paul_phong
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Quy trình công nghệ xếp dỡ container rỗng trên bãi. tính toán xe nâng container rỗng kiểu khung đứng Q = 8T xếp dỡ tại cảng Tân Thuận
Mục lục
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 4
PHẦN 1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ VÀ PHƯƠNG ÁN XẾP DỠ CONTAINER TẠI CẢNG TÂN THUẬN 5
Chương 1: Quy trình công nghệ xếp dỡ hàng container tại Cảng Tân Thuận
1.1. Giới thiệu chung Cảng Tân Thuận 5
1.2. Khái niệm về quy trình công nghệ xếp dỡ 8
1.3. Quy trình công nghệ xếp dỡ container tại cảng Tân Thuận 9
1.4. An toàn lao động 14
Chương 2: Phân tích lựa chọn phương án thiết bị xếp dỡ 16
2.1. Tình hình sử dụng thiết bị xếp dỡ tại bãi container rỗng 16
2.2. Lựa chọn các phương án thiết bị xếp dỡ 17
2.3. Giới thiệu chung xe nâng dùng xếp dỡ container rỗng 22
PHẦN 2: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ XE NÂNG CONTAINER RỖNG KIỂU KHUNG ĐỨNG 26
Chương 1: Giới thiệu chung các bộ phận của thiết bị công tác xe nâng 26
1.1. Khung chụp container 26
1.1.1. Cơ cấu co – dãn ngáng chụp (20’ – 40’) 27
1.1.2. Cơ cấu xoay khoá gù 27
1.1.3. Cơ cấu dịch khung chụp 27
1.2. Kết cấu thép của máy nâng 28
1.3. Cơ cấu nâng 28
1.4. Cơ cấu nghiêng khung 29
1.5. Nguyên lý hoạt động của hệ thống thủy lực 29
Chương 2: Tính toán các cơ cấu của khung chụp container 34
2.1. Tính toán cơ cấu co – dãn ngáng chụp (20’ – 40’) 34
2.2. Tính toán cơ cấu xoay chốt khoá container (khoá gù) 35
2.3. Tính chọn kết cấu thép ngáng chụp 37
Chương 3: Tính toán cơ cấu nâng khung 43
3.1. Tính lực cản chuyển động nâng 43
3.2. Tính chọn xylanh thuỷ lực nâng 48
3.3. Tính chọn bơm thuỷ lực 48
3.4. Tính toán kiểm tra cụm con lăn 49
3.5. Tính chọn xích nâng và puly xích 52
Chương 4: Tính toán cơ cấu nghiêng khung 53
4.1. Tính ứng lực cần thiết xylanh thuỷ lực nghiêng khung 53
4.2. Tính chọn xylanh thuỷ lực nghiêng khung 55
Chương 5: Tính toán kết cấu thép khung nâng 57
5.1. Tính toán kết cấu thép khung động 57
5.1.1. Sơ đồ tính khung động 57
5.1.2. Tính toán tiết diện cho thanh đứng 59
5.1.3. Tính toán tiết diện cho thanh giằng ngang 65
5.2. Tính toán kết cấu thép khung tĩnh 70
5.2.1. Sơ đồ tính khung tĩnh 71
5.2.2. Tính toán tiết diện cho thanh đứng 73
5.2.3. Tính toán tiết diện cho thanh giằng ngang 79
Chương 6: Tính toán ổn định của xe nâng 84
6.1. Trường hợp 1 84
6.2. Trường hợp 2 87
6.3. Trường hợp 3 88
6.4. Trường hợp 4 91
6.5. Trường hợp 5 92
6.6. Trường hợp 6 92
PHẦN 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO CON LĂN DẪN HƯỚNG KHUNG ĐỘNG 94
Chương 1: Phân tích chi tiết gia công, phương pháp chế tạo phôi 94
1.1. Phân tích chức năng làm việc của chi tiết 94
1.2. Dạng phôi 95
1.3. Phương pháp chế tạo phôi 95
1.4. Lượng dư gia công 95
1.5. Bản vẽ lồng phôi 96
Chương 2: Tiến trình gia công các bề mặt chi tiết 97
2.1. Trình tự gia công chi tiết 97
2.2. Tiến trình gia công 98
2.2.1. Nguyên công 1 98
2.2.2. Nguyên công 2 98
2.2.3. Nguyên công 3 99
2.2.4. Nguyên công 4 99
2.2.5. Nguyên công 5 99
2.2.6. Nguyên công 6 100
Chương 3: Tính lượng dư gia công – Tính chế độ cắt 101
3.1. Tính lượng dư gia công 101
3.1.1. Nguyên công 1 101
3.1.2. Nguyên công 2 101
3.1.3. Nguyên công 3 102
3.1.4. Nguyên công 4 102
3.1.5. Nguyên công 5 102
