daitieuthubuongbinhkieuki
New Member
Download Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ Phần Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu
MỤC LỤC
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1
1.1 Mục đích và tính cấp thiết của đề tài 1
1.1.1 Mục đích 1
1.1.2 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp 2
1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp 2
1.2.1.1 Khái niệm 2
1.2.1.2 Ý nghĩa 2
1.2.2 Vai trò, mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp 2
1.2.2.1 Vai trò 2
1.2.2.2 Mục đích 3
1.2.3 Tài liệu phân tích 3
1.2.4 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 5
1.2.5 Nội dung phân tích 6
1.2.5.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 6
1.2.5.2 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn 9
1.2.5.3 Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 10
1.2.5.4 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 12
1.2.5.5 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 15
1.2.5.6 Phân tích các tỉ số tài chính 16
a. Tỉ số cơ cấu tài chính 16
b. Tỉ số hoạt động 17
c. Tỉ số doanh lợi 18
1.2.5.7 Phân tích qua sơ đồ tài chính Dupont 19
PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU 21
2.1 Giới thiệu về Công ty 21
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 21
2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh 23
2.1.3 Cơ cấu tổ chức 25
2.1.4 Thị phần và đối thủ cạnh tranh 28
2.1.5 Quy trình sản xuất 28
2.1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây 29
2.1.7 Định hướng phát triển trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp 31
2.2 Thực trạng tình hình tài chính Công ty CP Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu. 31
2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua Bảng cân đối kế toán 31
2.2.1.1. Phân tích tình hình biến động tài sản 31
2.2.1.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn 32
2.2.2 Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn 39
2.2.3 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 45
2.2.3.1 Phân tích tình thanh toán 45
2.2.3.2 Phân tích khả năng thanh toán 51
2.2.4 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 55
2.2.4.1 Phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý. 55
2.2.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí 58
2.2.4.3 Phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến tổng lợi nhuận. 59
2.2.4.4 Phân tích ảnh hưởng của hoạt động khác đến lợi nhuận của doanh
nghiệp 60
2.2.4.5 Phân tích lợi nhuận 61
2.2.5 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 62
2.2.6 Phân tích các tỉ số tài chính 65
2.2.6.1 Tỉ số cơ cấu tài chính 65
a. Tỉ số nợ trên vốn cổ phần 65
b. Tỉ số tổng tài sản trên vốn cổ phần 66
c. Khả năng thanh toán lãi vay 66
2.2.6.2 Tỉ số hoạt động 68
a. Vòng quay hàng tồn kho 68
b. Kì thu tiền bình quân 69
c. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 70
d. Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần 71
e. Vòng quay tài sản 72
2.2.6.3 Tỉ số khả năng sinh lời 73
a. Doanh lợi tiêu thụ (ROS) 73
b. Doanh lợi tài sản (ROA) 74
c. Doanh lợi vốn tự có (ROE) 75
2.2.6.4 Tỉ số giá thị trường 77
a. Thu nhập mỗi cổ phiếu 77
b. Chỉ số giá- thu nhập (P/E) 77
Đánh giá chung tình hình tài chính của Công ty thông qua các tỉ số tài chính 79
2.2.7 Phân tích qua sơ đồ tài chính Dupont 80
PHẦN III: GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ 84
3.1 Những thuận lợi và khó khăn 84
3.1.1 Thuận lợi 84
3.1.2 Khó khăn 84
3.2 Nguyên nhân yếu kém về tài chính 88
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính công ty 86
3.3.1 Giải pháp đối với Công ty 86
Về công tác đầu tư và quản lý tài sản cố định 86
Về công tác quản lý nợ phải thu 87
Khai thác hiệu quả nguồn tài trợ bên ngoài 87
Về công tác kế toán 88
Về sử dụng nguồn nhân lực 88
Về tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh 89
Hoàn thiện công tác đấu thầu 89
Về khả năng sinh lợi 89
3.3.2 Giải pháp đối với Nhà nước. 90
Kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Nói chung các khoản nợ ngắn hạn phải được sử dụng hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán khi đến hạn. Thông thường doanh nghiệp sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu động và chỉ tiêu vốn luân chuyển là khoản chênh lệch giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn, thường được sử dụng để phản ánh mức độ đảm bảo của nợ ngắn hạn cho tài sản lưu động.
