấp hơn lãi suất từ hoạt động kinh doanh thì sẽ không hợp lý, Công ty cần đưa nhanh lượng tiền ứ đọng này vào sản xuất kinh doanh. Về khía cạnh thanh toán, lượng tồn quỹ lớn sẽ làm tăng khả năng thanh toán tức thời của Công ty.Như vậy với mức tăng của quy mô VBT nói chung và TGNH nói riêng trong năm 2008 ta thấy khả năng thanh toán của Công ty được đảm bảo, Công ty có thể được hưởng các chính sách chiết khấu, giảm giá hàng bán của nhà cung cấp, tuy nhiên đơn vị cũng cần chịu chi phí cho việc dự trữ lượng tiền nhiều như vậy vì khoản này không mang lại lợi nhuận. Điều này cũng không tốt. Công ty cần đưa nhanh lượng tiền này vào quá trình lưu thông.
Vì vậy đối với việc quản lý VBT trong năm 2008, khi nhu cầu thanh toán cho nhà cung cấp chưa cao, Công ty đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của mình gửi vào ngân hàng với lãi suất không kỳ hạn 0,02%/tháng, vào những thời điểm mà nhu cầu thanh toán cao Công ty tiến hành vay ngắn hạn với lãi suất 0,75%/tháng, lãi suất dài hạn 0,77%/tháng tùy thuộc vào từng thời điểm và từng ngân hàng. Hiện nay Công ty có tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng như Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng đầu tư. Còn Ngân hàng ngoại thương dùng để chuyển tiền cho nhà cung cấp rất thuận tiện.
Tóm lại qua phân tích trên ta thấy lượng tiền dự trữ không ổn định, biến động với biên độ lớn. Là một doanh nghiệp thương mại thì lượng dự trữ như vậy vẫn còn thấp. Mặc dù vậy nếu dựa vào thời điểm phân tích để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng VBT thì chắc chắn độ chính xác sẽ không cao. Vì tiền mặt tại quỹ vào các thời điểm là không như nhau và biến động với biên độ lớn, mặt khác để quy định một lượng tiền dự trữ là không có một mức tối thiểu nào cả.
2.2.1.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng khoản phải thu
Quản lý các khoản công nợ là một điều hết sức khó khăn và quan trọng đối với hầu hết các doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ phát triển hay có nguy cơ dẫn đến phá sản một phần thể hiện qua công tác quản lý và sử dụng khoản phải thu. Nếu công tác quản lý khoản phải thu tốt thì Công ty sẽ ít bị chiếm dụng vốn, ít công nợ, tiền của chúng ta bỏ ra sẽ được quay vòng nhanh và giá trị cũng ít bị giảm. Điều đó sẽ giúp cho khả năng thanh toán được dồi dào. Còn ngược lại nếu Công ty quản lý các khoản phải thu không tốt thì Công ty sẽ bị chiếm dụng vốn đồng thời dẫn đến tình trạng các khoản công nợ sẽ dây dưa, kéo dài và có thể là khó đòi.
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng khoản phải thu ở Công ty là nhằm tìm hiểu sự biến động các khoản phải thu và tìm ra nguyên nhân để có biện pháp, kế hoạch giúp cho hoạt động tài chính của Công ty tốt hơn. Ta căn cứ vào BCĐKT để phân tích các khoản phải thu sau:
BẢNG 2.4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC KHOẢN PHẢI THU
ĐVT: đồng
CL 2008/2007
%
-45,72
-81,50
11.839,11
Mức
-2.285.330.788
-4.061.196.805
1.775.866.017
0
0
0
0
CL 2007/2006
TT (%)
36,26
35,40
2042,86
-100,00
Số tiền
1.329.958.428
1.302.858.428
14.300.000
0
0
12.800.000
0
31/12/2008
TT (%)
100
33,99
66,01
Số tiền
2.712.845.107
921.979.090
1.790.866.017
31/12/2007
TT (%)
100
99,70
0,30
Số tiền
4.998.175.895
4.983.175.895
15.000.000
31/12/2006
TT (%)
100
100,33
0,02
-0,35
Số tiền
3.668.217.467
3.680.317.467
700.000
( 12.800.000)
Chỉ tiêu
Các khoản phải thu ngắn hạn
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
4. Phải thu theo tiến độ hợp đồng
xây dựng
5. Các khoản phải thu khác
6. Dự phòng phải thu khó đòi
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Qua bảng phân tích trên cho thấy trong 3 năm qua tại Công ty các khoản phải thu biến động bất thường lúc tăng, lúc giảm. So sánh giữa năm 2007 với năm 2006 thì các chỉ tiêu này tăng 36,26% ứng với mức 1.329.958.428đ. Trong đó chủ yếu là do khoản phải thu khách hàng tăng 1.302.858.428đ (35,4%), khoản trả trước cho người bán tăng 14.300.000đ (2.042,86%). Điều này chứng tỏ vốn Công ty đang bị bên ngoài chiếm dụng rất nhiều với một khoản công nợ như vậy sẽ có nguy cơ dẫn đến nợ khó đòi. Mà như vậy sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thanh toán của đơn vị đành rằng trong kinh doanh khó tránh khỏi không bị chiếm dụng. Tuy nhiên việc các khoản phải thu tăng cũng có một số nguyên nhân khách quan sau:
- Do việc cạnh tranh gay gắt trong mua bán hàng hóa trên thị trường nên Công ty phải có chính sách mở rộng bán chậm thanh toán, chấp nhận thời gian thanh toán dài hơn nhằm lôi kéo hơn nữa. Thể hiện trong năm 2007 nợ phải thu khách hàng tăng 6.302.858.428đ, doanh thu bán hàng tăng 6.573.793.627đ (20.703.692.110đ – 14.129.898.483đ) và HTK giảm 2.162.383.834đ (8.008.318.373đ – 5.845.934.539đ). Nợ phải thu của Công ty chủ yếu là tiền bán hàng cho Công ty Cổ phần kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt, Công ty TNHH Thành Vinh và một số khách hàng khác.
- Do các công ty cùng ngành xuất hiện ngày càng nhiều và cạnh tranh gay gắt, họ luôn tìm biện pháp thu hút nguồn nguyên liệu từ miền trung đến Tây nguyên, vả lại nguyên liệu gỗ hiện nay cũng mang tính chất ngày càng khan hiếm nên Công ty cho các nhà cung cấp ứng trước tiền cũng là một trong những biện pháp cạnh tranh của Công ty.
Sang năm 2008, các khoản phải thu của Công ty đã giảm xuống một lượng đáng kể, giảm 2.285.330.788đ (tương ứng tỷ lệ 45,72%) còn 2.712.845.107đ. Nguyên nhân chủ yếu là do khoản phải thu khách hàng giảm, còn khoản tiền đặt trước cho người bán tăng với tốc độ đột biến lên tương ứng tỷ lệ 11.839,11% nhưng mức tăng của nó vẫn thấp hơn so với mức giảm của số phải thu khách hàng, do vậy khoản phải thu giảm. Sở dĩ số tiền đặt trước cho người bán tăng lên như vậy là do đầu năm 2009 Công ty phải xuất cho các đối tác nhiều đơn đặt hàng nên phải đặt trước để có nguồn nguyên liệu sản x...