3.1.6. Nguyên công 6 103
3.2. Tính chế độ cắt 103
3.2.1. Nguyên công 1 103
3.2.2. Nguyên công 2 104
3.2.3. Nguyên công 3 105
3.2.4. Nguyên công 4 105
3.2.5. Nguyên công 5 106
3.2.5. Nguyên công 6 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
LỜI NÓI ĐẦU
Lịch sử phát triển của ngành vận tải gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người. Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người, nó đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường và là ngành sản xuất đặc biệt. Nhờ có vận tải, con người đã chinh phục được không gian và tạo ra khả năng sử dụng rộng rãi giá trị sử dụng của hàng hóa và thỏa mãn nhu cầu đi lại của con người. Vận tải là một ngành sản xuất đặc biệt, nó có mối quan hệ mật thiết với các ngàng kinh tế khác và đó là mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Vì vậy việc nâng cao quy mô hoạt động của ngành vận tải là cần thiết.
Trong tình hình phát triển kinh tế như hiện nay thì ở các Cảng nói riêng và các đầu mối giao thông vận tải nói chung việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào công tác cơ giới hóa xếp dỡ là rất quan trọng và cần thiết vì nó có thể nâng cao năng suất lao động và giảm nhẹ sức lao động. Bất cứ hoạt động nào muốn có hiệu quả và có thể tồn tại lâu dài trên thương trường thì phải không ngừng cải tiến chất lượng sản xuất kinh doanh. Do đó, ngoài công tác quản lý, tổ chức sản xuất hợp lý còn đòi hỏi phải đầu tư trang thiết bị, máy móc vận chuyển và xếp dỡ tốt.
Để đáp ứng được yêu cầu đó Khoa Cơ Khí, trường Đại Học Giao Thông Vận Tải Thành Phố Hồ Chí Minh đã trang bị cho các sinh viên trong khoa những kiến thức cơ bản về trang thiết bị máy xếp dỡ và vận tải, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên làm quen với các công tác xếp dỡ và bố trí các trang thiết bị xếp dỡ.
Là một sinh viên của khoa, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản về công tác tổ chức cơ giới hóa xếp dỡ và kiến thức về máy vận chuyển để trở thành một kỹ sư. Em xin chân thành Thank sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa đã dẫn dắt em trong suốt gần 5 năm học vừa qua. Cùng với sự dạy bảo của các thầy cô trong khoa, bản thân em cũng không quên sự chỉ bảo tận tình của các chú, các anh trong Cảng Tân Thuận trong thời gian thực tập tại Cảng, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Hữu Quảng đã giúp em hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp này.
Đây là công trình đầu tiên báo cáo kết quả sau gần 5 năm học tập và với trình độ chuyên môn còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong thầy cô và các anh chị đi trước đóng góp ý kiến cho bài luận văn của em được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN 1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ VÀ PHƯƠNG ÁN XẾP DỠ CONTAINER TẠI CẢNG TÂN THUẬN
CHƯƠNG 1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ CONTAINER TẠI CẢNG TÂN THUẬN
1.1. Giới thiệu chung Cảng Tân Thuận:
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Lịch sử hình thành và phát triển công ty xếp dỡ Tân Thuận gắn liền với sự hình thành và phát triển của cảng Sài Gòn. Công ty xếp dỡ Tân Thuận được thành lập vào ngày 26 - 3 - 1986 và hiện nay là một trong các đơn vị trực thuộc cảng Sài Gòn.