Đầu năm, công ty đã dùng phần lớn vốn vay ngắn hạn và các khoản nợ khác để dùng tài trợ cho tài sản lưu động, bằng chứng là tài sản lưu động của đầu năm là 47.122.843.454 đồng trong khi đó nợ ngắn hạn chỉ có 39.959.452.525 đồng như vậy khoản chênh lệch là 7.163.390.930 đồng là công ty phải sử dụng nguồn nợ khác để tài trợ cho tài sản lưu động.
Cuối năm, không những công ty đã sử dụng hết nguồn nợ ngắn hạn tài trợ cho tài sản lưu động mà công ty còn sử dụng cả nguồn nợ phải trả cộng thêm một phần vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản lưu động, vì qua bảng phân tích số liệu ta thấy rằng tổng nợ phải trả của cuối năm là 71.458.869.182 đồng trong khi tổng tài sản lưu động ở cuối năm là 75.221.582.475 đồng. Phần chênh lệch là nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cho vốn lưu động. Như vậy công ty đã thiếu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
è Nhìn chung cấu trúc tài chính của công ty bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng khá cao. Tuy đã có sự thay đổi tỷ trọng nợ phải trả giảm từ 83.97 % xuống còn nợ phải trả 83.39%. Nhưng sự thay đổi này cũng không đáng kể. Công ty cần có sự luân chuyển nhịp nhàng giữa khoản nợ phải thu và khoản nợ phải trả để xoay vòng, sự phối hợp này khá mạo hiểm vì rằng: nếu như các khoản phải thu chưa thu được hay không thu được trong khi đó các khoản phải trả lại đến hạn, lập tức công ty lâm vào tình cảnh vỡ nợ, công ty quá khó khăn về vốn kinh doanh. Sự khó khăn này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu trong kỳ của công ty.
2.2.2 Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn:
2.2.2.1 Bố trí cơ cấu tài sản:
a. Tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong tổng tài sản:
Tỷ trọng TSLĐ và ĐTNH / Tổng tài sản =
TSLĐ và ĐTNH
Tổng tài sản
Tình hình cụ thể tại doanh nghiệp như sau:
Bảng 6: Bảng phân tích tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
CHỈ TIÊU
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch %
06-07
07-08
TSLĐ & ĐTNH (đồng)
22.037.369.907
47.122.843.454
75.221.582.475
113,83
59,63
Tổng tài sản (đồng)
26.261.882.512
48.660.459.381
85.696.881.902
85,29
76,11
Tỉ lệ TSLĐ & ĐTNH/ Tổng tài sản (%)
83,91%
96,84%
87,78%
12,93
-9,06
(Nguồn: Phòng kế toán- tài vụ)
Triệu đồng
Đồ thị 1: Đồ thị tỷ trọng TSLĐ và ĐTNH
Giai đoạn từ 2006- 2007: Năm 2007 tài sản ngắn hạn chiếm 96,84% trong tổng tài sản của doanh nghiệp, nếu so với năm 2006 thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn đã tăng 12,93%. Nguyên nhân của sự biến động này là do trong năm 2007 công ty tiếp tục tìm kiếm thêm khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh, ký thêm hợp đồng và bên cạnh đó kéo theo vốn bằng tiền của doanh nghiệp tăng, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác tăng, chính vì vậy làm cho tài sản ngắn hạn tăng 113,83% so với năm 2006 và tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản (tổng tài sản năm 2007 tăng 85,29% so với năm 2006).
