Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Vật thể ở kích thước nano có những tính chất không thể tin được.các kim loại được xem như trơ nhất trong các kim loại lại có những tính chất không thể nghĩ đến, đặc biệt khi phân bố trên các chất mang là oxit kim loại Khi đạt đến kích cỡ nano,các kim loại chuyển tiếp có khả năng hoạt động rất mạnh. Những hoạt tính ở kích cỡ thông thường kim loại không thể hiện, như khả năng diệt khuẩn, xúc tác ở nhiệt độ thường hay nhiệt độ âm Phân loại: Vật liệu nano là vật liệu trong đó ít nhất một chiều có kích thước nanomet. Vật liệu nano không chiều (cả ba chiều đều có kích thước nano, không còn chiều tự do nào cho điện tử), ví dụ, đám nano, hạt nano... Vật liệu nano một chiều là vật liệu trong đó hai chiều có kích thước nano, điện tử được tự do trên một chiều (hai chiều cầm tù), ví dụ, dây nano, ống nano,... Vật liệu nano hai chiều là vật liệu trong đó một chiều có kích thước nano, hai chiều tự do, ví dụ, màng mỏng,... Đối với hạt nano kim loại như hạt nano vàng, bạc, bạch kim,... thì phương pháp thường được áp dụng là phương pháp từ dưới lên. Nguyên tắc là khử các ion kim loại như Ag+, Au+ để tạo thành các nguyên tử Ag và Au. Các nguyên tử sẽ liên kết với nhau tạo ra hạt nano. Phương pháp khử hóa học: là dùng các tác nhân hóa học để khử ion kim loại thành kim loại. Phương khử vật lí: dùng các tác nhân vật lí như điện tử, sóng điện từ năng lượng cao như tia gamma, tia tử ngoại, tia laser khử ion kim loại thành kim loại. Phương pháp khử hóa lí: dùng phương pháp điện phân kết hợp với siêu âm để tạo hạt nano. Phương pháp khử sinh học: Dùng vi khuẩn là tác nhân khử ion kim loại. Phương pháp ăn mòn laser: phương pháp từ trên xuống NANO VÀNG 1. Tổng quan. 2. Phương pháp tổng hợp. 3. Tính chất của xúc tác vàng nano trên chất mang. 4. Một số phản ứng xúc tác vàng nano. 5. Ứng dụng. Vàng được xem là trơ nhất trong tất cả các kim loại, nhưng ở kích cỡ nano, vàng có những tính chất mà chúng ta không thể nghĩ đễn, đặc biệt khi phân bố trên các chất mang là kim loại: -diệt khuẩn - xúc tác cho nhiều phản ứng ở nhiệt độ thường và âm ứng dụng trong đời sống, sản xuất công nghiệp và vai trò xúc tác Phổ biến có 6 lọai xúc tác nano vàng gắn lên trên các chất mang oxít như: Au/SiO2, Au/TiO2, Au/CeO2, Au/ZrO2, Au/Fe2O3 và Au/SiO2. Khả năng họat động của xúc tác chịu ảnh hưởng bởi kích thước nano vàng và các chất mang oxit và phương pháp chuẩn bị. Phương pháp đồng kết tủa Phương pháp lắng kết tủa Phương pháp tẩm Phương pháp sol-gel Phương pháp kết tủa từ pha hơi và kĩ thuật cấy ghép Phương pháp trao đổi ion DD HAuCl4 +Muối KL không tan Khuấy DD kiềm (Na2CO3/NH4OH Ổn định kết tủa Ổn định kết tủa Ổn định kết tủa Rửa Ổn định kết tủa Lọc Nước Ổn định kết tủa Sấy, Nung Ổn định kết tủa Khử các ion tạp chất Nano vàng Phương pháp đồng kết tủa(CP) 550 đến 670 K 320 – 360K C~0,1 - 0,4 M, pH ~ 7-10 Ion Na+,Cl- hay các ion khác Khuấy vài phút (Au(OH)3 & Hidroxit KL& các hỗn hợp cacbonat) Ưu điểm : đơn giản, là một trong những phương pháp được sử dụng đầu tiên Nhược điểm : các hidroxit kim loại và các muối cacbonate có thể kết tủa đồng thời với Al(OH)3 Vàng có thể mang trên nhiều chất mang mong muốn như a-Fe2O3, Co3O4, NiO, ZnO nhưng không thể mang trên TiO2, Cr2O3, MnOx, CdO. Ưu: -rất thuận tiện, sử dụng vào sản xuất vàng trên chất mang trong thương mạimột trong những pp được ứng dụng sản xuất pham vi lớn trên nhiều chất mang khác. -Hàm lượng Au trong sản