Cảng Sài Gòn là một trong những cảng chính của Việt Nam, nằm trên ngã ba sông Sài Gòn và sông Bến Nghé ở vị trí 10050’vĩ tuyến Bắc 106045’ kinh tuyến Đông cách cửa biển Vũng Tàu 46 hải lý. Tàu có thể ra vào cảng cả ngày và đêm. Luồng tàu vào khoảng 85 km, mớn nước cao nhất 12,1 m. Cảng có thể tiếp nhận tàu có trọng tải đến 32.000 DWT với giới hạn chiều dài tàu 230 m và mớn nước từ 9 – 12 m ra vào an toàn thuận lợi.
Cảng Sài Gòn nằm ở trung tâm thành phố Hồ Chí Minh – cửa ngõ của vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng cao nguyên Nam Trung bộ, là thành phố phát triển so với các tỉnh thành còn lại trong cả nước - nên cảng Sài Gòn có vị trí rất thuận lợi trong việc phục vụ hàng xuất nhập khẩu và vận chuyển hàng nội địa.
1.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Cảng Tân Thuận:
Công ty xếp dỡ Tân Thuận có diện tích trên 140.000 m2 với chiều dài trên 1 km và chiều rộng 200 m. Trên nền diện tích đó các cơ sở vật chất kỹ thuật được bố trí để hình thành nên một bến cảng giúp công ty thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình.
Cơ sở vật chất kỹ thuật này bao gồm: cầu bến, kho, bãi, phương tiện vận chuyển, phương tiện xếp dỡ, nhà xưởng, văn phòng, hệ thống giao thông, thông tin phục vụ sản xuất …
* Hệ thống cầu tàu:
Hệ thống cầu tàu của cảng có tổng chiều dài 713 m gồm 4 cầu tàu được đánh số K12, K12A , K12B , K12C. Đây là loại cầu tàu thẳng đứng được xây dựng vĩnh cửu, phục vụ cho tất cả các loại tàu – tàu container, tàu hàng rời, tàu Ro-Ro, tàu hàng bách hóa …
Cầu tàu Chiều dài (m) Độ sâu
(m) Phục vụ cho loại tàu
K12 188 -11 Hàng container, hàng rời, hàng bao
K12A 132 -9,6 Hàng container, hàng rời, hàng bao, tàu Ro-Ro
K12B 204 -11 Hàng container, hàng rời, hàng bao
K12C 189 -11 Hàng container, hàng rời, hàng bách hóa, tàu Ro-Ro
* Hệ thống kho bãi:
Công ty có 4 kho với tổng diện tích 13160m2, sức chứa trung bình 2T/m2. Trong 4 kho có 1 kho CFS phục vụ cho hàng container nhiều chủ.
Cụ thể:
Kho số Diện tích ( m2 ) Sức tải ( T / m2 ) Loại hàng lưu chứa
1 2.800 2 Bách hóa
2 2.800 2 Bách hóa
4 5.400 2 Kho CFS
5 2.160 2 Bách hóa
Bãi chứa hàng gồm 4 bãi được xây dựng chắc chắn với tổng diện tích khai thác là 81.600 m2 chịu được tải trọng đến 10 T/ m2
Bãi Diện tích ( m2 ) Loại hàng lưu
C1 22.000 container
C2 21.600 container
C3 22.000 container
C4 16.000 container
* Trang thiết bị xếp dỡ:
Một trong những yếu tố để đánh giá năng lực của một cảng chính là các thiết bị cơ giới phục vụ cho việc xếp dỡ hàng hóa. Ở cảng Tân Thuận các trang thiết bị sau đây đảm bảo cho tác nghiệp chính của cảng luôn được hoàn thành
Danh mục
Số lượng Sức nâng , đặc tính
Cẩu bờ di động bánh lốp
(Harbour mobile crane) 3 Sức nâng 80T – 104T, tốc độ làm hàng có thể đến 30 (container/giờ)
Cầu chuyển tải (Gantry) 2 Sức nâng 45T phục vụ nâng container ở cầu cảng
Xe nâng chụp trên
(Reach stacker) 5 Sức nâng 45T phục vụ hàng container trong bãi
Xe nâng (forklift truck) 16 Sức nâng 2,5 đến 30 T phục vụ hàng container trong bãi
Xe nâng Container rỗng 2 Sức nâng 8T phục vụ bốc xếp container rỗng trong bãi
Cẩu khung di động
bánh lốp (RTG) 3 Sức nâng 45T phục vụ hàng container trong bãi
Đầu kéo 7 Sức kéo đến 60 T phục vụ vận chuyển container trong bãi
Xe cuốc, ủi 9 Phục vụ cho hàng rời ở hầm tàu
* Đặc điểm tàu container ra vào cảng:
Phục vụ cho quá trình container hóa đang diễn ra mạnh mẽ, loại tàu để chở container ngày nay cũng trở nên đa dạng để cho quá trình chuyên chở đạt hiệu quả kinh tế nhất nên số lượng và kích thước tàu container cũng không ngừng tăng hằng năm.