Giai đoạn từ 2007- 2008: Năm 2008 tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm 87,78% trong tổng tài sản, tức là so với năm 2007 đã giảm 9,06%. Nguyên nhân là do doanh nghiệp đẩy mạnh bán ra nhằm giảm dự trữ hàng tồn kho để tiết kiệm chi phí và giảm các tài sản lưu động khác đã góp phần giảm bớt lượng vốn bị ứ động và vốn bị chiếm dụng để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
è Như vậy, nhìn chung qua 3 năm thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm dần, tuy nhiên các khoản phải thu tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản ngắn hạn, do đó trong các năm tới doanh nghiệp cần tiếp tục đề ra các biện pháp hữu hiệu hơn nữa để nhanh chóng thu hồi nợ, giảm bớt lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng nhằm sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Tỉ suất đầu tư:
Tỉ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản (kết cấu vốn). Chỉ tiêu này càng cao, phản ánh qui mô cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp ngày càng tăng cường, năng lực sản xuất của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, đầu tư tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao.
Để đánh giá về tỉ suất đầu tư ta cần xem xét các chỉ tiêu sau:
Tỉ suất đầu tư tổng quát =
Trị giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn
X 100%
Tổng tài sản
Trong đó:
Tỉ suất đầu tư tài sản cố định =
Trị giá tài sản cố định
X 100%
Tổng tài sản
Tỉ suất đầu tư tài chính dài hạn =
Trị giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn
X 100%
Tổng tài sản
Từ số liệu thực tế tại doanh nghiệp ta có bảng sau:
Bảng 7: Bảng phân tích tỉ suất đầu tư
CHỈ TIÊU
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch %
06-07
07-08
TSCĐ & ĐTDH (đồng)
4.224.512.605
1.537.615.927
10.475.299.427
-63,60
581,27
Tài sản cố định (đồng)
1.779.005.639
1.035.641.106
987.902.606
-41,79
-4,61
Đầu tư dài hạn(đồng)
-
-
9.000.000.000
-
100,00
Tổng tài sản (đồng)
26.261.882.512
48.660.459.381
85.696.881.902
85,29
76,11
Tỉ suất đầu tư tổng quát %
16,09%
3,16%
12,22%
-12,93
9,06
Tỉ suất đầu tư TSCĐ (%)
6,77%
2,13%
1,15%
-4,65
-0,98
Tỉ suất đầu tư tài chính dài hạn (%)
-
-
10,50%
-
10,50
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
Đồ thị 2: Đồ thị tỉ suất đầu tư
Giai đoạn 2006- 2007: Năm 2007 tỉ suất đầu tư tổng quát là 3,16%, nếu so với năm 2006 thì đã giảm 12,93%. Trong đó tỉ suất đầu tư tài sản cố định là 2,13%, giảm 4,65%, nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng của tổng tài sản nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản cố định (tốc độ tăng của tổng tài sản là 85,29% trong khi đó tài sản cố định giảm 41,79% so với năm 2006. Tỉ suất đầu tư tài chính dài hạn trong 2 năm thì không phát sinh.