phẩm cuối cùng cao hơn phương pháp đồng kết tủa vì hiệu suất chuyển vàng về dạng kết tủa cao hơn. -thành phần hoạt tính không bị chôn vùi bên trong Nhược: -không áp dụng cho hệ cacbon hoạt tính hay Zeolite vì điểm đẳng điện khá cao. Nguyên tắc: dạng hoạt động của xúc tác được đưa ra khỏi dung dịch dưới sự hiện diện của chất mang bằng cách tăng pH dung dịch để thu được kết tủa Hidroxy. Bề mặt chất mang đóng vai trò tạo mầm. Các hạt có hoạt tính xúc tác gắn lên chất mang và kích cỡ tăng lên Ảnh chụp TEM của xúc tác Au/Al2O3 được nung khô trong KK 623K trong 4h, tổng hợp bằng DP với NaOH.Vàng là những điểm tối trên màn hình. Hai pp này tương tự nhau, chỉ khác là có hay không có dung môi +PP kết tủa từ pha hơi: Một luồng hợp chất dễ bay hơi của kim loại vàng được đưa lên trên chất mang có bề mặt lớn bằng khí trơ và nó thực hiện phản ứng hóa học với bề mặt chất mang hình thành dạng hoạt động của vàng từ dạng tồn tại ban đầu Dạng vàng được sử dụng nhiều nhất là: AuCl3 hay HAuCl4 +pp ghép : phức vàng trong dung dịch tương tác với bề mặt chất mang, có thể chuyển đổi thành dạng có hoạt tính xúc tác. Ảnh chụp TEM của xúc tác Au/SiO2 được nung khô trong KK 623K trong 4h, tổng hợp bằng DP với NaOH.Vàng là những điểm tối trên màn hình. tăng PH ổn định pH ( 6-10) Nhúng chất mang vào Kết tủa Au(OH)3 NaOH DD HAuCl4 Ghi chú: -pH ảnh hưởng mạnh đến kích cỡ hạt -Có nhiều cách để ổn định pH của dung dịch: như dùng urea… Thực chất: qúa trình tẩm muối của kim loại làm xúc tác lên chất mang Tiến hành: nhúng chất mang vào một lượng lớn dd chất tan rồi loại bỏ dung môi. -Chất tan: Thường sử dụng: HAuCl4 (acid Chloroauric);AuCl3 hay Au2Cl6 (auric chloride) Chất tan: -Thường dùng: acid Chloroauric (HAuCl4), auric chloride (AuCl3 hay Au2Cl6) -Ưu việt nhất là các muối phức : Potassium aurocyanide ( KAu(CN)2), phức ethylenediamin [Au(en)2]Cl3 Chất mang: silica SiO2, alumina (Al2O3), magnesia (MgO)…. Chất khử : Hidrogen ở 523K, dd axit oxalic ở 313K, dd Magnesium citrate Nano vàng PP tẩm truyền thống( trong đk axit) Baiker cho rằng phương pháp tạo sol vàng bằng cách khử HAuCl4 bởi NaBH4 được cố định trên MgO,TiO2,ZrO2,…thích hợp hơn các phương pháp điều chế khác cho việc duy trì hình dạng và sự phân bố kích thước hẹp hơn… Phương pháp tạo sol vàng Hóa chất: Gold Chlride HauCl4.3H2O,50%Au Chất mang MgO Chất khử: NaBH4 Chất ổn định sol: Polyvinyl alcohol (PVA); Polyvinyl pirrolidone (PVP) Điều chế sol vàng: Dung dịch HauCl4 có nồng độ 5.076mM, thêm vào dung dịch PVA hay PVP 1% khối lượng, khuấy mạnh .Sau đó, nhỏ từng giọt dung dịch NaBH4 0.1M vừa pha vào để khử HauCl4 thành dạng vàng kim loại theo phương trình sau: Nhúng toàn bộ chất mang trực tiếp vào sol vàng để các hạt kim loại có kích thước cực bé phân tán đồng đều trên bề mặt chất mang. Chất dạng bùn được lọc chân không và rửa bằng nước ấm đến khi hết ion Cl-. Sau đó, mẫu rắn trên giấy lọc được đem sấy và nung để ổn định cấu trúc thu đươc bột xúc tác màu tía. Cuối cùng, xác định các đặc trưng hoá lý của xúc tác. Trước khi khảo sát hoạt tính xúc tác, mẫu được nén viên và rây lấy phân đoạn 0.32 – 0.64 mm để có cỡ hạt đồng đều và giảm trở lực dòng khí. Các bước tiến hành Ảnh FESEM mẫu 1%Au/MgO 850oC 64PVA/100Au Ảnh FESEM mẫu 1%Au/MgO 850oC 64PVA/100Au Kích thước hạt vàng trung bình là 10.77 nm Cách thức: trao đổi ion proton và các ion khác trên bề mặt hay trong phạm vi cấu trúc của chất mang

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top