Hiện nay trên thế giới tàu chở container gồm các dạng sau:
Tàu chuyên dùng chở container. Gồm các thế hệ sau:
Tàu thế hệ 1: chở đến 1.000 TEU
Tàu thế hệ 2: chở từ 1.000 TEU đến 1.500 TEU
Tàu thế hệ 3: chở từ 1.500 TEU đến 3.000 TEU
Tàu thế hệ 4: chở từ 3.000 đến 4.000 TEU
Tàu thế hệ 5: chở trên 4.000 TEU
Tàu container chuyên dùng thường có đặc điểm cơ bản sau:
Tàu thế hệ 1 và 2 thường có cẩu tàu với sức nâng khoảng 30 – 35 tấn còn các tàu container lớn không trang bị cẩu tàu.
Miệng hầm mở rộng và trong hầm có các khung dẫn hướng nằm thẳng đứng để xếp container. Trên boong cũng được thiết kế để chở container với những cơ cấu để chằng buộc container an toàn và nhanh chóng.
Tàu bán container: sức chở từ 100 đến 500 TEU, được trang bị cẩu tàu.
Tàu Ro-Ro
Các loại tàu bách hóa hay tàu hàng rời được thiết kế để chở container hay được hoán cải để chở container.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Kèm bản vẽ Quy trình công nghệ xếp dỡ container rỗng trên bãi. tính toán xe nâng container rỗng kiểu khung đứng Q = 8T xếp dỡ tại cảng Tân Thuận
Quy trình công nghệ xếp dỡ container rỗng trên bãi. tính toán xe nâng container rỗng kiểu khung đứng Q = 8T xếp dỡ tại cảng Tân Thuận
Mục lục
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 4
PHẦN 1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ VÀ PHƯƠNG ÁN XẾP DỠ CONTAINER TẠI CẢNG TÂN THUẬN 5
Chương 1: Quy trình công nghệ xếp dỡ hàng container tại Cảng Tân Thuận
1.1. Giới thiệu chung Cảng Tân Thuận 5
1.2. Khái niệm về quy trình công nghệ xếp dỡ 8
1.3. Quy trình công nghệ xếp dỡ container tại cảng Tân Thuận 9
1.4. An toàn lao động 14
Chương 2: Phân tích lựa chọn phương án thiết bị xếp dỡ 16
2.1. Tình hình sử dụng thiết bị xếp dỡ tại bãi container rỗng 16
2.2. Lựa chọn các phương án thiết bị xếp dỡ 17
2.3. Giới thiệu chung xe nâng dùng xếp dỡ container rỗng 22
PHẦN 2: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ XE NÂNG CONTAINER RỖNG KIỂU KHUNG ĐỨNG 26
Chương 1: Giới thiệu chung các bộ phận của thiết bị công tác xe nâng 26
1.1. Khung chụp container 26
1.1.1. Cơ cấu co – dãn ngáng chụp (20’ – 40’) 27
1.1.2. Cơ cấu xoay khoá gù 27
1.1.3. Cơ cấu dịch khung chụp 27
1.2. Kết cấu thép của máy nâng 28
1.3. Cơ cấu nâng 28
1.4. Cơ cấu nghiêng khung 29
1.5. Nguyên lý hoạt động của hệ thống thủy lực 29
Chương 2: Tính toán các cơ cấu của khung chụp container 34
2.1. Tính toán cơ cấu co – dãn ngáng chụp (20’ – 40’) 34
2.2. Tính toán cơ cấu xoay chốt khoá container (khoá gù) 35
2.3. Tính chọn kết cấu thép ngáng chụp 37
Chương 3: Tính toán cơ cấu nâng khung 43
3.1. Tính lực cản chuyển động nâng 43
3.2. Tính chọn xylanh thuỷ lực nâng 48
3.3. Tính chọn bơm thuỷ lực 48
3.4. Tính toán kiểm tra cụm con lăn 49
3.5. Tính chọn xích nâng và puly xích 52
Chương 4: Tính toán cơ cấu nghiêng khung 53
4.1. Tính ứng lực cần thiết xylanh thuỷ lực nghiêng khung 53