Giai đoạn 2007- 2008: Năm 2008 tỉ suất đầu tư tổng quát là 12,22%, như vậy đã tăng 9,06% so với năm 2007. Trong đó tỉ suất đầu tư tài sản cố định giảm 0,98%, nguyên nhân là do doanh nghiệp cắt giảm các phương tiện truyền dẫn. Về tỉ suất đầu tư tài chính dài hạn trong năm 2008 tăng cao và đạt 10,5%, trong khi đó năm 2007 không phát sinh khoản đầu tư tài chính dài hạn, nguyên nhân là do:
Năm 2008 c
Download Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ Phần Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu miễn phí
MỤC LỤC
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1
1.1 Mục đích và tính cấp thiết của đề tài 1
1.1.1 Mục đích 1
1.1.2 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp 2
1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp 2
1.2.1.1 Khái niệm 2
1.2.1.2 Ý nghĩa 2
1.2.2 Vai trò, mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp 2
1.2.2.1 Vai trò 2
1.2.2.2 Mục đích 3
1.2.3 Tài liệu phân tích 3
1.2.4 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 5
1.2.5 Nội dung phân tích 6
1.2.5.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 6
1.2.5.2 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn 9
1.2.5.3 Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 10
1.2.5.4 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 12
1.2.5.5 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 15
1.2.5.6 Phân tích các tỉ số tài chính 16
a. Tỉ số cơ cấu tài chính 16
b. Tỉ số hoạt động 17
c. Tỉ số doanh lợi 18
1.2.5.7 Phân tích qua sơ đồ tài chính Dupont 19
PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU 21
2.1 Giới thiệu về Công ty 21
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 21
2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh 23
2.1.3 Cơ cấu tổ chức 25
2.1.4 Thị phần và đối thủ cạnh tranh 28
2.1.5 Quy trình sản xuất 28
2.1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây 29
2.1.7 Định hướng phát triển trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp 31
2.2 Thực trạng tình hình tài chính Công ty CP Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu. 31
2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua Bảng cân đối kế toán 31
2.2.1.1. Phân tích tình hình biến động tài sản 31
2.2.1.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn 32
2.2.2 Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn 39
2.2.3 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 45
2.2.3.1 Phân tích tình thanh toán 45
2.2.3.2 Phân tích khả năng thanh toán 51
2.2.4 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 55
2.2.4.1 Phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý. 55
2.2.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí 58
2.2.4.3 Phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến tổng lợi nhuận. 59
2.2.4.4 Phân tích ảnh hưởng của hoạt động khác đến lợi nhuận của doanh
nghiệp 60
2.2.4.5 Phân tích lợi nhuận 61
2.2.5 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 62
2.2.6 Phân tích các tỉ số tài chính 65
2.2.6.1 Tỉ số cơ cấu tài chính 65
a. Tỉ số nợ trên vốn cổ phần 65
b. Tỉ số tổng tài sản trên vốn cổ phần 66
c. Khả năng thanh toán lãi vay 66
2.2.6.2 Tỉ số hoạt động 68
a. Vòng quay hàng tồn kho 68
b. Kì thu tiền bình quân 69
c. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 70
d. Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần 71
e. Vòng quay tài sản 72
2.2.6.3 Tỉ số khả năng sinh lời 73
a. Doanh lợi tiêu thụ (ROS) 73
b. Doanh lợi tài sản (ROA) 74
c. Doanh lợi vốn tự có (ROE) 75
2.2.6.4 Tỉ số giá thị trường 77
a. Thu nhập mỗi cổ phiếu 77
b. Chỉ số giá- thu nhập (P/E) 77
Đánh giá chung tình hình tài chính của Công ty thông qua các tỉ số tài chính 79
2.2.7 Phân tích qua sơ đồ tài chính Dupont 80
PHẦN III: GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ 84
3.1 Những thuận lợi và khó khăn 84
3.1.1 Thuận lợi 84
3.1.2 Khó khăn 84
3.2 Nguyên nhân yếu kém về tài chính 88
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính công ty 86
3.3.1 Giải pháp đối với Công ty 86
Về công tác đầu tư và quản lý tài sản cố định 86
Về công tác quản lý nợ phải thu 87
Khai thác hiệu quả nguồn tài trợ bên ngoài 87
Về công tác kế toán 88
Về sử dụng nguồn nhân lực 88
Về tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh 89
Hoàn thiện công tác đấu thầu 89
Về khả năng sinh lợi 89
3.3.2 Giải pháp đối với Nhà nước. 90
Kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ải trả: Từ bảng phân tích trên ta thấy tài sản của doanh nghiệp nhận được nguồn tài trợ chủ yếu từ nợ phải trả, cụ thể là vào thời điểm đầu năm cứ 100 đồng tài sản thì nhận được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 83,97 đồng. Đến thời điểm cuối năm cứ 100 đồng tài sản thì nhận nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 83,39 đồng. Như vậy về mặt kết cấu thì nợ phải trả cuối năm đã giảm 0,58% so với đầu năm. Nếu kết hợp phân tích theo chiều ngang ta thấy giá trị về nợ phải trả cuối năm tăng so với đầu năm 30.596.416.657 đồng, tức là tăng 74,88%. Đây là vấn đề công ty cần quan tâm hàng đầu, số nợ này cần hoàn trả cho kỳ sau gây áp lực tài chính cho công ty, đòi hỏi công ty phải sử dụng thật hiệu quả nguồn tài trợ này.Nói chung các khoản nợ ngắn hạn phải được sử dụng hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán khi đến hạn. Thông thường doanh nghiệp sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu động và chỉ tiêu vốn luân chuyển là khoản chênh lệch giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn, thường được sử dụng để phản ánh mức độ đảm bảo của nợ ngắn hạn cho tài sản lưu động.
Đầu năm, công ty đã dùng phần lớn vốn vay ngắn hạn và các khoản nợ khác để dùng tài trợ cho tài sản lưu động, bằng chứng là tài sản lưu động của đầu năm là 47.122.843.454 đồng trong khi đó nợ ngắn hạn chỉ có 39.959.452.525 đồng như vậy khoản chênh lệch là 7.163.390.930 đồng là công ty phải sử dụng nguồn nợ khác để tài trợ cho tài sản lưu động.
Cuối năm, không những công ty đã sử dụng hết nguồn nợ ngắn hạn tài trợ cho tài sản lưu động mà công ty còn sử dụng cả nguồn nợ phải trả cộng thêm một phần vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản lưu động, vì qua bảng phân tích số liệu ta thấy rằng tổng nợ phải trả của cuối năm là 71.458.869.182 đồng trong khi tổng tài sản lưu động ở cuối năm là 75.221.582.475 đồng. Phần chênh lệch là nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cho vốn lưu động. Như vậy công ty đã thiếu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
è Nhìn chung cấu trúc tài chính của công ty bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng khá cao. Tuy đã có sự thay đổi tỷ trọng nợ phải trả giảm từ 83.97 % xuống còn nợ phải trả 83.39%. Nhưng sự thay đổi này cũng không đáng kể. Công ty cần có sự luân chuyển nhịp nhàng giữa khoản nợ phải thu và khoản nợ phải trả để xoay vòng, sự phối hợp này khá mạo hiểm vì rằng: nếu như các khoản phải thu chưa thu được hay không thu được trong khi đó các khoản phải trả lại đến hạn, lập tức công ty lâm vào tình cảnh vỡ nợ, công ty quá khó khăn về vốn kinh doanh. Sự khó khăn này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu trong kỳ của công ty.
2.2.2 Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn:
2.2.2.1 Bố trí cơ cấu tài sản:
a. Tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong tổng tài sản:
Tỷ trọng TSLĐ và ĐTNH / Tổng tài sản =
TSLĐ và ĐTNH
Tổng tài sản
Tình hình cụ thể tại doanh nghiệp như sau:
Bảng 6: Bảng phân tích tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
CHỈ TIÊU
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch %
06-07
07-08
TSLĐ & ĐTNH (đồng)
22.037.369.907
47.122.843.454
75.221.582.475
113,83
59,63
Tổng tài sản (đồng)
26.261.882.512
48.660.459.381
85.696.881.902
85,29
76,11
Tỉ lệ TSLĐ & ĐTNH/ Tổng tài sản (%)
83,91%
96,84%
87,78%
12,93
-9,06
(Nguồn: Phòng kế toán- tài vụ)
Triệu đồng
Đồ thị 1: Đồ thị tỷ trọng TSLĐ và ĐTNH
Giai đoạn từ 2006- 2007: Năm 2007 tài sản ngắn hạn chiếm 96,84% trong tổng tài sản của doanh nghiệp, nếu so với năm 2006 thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn đã tăng 12,93%. Nguyên nhân của sự biến động này là do trong năm 2007 công ty tiếp tục tìm kiếm thêm khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh, ký thêm hợp đồng và bên cạnh đó kéo theo vốn bằng tiền của doanh nghiệp tăng, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác tăng, chính vì vậy làm cho tài sản ngắn hạn tăng 113,83% so với năm 2006 và tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản (tổng tài sản năm 2007 tăng 85,29% so với năm 2006).