4.2. Tính chọn xylanh thuỷ lực nghiêng khung 55
Chương 5: Tính toán kết cấu thép khung nâng 57
5.1. Tính toán kết cấu thép khung động 57
5.1.1. Sơ đồ tính khung động 57
5.1.2. Tính toán tiết diện cho thanh đứng 59
5.1.3. Tính toán tiết diện cho thanh giằng ngang 65
5.2. Tính toán kết cấu thép khung tĩnh 70
5.2.1. Sơ đồ tính khung tĩnh 71
5.2.2. Tính toán tiết diện cho thanh đứng 73
5.2.3. Tính toán tiết diện cho thanh giằng ngang 79
Chương 6: Tính toán ổn định của xe nâng 84
6.1. Trường hợp 1 84
6.2. Trường hợp 2 87
6.3. Trường hợp 3 88
6.4. Trường hợp 4 91
6.5. Trường hợp 5 92
6.6. Trường hợp 6 92
PHẦN 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO CON LĂN DẪN HƯỚNG KHUNG ĐỘNG 94
Chương 1: Phân tích chi tiết gia công, phương pháp chế tạo phôi 94
1.1. Phân tích chức năng làm việc của chi tiết 94
1.2. Dạng phôi 95
1.3. Phương pháp chế tạo phôi 95
1.4. Lượng dư gia công 95
1.5. Bản vẽ lồng phôi 96
Chương 2: Tiến trình gia công các bề mặt chi tiết 97
2.1. Trình tự gia công chi tiết 97
2.2. Tiến trình gia công 98
2.2.1. Nguyên công 1 98
2.2.2. Nguyên công 2 98
2.2.3. Nguyên công 3 99
2.2.4. Nguyên công 4 99
2.2.5. Nguyên công 5 99
2.2.6. Nguyên công 6 100
Chương 3: Tính lượng dư gia công – Tính chế độ cắt 101
3.1. Tính lượng dư gia công 101
3.1.1. Nguyên công 1 101
3.1.2. Nguyên công 2 101
3.1.3. Nguyên công 3 102
3.1.4. Nguyên công 4 102
3.1.5. Nguyên công 5 102
3.1.6. Nguyên công 6 103
3.2. Tính chế độ cắt 103
3.2.1. Nguyên công 1 103
3.2.2. Nguyên công 2 104
3.2.3. Nguyên công 3 105
3.2.4. Nguyên công 4 105
3.2.5. Nguyên công 5 106
3.2.5. Nguyên công 6 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
LỜI NÓI ĐẦU
Lịch sử phát triển của ngành vận tải gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người. Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người, nó đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường và là ngành sản xuất đặc biệt. Nhờ có vận tải, con người đã chinh phục được không gian và tạo ra khả năng sử dụng rộng rãi giá trị sử dụng của hàng hóa và thỏa mãn nhu cầu đi lại của con người. Vận tải là một ngành sản xuất đặc biệt, nó có mối quan hệ mật thiết với các ngàng kinh tế khác và đó là mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Vì vậy việc nâng cao quy mô hoạt động của ngành vận tải là cần thiết.
Trong tình hình phát triển kinh tế như hiện nay thì ở các Cảng nói riêng và các đầu mối giao thông vận tải nói chung việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào công tác cơ giới hóa xếp dỡ là rất quan trọng và cần thiết vì nó có thể nâng cao năng suất lao động và giảm nhẹ sức lao động. Bất cứ hoạt động nào muốn có hiệu quả và có thể tồn tại lâu dài trên thương trường thì phải không ngừng cải tiến chất lượng sản xuất kinh doanh. Do đó, ngoài công tác quản lý, tổ chức sản xuất hợp lý còn đòi hỏi phải đầu tư trang thiết bị, máy móc vận chuyển và xếp dỡ tốt.