Giai đoạn từ 2007- 2008: Năm 2008 tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm 87,78% trong tổng tài sản, tức là so với năm 2007 đã giảm 9,06%. Nguyên nhân là do doanh nghiệp đẩy mạnh bán ra nhằm giảm dự trữ hàng tồn kho để tiết kiệm chi phí và giảm các tài sản lưu động khác đã góp phần giảm bớt lượng vốn bị ứ động và vốn bị chiếm dụng để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
è Như vậy, nhìn chung qua 3 năm thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm dần, tuy nhiên các khoản phải thu tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản ngắn hạn, do đó trong các năm tới doanh nghiệp cần tiếp tục đề ra các biện pháp hữu hiệu hơn nữa để nhanh chóng thu hồi nợ, giảm bớt lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng nhằm sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Tỉ suất đầu tư:
Tỉ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản (kết cấu vốn). Chỉ tiêu này càng cao, phản ánh qui mô cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp ngày càng tăng cường, năng lực sản xuất của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, đầu tư tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao.
Để đánh giá về tỉ suất đầu tư ta cần xem xét các chỉ tiêu sau:
Tỉ suất đầu tư tổng quát =
Trị giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn
X 100%
Tổng tài sản
Trong đó:
Tỉ suất đầu tư tài sản cố định =
Trị giá tài sản cố định
X 100%
Tổng tài sản
Tỉ suất đầu tư tài chính dài hạn =
Trị giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn
X 100%
Tổng tài sản
Từ số liệu thực tế tại doanh nghiệp ta có bảng sau:
Bảng 7: Bảng phân tích tỉ suất đầu tư
CHỈ TIÊU
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch %
06-07
07-08
TSCĐ & ĐTDH (đồng)
4.224.512.605
1.537.615.927
10.475.299.427
-63,60
581,27
Tài sản cố định (đồng)
1.779.005.639
1.035.641.106
987.902.606
-41,79
-4,61
Đầu tư dài hạn(đồng)
-
-
9.000.000.000
-
100,00
Tổng tài sản (đồng)
26.261.882.512
48.660.459.381
85.696.881.902
85,29
76,11
Tỉ suất đầu tư tổng quát %
16,09%
3,16%
12,22%
-12,93
9,06
Tỉ suất đầu tư TSCĐ (%)
6,77%
2,13%
1,15%
-4,65
-0,98
Tỉ suất đầu tư tài chính dài hạn (%)
-
-
10,50%
-
10,50
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
Đồ thị 2: Đồ thị tỉ suất đầu tư
Giai đoạn 2006- 2007: Năm 2007 tỉ suất đầu tư tổng quát là 3,16%, nếu so với năm 2006 thì đã giảm 12,93%. Trong đó tỉ suất đầu tư tài sản cố định là 2,13%, giảm 4,65%, nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng của tổng tài sản nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản cố định (tốc độ tăng của tổng tài sản là 85,29% trong khi đó tài sản cố định giảm 41,79% so với năm 2006. Tỉ suất đầu tư tài chính dài hạn trong 2 năm thì không phát sinh.
Giai đoạn 2007- 2008: Năm 2008 tỉ suất đầu tư tổng quát là 12,22%, như vậy đã tăng 9,06% so với năm 2007. Trong đó tỉ suất đầu tư tài sản cố định giảm 0,98%, nguyên nhân là do doanh nghiệp cắt giảm các phương tiện truyền dẫn. Về tỉ suất đầu tư tài chính dài hạn trong năm 2008 tăng cao và đạt 10,5%, trong khi đó năm 2007 không phát sinh khoản đầu tư tài chính dài hạn, nguyên nhân là do:
Năm 2008 c