Để đáp ứng được yêu cầu đó Khoa Cơ Khí, trường Đại Học Giao Thông Vận Tải Thành Phố Hồ Chí Minh đã trang bị cho các sinh viên trong khoa những kiến thức cơ bản về trang thiết bị máy xếp dỡ và vận tải, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên làm quen với các công tác xếp dỡ và bố trí các trang thiết bị xếp dỡ.
Là một sinh viên của khoa, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản về công tác tổ chức cơ giới hóa xếp dỡ và kiến thức về máy vận chuyển để trở thành một kỹ sư. Em xin chân thành Thank sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa đã dẫn dắt em trong suốt gần 5 năm học vừa qua. Cùng với sự dạy bảo của các thầy cô trong khoa, bản thân em cũng không quên sự chỉ bảo tận tình của các chú, các anh trong Cảng Tân Thuận trong thời gian thực tập tại Cảng, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Hữu Quảng đã giúp em hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp này.
Đây là công trình đầu tiên báo cáo kết quả sau gần 5 năm học tập và với trình độ chuyên môn còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong thầy cô và các anh chị đi trước đóng góp ý kiến cho bài luận văn của em được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN 1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ VÀ PHƯƠNG ÁN XẾP DỠ CONTAINER TẠI CẢNG TÂN THUẬN
CHƯƠNG 1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ CONTAINER TẠI CẢNG TÂN THUẬN
1.1. Giới thiệu chung Cảng Tân Thuận:
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Lịch sử hình thành và phát triển công ty xếp dỡ Tân Thuận gắn liền với sự hình thành và phát triển của cảng Sài Gòn. Công ty xếp dỡ Tân Thuận được thành lập vào ngày 26 - 3 - 1986 và hiện nay là một trong các đơn vị trực thuộc cảng Sài Gòn.
Cảng Sài Gòn là một trong những cảng chính của Việt Nam, nằm trên ngã ba sông Sài Gòn và sông Bến Nghé ở vị trí 10050’vĩ tuyến Bắc 106045’ kinh tuyến Đông cách cửa biển Vũng Tàu 46 hải lý. Tàu có thể ra vào cảng cả ngày và đêm. Luồng tàu vào khoảng 85 km, mớn nước cao nhất 12,1 m. Cảng có thể tiếp nhận tàu có trọng tải đến 32.000 DWT với giới hạn chiều dài tàu 230 m và mớn nước từ 9 – 12 m ra vào an toàn thuận lợi.
Cảng Sài Gòn nằm ở trung tâm thành phố Hồ Chí Minh – cửa ngõ của vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng cao nguyên Nam Trung bộ, là thành phố phát triển so với các tỉnh thành còn lại trong cả nước - nên cảng Sài Gòn có vị trí rất thuận lợi trong việc phục vụ hàng xuất nhập khẩu và vận chuyển hàng nội địa.
1.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Cảng Tân Thuận:
Công ty xếp dỡ Tân Thuận có diện tích trên 140.000 m2 với chiều dài trên 1 km và chiều rộng 200 m. Trên nền diện tích đó các cơ sở vật chất kỹ thuật được bố trí để hình thành nên một bến cảng giúp công ty thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình.
Cơ sở vật chất kỹ thuật này bao gồm: cầu bến, kho, bãi, phương tiện vận chuyển, phương tiện xếp dỡ, nhà xưởng, văn phòng, hệ thống giao thông, thông tin phục vụ sản xuất …
* Hệ thống cầu tàu:
Hệ thống cầu tàu của cảng có tổng chiều dài 713 m gồm 4 cầu tàu được đánh số K12, K12A , K12B , K12C. Đây là loại cầu tàu thẳng đứng được xây dựng vĩnh cửu, phục vụ cho tất cả các loại tàu – tàu container, tàu hàng rời, tàu Ro-Ro, tàu hàng bách hóa …
Cầu tàu Chiều dài (m) Độ sâu
(m) Phục vụ cho loại tàu
K12 188 -11 Hàng container, hàng rời, hàng bao
K12A 132 -9,6 Hàng container, hàng rời, hàng bao, tàu Ro-Ro
K12B 204 -11 Hàng container, hàng rời, hàng bao
K12C 189 -11 Hàng container, hàng rời, hàng bách hóa, tàu Ro-Ro
* Hệ thống kho bãi:
Công ty có 4 kho với tổng diện tích 13160m2, sức chứa trung bình 2T/m2. Trong 4 kho có 1 kho CFS phục vụ cho hàng container nhiều chủ.
Cụ thể:
Kho số Diện tích ( m2 ) Sức tải ( T / m2 ) Loại hàng lưu chứa
1 2.800 2 Bách hóa
2 2.800 2 Bách hóa
4 5.400 2 Kho CFS
5 2.160 2 Bách hóa
Bãi chứa hàng gồm 4 bãi được xây dựng chắc chắn với tổng diện tích khai thác là 81.600 m2 chịu được tải trọng đến 10 T/ m2
Bãi Diện tích ( m2 ) Loại hàng lưu
C1 22.000 container
C2 21.600 container
C3 22.000 container
C4 16.000 container
* Trang thiết bị xếp dỡ:
Một trong những yếu tố để đánh giá năng lực của một cảng chính là các thiết bị cơ giới phục vụ cho việc xếp dỡ hàng hóa. Ở cảng Tân Thuận các trang thiết bị sau đây đảm bảo cho tác nghiệp chính của cảng luôn được hoàn thành
Danh mục
Số lượng Sức nâng , đặc tính
Cẩu bờ di động bánh lốp
(Harbour mobile crane) 3 Sức nâng 80T – 104T, tốc độ làm hàng có thể đến 30 (container/giờ)
Cầu chuyển tải (Gantry) 2 Sức nâng 45T phục vụ nâng container ở cầu cảng
Xe nâng chụp trên
(Reach stacker) 5 Sức nâng 45T phục vụ hàng container trong bãi
Xe nâng (forklift truck) 16 Sức nâng 2,5 đến 30 T phục vụ hàng container trong bãi
Xe nâng Container rỗng 2 Sức nâng 8T phục vụ bốc xếp container rỗng trong bãi
Cẩu khung di động
bánh lốp (RTG) 3 Sức nâng 45T phục vụ hàng container trong bãi
Đầu kéo 7 Sức kéo đến 60 T phục vụ vận chuyển container trong bãi
Xe cuốc, ủi 9 Phục vụ cho hàng rời ở hầm tàu
* Đặc điểm tàu container ra vào cảng:
Phục vụ cho quá trình container hóa đang diễn ra mạnh mẽ, loại tàu để chở container ngày nay cũng trở nên đa dạng để cho quá trình chuyên chở đạt hiệu quả kinh tế nhất nên số lượng và kích thước tàu container cũng không ngừng tăng hằng năm.
Hiện nay trên thế giới tàu chở container gồm các dạng sau:
Tàu chuyên dùng chở container. Gồm các thế hệ sau:
Tàu thế hệ 1: chở đến 1.000 TEU
Tàu thế hệ 2: chở từ 1.000 TEU đến 1.500 TEU
Tàu thế hệ 3: chở từ 1.500 TEU đến 3.000 TEU
Tàu thế hệ 4: chở từ 3.000 đến 4.000 TEU
Tàu thế hệ 5: chở trên 4.000 TEU
Tàu container chuyên dùng thường có đặc điểm cơ bản sau:
Tàu thế hệ 1 và 2 thường có cẩu tàu với sức nâng khoảng 30 – 35 tấn còn các tàu container lớn không trang bị cẩu tàu.
Miệng hầm mở rộng và trong hầm có các khung dẫn hướng nằm thẳng đứng để xếp container. Trên boong cũng được thiết kế để chở container với những cơ cấu để chằng buộc container an toàn và nhanh chóng.
Tàu bán container: sức chở từ 100 đến 500 TEU, được trang bị cẩu tàu.
Tàu Ro-Ro
Các loại tàu bách hóa hay tàu hàng rời được thiết kế để chở container hay được hoán cải để chở container.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Kèm bản vẽ Quy trình công nghệ xếp dỡ container rỗng trên bãi. tính toán xe nâng container rỗng kiểu khung đứng Q = 8T xếp dỡ tại cảng Tân Thuận
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: