Đề tài Tác động của việc gia nhập WTO đối với ngành dệt may Việt Nam
Năm 2001 từ ngày Quyết định 55/2001/Qð-TTg ngày 23/4/2001
của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp nhà
nước sản xuất sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất, nguyên liệu dệt, phụ liệu may
và cơ khí dệt may, được cấp lại tiền thu sử dụng vốn để đầu tư mới, đầu
tư chiều sâu, đầu tư mở rộng. Hình thức cấp vốn: Ghi thu, ghi chi vốn
trực tiếp cho doanh nghiệp có dự án đầu tư và nguồnthu sử dụng vốn.
Mức cấp: Tối đa bằng số thu sử dụng vốn phát sinh tại doanh nghiệp mà
doanh nghiệp đã đưa vào đầu tư. Ngân sách ưu tiên cân đối trong 4 năm
(2001-2004) để cấp bổ sung đủ 30% vốn lưu động cho các doanh nghiệp
nhà nước sản xuất sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất, nguyên liệu dệt, phụ liệu
may và cơ khí dệt may theo nhu cầu vốn lưu động củanăm 2001 (TT
106).
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
ngày một sâu rộng vào quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Cùng với việc cải thiện hình ảnh của Việt Nam, quá trình này còn giúp
gia tăng tiếp cận thị trường cho hàng hóa của Việt Nam nói chung và
hàng dệt may của Việt Nam nói riêng.
Một số ñánh giá về triển vọng của ngành dệt may Việt Nam ñược trình
bày trong bảng dưới ñây.
Bảng 1: Số liệu và dự báo tình hình sản xuất và xuất nhập khẩu dệt
may của Việt Nam giai ñoạn 2006-2013
Sản xuất 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Giá trị gia tăng, triệu ñô
la Mỹ
3.205,5 3.899,6 5.136,8 4.789,3 4.764,5 5.721,1 6.847,6 7.759,3
Giá trị gia tăng, % trong
GDP
5,3 5,5 5,7 5,2 4,9 5,0 5,0 5,1
Tốc ñộ tăng trưởng giá
trị gia tăng, %
13,2 13,5 9,2 -3,0 -0,9 9,8 9,2 9,0
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
13
Giá trị gia tăng ngành
dệt, triệu ñô la Mỹ
325,0 368,9 402,8 390,7 387,2 423,2 460,0 499,2
Thương mại quốc tế
Kim ngạch XK hàng dệt,
triệu USD
1.058,0 1.352,0 1.690,0 1.318,2 1.453,5 1.598,8 1.742,7 1.912,7
Kim ngạch NK hàng dệt,
triệu USD
3.988,0 4.940,0 5.874,8 4.699,8 5.056,9 5.166,8 4.990,7 5.096,5
Cán cân thương mại
ngành dệt, triệu USD
-2.930,0 -3.588,0 -4.184,8 -3.381,6 -3.603,4 -3.568,0 -3.247,9 -3.183,8
Kim ngạch XK hàng
may mặc, triệu USD
5.579,0 7.186,0 9.054,4 7.424,6 8.335,4 8.898,6 8.929,0 9.505,3
Kim ngạch NK hàng
may mặc, triệu USD
271,0 426,0 449,8 337,3 379,8 414,0 451,3 497,3
Cán cân thương mại
ngành may mặc, triệu
USD
5.308,0 6.760,0 8.604,6 7.087,2 7.955,6 8.484,6 8.477,7 9.008,0
Nguồn: BMI (tháng 7/2009)
2.3. Tóm lược tình hình công nghệ của ngành dệt may Việt Nam
Những năm gần ñây, trang thiết bị ngành dệt may ñã tăng nhanh cả
về số lượng và chất lượng, từ máy ñạp chân C22 của Liên Xô (cũ), máy
8322 của ðức ñến máy Juki của Nhật và FFAP của CHLB ðức. Sự cố
gắng lớn nhất của Tổng Công ty Dệt may Việt Nam vừa qua là việc ñầu
tư cải tạo, nâng cấp và thay thế hàng loạt thiết bị, ñiển hình là trang bị tự
ñộng Auto – leveller máy ghép, máy ống và hệ thống chải bông ñể tận
dụng gần 500.000 cọc sợi chưa có ñiều kiện thay thế ở các nhà máy kéo
sợi.
Vừa qua, Tổng công ty cũng thay thế trên 4.000 máy dệt khổ hẹp,
thiếu hệ tự ñộng và không ñảm bảo chất lượng sản phẩm, ñồng thời ñổi
mới toàn bộ thiết bị hồ mắc ñánh ống nhằm ñáp ứng cho máy dệt hiện ñại
tốc ñộ cao, khổ rộng. Thiết bị dệt kim cũng ñược ñổi mới 55% ñể sản
xuất ñồng bộ các mặt hàng cao cấp. Số 45% còn lại cũng ñược nâng cấp,
bổ sung ñể hoàn thiện dây chuyền sản xuất.
ðể ñáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm cao, công nghệ may cũng
nhanh chóng ñược nâng cấp, các dây chuyền may ñược bố trí theo quy
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
14
mô vừa phải (25 máy), sử dụng 34 – 37 lao ñộng gọn nhẹ và có nhân viên
kiểm tra thường xuyên, có khả năng chấn chỉnh sai sót ngay và thay ñổi
mẫu mã sản phẩm. Khâu hoàn tất ñược lắp ñặt các thiết bị ñóng túi, súng
bắn nhãn, máy dò kim.. Công nghệ tin học cũng ñược ưu tiên ñưa vào
những khâu sản xuất chính ở một số doanh nghiệp.
Cùng với cố gắng trên, mặt hạn chế ñiển hình nhất của ngành dệt
may Việt Nam hiện nay là năng suất lao ñộng còn thấp, giá thành sản
phẩm cao, mẫu mã cải tiến còn chậm. Nguyên nhân chính của tình trạng
này là do trình ñộ công nghệ chưa cao và chưa ñồng bộ, tổ chức sản xuất
chưa hợp lý, chưa khai thác tốt công suất của dây chuyền công nghệ. Bên
cạnh ñó, năng lực thiết kế mẫu “mốt” và kỹ thuật may công nghiệp còn
yếu, khâu cắt chưa ñược hiện ñại hóa, còn dùng phương pháp thủ công.
So với công nghệ của các nước Trung Quốc, Thái Lan, trình ñộ công
nghệ của Việt Nam còn lạc hậu khoảng 5 – 7 năm, phần mềm ñiều khiển
lạc hậu từ 15 – 20 năm. Thời gian qua ngành may mới chỉ khai thác ñược
khoảng 50 – 60% năng lực sản xuất. Nhìn chung, trong ngành dệt may
Việt Nam hiện nay, trang bị ñã ñược nâng cao so với chính chúng ta trước
ñây, song vẫn còn thua kém nhiều nước ñang phát triển trong khu vực
như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia….
2.4. Cơ cấu sản phẩm của ngành dệt may Việt Nam
Trong thời gian qua, căn cứ vào trình ñộ công nghệ và khả năng ñáp ứng
của các doanh nghiệp xuất khẩu về chất lượng và số lượng, ngành dệt
may của Việt Nam thường tập trung vào một số chủng loại hàng xuất
khẩu chủ yếu có khả năng thực thi tốt nhất, ñó là 5 chủng loại sau:
1) Jacket (gồm các loại nam nữ, ñộ tuổi khác nhau).
2) Sơ mi (gồm các loại dài tay, cộc tay, nam nữ và theo ñộ tuổi).
3) Quần Âu (gồm các loại quần nam nữ, theo ñộ tuổi, quần dài,
sooc..)
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
15
4) Hàng dệt kim gồm các loại quần áo dệt kim như các loại trên,
vải các loại kể cả các loại vải may ñồ bảo hộ lao ñộng, tơ tằm, màn các
loại, khăn bông, ga gối)
5) Các loại khác (gồm nhiều loại phong phú như quần áo bảo hộ
lao ñộng, quần áo thể thao, ñồ lót nam nữ, quần áo ngủ, găng tay, mũ vải
các loại)
Cùng với 5 chủng loại hay nhóm hàng chủ yếu trên, mỗi doanh
nghiệp khác nhau (theo từng khu vực như quốc doanh, tư nhân, doanh
nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài), lại có cơ cấu hàng xuất khẩu cụ thể
khác nhau, tùy thuộc vào trình ñộ công nghệ, quy mô kinh doanh khả
năng chuyên môn hóa, nhu cầu từng thị trường cụ thể.
Bảng 2:Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam theo mặt
hàng năm 2009:
Chủng loại
12 tháng
2009
So với
2008
(%)
So
với
2007
(%)
Tháng 12
2009
So với
T11/2009
(%)
So với
T12/08
(%)
Áo thun 1,963,214,108 -6.61 27.86190,878,833 22.94 -3.63
Áo sơ mi 530,694,180 6.08 14.08 57,590,869 45.37 7.25
Quần 1,458,650,834 -2.43 8.04130,693,098 22.69 -8.70
Quần short 338,813,312 -15.67 -5.97 39,865,892 77.78 -16.22
Áo Jacket 1,095,334,956 -8.59 -2.26 94,343,170 13.11 -5.83
Áo khoác 559,402,458 17.79 51.91 40,331,664 14.47 11.43
Váy 411,798,155 13.12 28.24 45,082,553 47.80 14.21
ðồ lót 313,379,867 24.74 53.61 30,382,310 16.04 20.59
ðồ bơi 68,422,625 8.10 66.02 11,673,186 16.66 -2.77
Quần áo thể
thao
101,921,422 -18.78 -1.33 8,311,819 -18.12 -14.83
Quần áo
ngủ
109,695,090 5.25 57.91 9,458,734 13.60 18.67
Quần áo trẻ
em
339,447,918 9.79 30.59 30,960,774 10.10 24.34
Vải 429,688,033 19.37 44.47 41,896,475 -15.54 47.59
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
16
3. Quy ñịnh của WTO và cam kết phải thực hiện của Việt Nam ñối
với hàng dệt may
3.1. Quy ñịnh của WTO
Hàng dệt may không chỉ ñược ñiều chỉnh theo Hiệp ñịnh hàng dệt
may (ATC) và hiện nay là theo khuôn khổ chung về thương mại hàng hóa
của WTO mà còn ñược ñiều chỉnh bởi các Hiệp ñịnh khác liên quan ñến
hàng hóa như Hiệp ñịnh SCM và các nguyên tắc cơ bản của WTO. Kể từ
1/1/2005, xóa bỏ chế ñộ hạn ngạch ñối với hàng dệt may.
Năm 1995, với những nỗ lực ñấu tranh của các thành viên ñang
phát triển tại Vòng Urugoay, Hiệp ñịnh hàng dệt may (ATC) ñã ñược ra
ñời thay thế Hiệp ñịnh ña sợi năm 1974-1994 (MFA). ATC ñưa ra một
lịch trình hợp nhất dần dần những mặt hàng thuộc phạm vi ñiều chỉnh của
ATC vào khuôn khổ các quy ñịnh của Hiệp ñịnh GATT 1994, theo ñó, kể
từ 1/1/2005 - ngày Hiệp ñịnh ATC hết hiệu lực...
Download Đề tài Tác động của việc gia nhập WTO đối với ngành dệt may Việt Nam miễn phí
Năm 2001 từ ngày Quyết định 55/2001/Qð-TTg ngày 23/4/2001
của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp nhà
nước sản xuất sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất, nguyên liệu dệt, phụ liệu may
và cơ khí dệt may, được cấp lại tiền thu sử dụng vốn để đầu tư mới, đầu
tư chiều sâu, đầu tư mở rộng. Hình thức cấp vốn: Ghi thu, ghi chi vốn
trực tiếp cho doanh nghiệp có dự án đầu tư và nguồnthu sử dụng vốn.
Mức cấp: Tối đa bằng số thu sử dụng vốn phát sinh tại doanh nghiệp mà
doanh nghiệp đã đưa vào đầu tư. Ngân sách ưu tiên cân đối trong 4 năm
(2001-2004) để cấp bổ sung đủ 30% vốn lưu động cho các doanh nghiệp
nhà nước sản xuất sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất, nguyên liệu dệt, phụ liệu
may và cơ khí dệt may theo nhu cầu vốn lưu động củanăm 2001 (TT
106).
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
Việt Nam cũng ñang tham giangày một sâu rộng vào quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Cùng với việc cải thiện hình ảnh của Việt Nam, quá trình này còn giúp
gia tăng tiếp cận thị trường cho hàng hóa của Việt Nam nói chung và
hàng dệt may của Việt Nam nói riêng.
Một số ñánh giá về triển vọng của ngành dệt may Việt Nam ñược trình
bày trong bảng dưới ñây.
Bảng 1: Số liệu và dự báo tình hình sản xuất và xuất nhập khẩu dệt
may của Việt Nam giai ñoạn 2006-2013
Sản xuất 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Giá trị gia tăng, triệu ñô
la Mỹ
3.205,5 3.899,6 5.136,8 4.789,3 4.764,5 5.721,1 6.847,6 7.759,3
Giá trị gia tăng, % trong
GDP
5,3 5,5 5,7 5,2 4,9 5,0 5,0 5,1
Tốc ñộ tăng trưởng giá
trị gia tăng, %
13,2 13,5 9,2 -3,0 -0,9 9,8 9,2 9,0
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
13
Giá trị gia tăng ngành
dệt, triệu ñô la Mỹ
325,0 368,9 402,8 390,7 387,2 423,2 460,0 499,2
Thương mại quốc tế
Kim ngạch XK hàng dệt,
triệu USD
1.058,0 1.352,0 1.690,0 1.318,2 1.453,5 1.598,8 1.742,7 1.912,7
Kim ngạch NK hàng dệt,
triệu USD
3.988,0 4.940,0 5.874,8 4.699,8 5.056,9 5.166,8 4.990,7 5.096,5
Cán cân thương mại
ngành dệt, triệu USD
-2.930,0 -3.588,0 -4.184,8 -3.381,6 -3.603,4 -3.568,0 -3.247,9 -3.183,8
Kim ngạch XK hàng
may mặc, triệu USD
5.579,0 7.186,0 9.054,4 7.424,6 8.335,4 8.898,6 8.929,0 9.505,3
Kim ngạch NK hàng
may mặc, triệu USD
271,0 426,0 449,8 337,3 379,8 414,0 451,3 497,3
Cán cân thương mại
ngành may mặc, triệu
USD
5.308,0 6.760,0 8.604,6 7.087,2 7.955,6 8.484,6 8.477,7 9.008,0
Nguồn: BMI (tháng 7/2009)
2.3. Tóm lược tình hình công nghệ của ngành dệt may Việt Nam
Những năm gần ñây, trang thiết bị ngành dệt may ñã tăng nhanh cả
về số lượng và chất lượng, từ máy ñạp chân C22 của Liên Xô (cũ), máy
8322 của ðức ñến máy Juki của Nhật và FFAP của CHLB ðức. Sự cố
gắng lớn nhất của Tổng Công ty Dệt may Việt Nam vừa qua là việc ñầu
tư cải tạo, nâng cấp và thay thế hàng loạt thiết bị, ñiển hình là trang bị tự
ñộng Auto – leveller máy ghép, máy ống và hệ thống chải bông ñể tận
dụng gần 500.000 cọc sợi chưa có ñiều kiện thay thế ở các nhà máy kéo
sợi.
Vừa qua, Tổng công ty cũng thay thế trên 4.000 máy dệt khổ hẹp,
thiếu hệ tự ñộng và không ñảm bảo chất lượng sản phẩm, ñồng thời ñổi
mới toàn bộ thiết bị hồ mắc ñánh ống nhằm ñáp ứng cho máy dệt hiện ñại
tốc ñộ cao, khổ rộng. Thiết bị dệt kim cũng ñược ñổi mới 55% ñể sản
xuất ñồng bộ các mặt hàng cao cấp. Số 45% còn lại cũng ñược nâng cấp,
bổ sung ñể hoàn thiện dây chuyền sản xuất.
ðể ñáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm cao, công nghệ may cũng
nhanh chóng ñược nâng cấp, các dây chuyền may ñược bố trí theo quy
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
14
mô vừa phải (25 máy), sử dụng 34 – 37 lao ñộng gọn nhẹ và có nhân viên
kiểm tra thường xuyên, có khả năng chấn chỉnh sai sót ngay và thay ñổi
mẫu mã sản phẩm. Khâu hoàn tất ñược lắp ñặt các thiết bị ñóng túi, súng
bắn nhãn, máy dò kim.. Công nghệ tin học cũng ñược ưu tiên ñưa vào
những khâu sản xuất chính ở một số doanh nghiệp.
Cùng với cố gắng trên, mặt hạn chế ñiển hình nhất của ngành dệt
may Việt Nam hiện nay là năng suất lao ñộng còn thấp, giá thành sản
phẩm cao, mẫu mã cải tiến còn chậm. Nguyên nhân chính của tình trạng
này là do trình ñộ công nghệ chưa cao và chưa ñồng bộ, tổ chức sản xuất
chưa hợp lý, chưa khai thác tốt công suất của dây chuyền công nghệ. Bên
cạnh ñó, năng lực thiết kế mẫu “mốt” và kỹ thuật may công nghiệp còn
yếu, khâu cắt chưa ñược hiện ñại hóa, còn dùng phương pháp thủ công.
So với công nghệ của các nước Trung Quốc, Thái Lan, trình ñộ công
nghệ của Việt Nam còn lạc hậu khoảng 5 – 7 năm, phần mềm ñiều khiển
lạc hậu từ 15 – 20 năm. Thời gian qua ngành may mới chỉ khai thác ñược
khoảng 50 – 60% năng lực sản xuất. Nhìn chung, trong ngành dệt may
Việt Nam hiện nay, trang bị ñã ñược nâng cao so với chính chúng ta trước
ñây, song vẫn còn thua kém nhiều nước ñang phát triển trong khu vực
như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia….
2.4. Cơ cấu sản phẩm của ngành dệt may Việt Nam
Trong thời gian qua, căn cứ vào trình ñộ công nghệ và khả năng ñáp ứng
của các doanh nghiệp xuất khẩu về chất lượng và số lượng, ngành dệt
may của Việt Nam thường tập trung vào một số chủng loại hàng xuất
khẩu chủ yếu có khả năng thực thi tốt nhất, ñó là 5 chủng loại sau:
1) Jacket (gồm các loại nam nữ, ñộ tuổi khác nhau).
2) Sơ mi (gồm các loại dài tay, cộc tay, nam nữ và theo ñộ tuổi).
3) Quần Âu (gồm các loại quần nam nữ, theo ñộ tuổi, quần dài,
sooc..)
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
15
4) Hàng dệt kim gồm các loại quần áo dệt kim như các loại trên,
vải các loại kể cả các loại vải may ñồ bảo hộ lao ñộng, tơ tằm, màn các
loại, khăn bông, ga gối)
5) Các loại khác (gồm nhiều loại phong phú như quần áo bảo hộ
lao ñộng, quần áo thể thao, ñồ lót nam nữ, quần áo ngủ, găng tay, mũ vải
các loại)
Cùng với 5 chủng loại hay nhóm hàng chủ yếu trên, mỗi doanh
nghiệp khác nhau (theo từng khu vực như quốc doanh, tư nhân, doanh
nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài), lại có cơ cấu hàng xuất khẩu cụ thể
khác nhau, tùy thuộc vào trình ñộ công nghệ, quy mô kinh doanh khả
năng chuyên môn hóa, nhu cầu từng thị trường cụ thể.
Bảng 2:Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam theo mặt
hàng năm 2009:
Chủng loại
12 tháng
2009
So với
2008
(%)
So
với
2007
(%)
Tháng 12
2009
So với
T11/2009
(%)
So với
T12/08
(%)
Áo thun 1,963,214,108 -6.61 27.86190,878,833 22.94 -3.63
Áo sơ mi 530,694,180 6.08 14.08 57,590,869 45.37 7.25
Quần 1,458,650,834 -2.43 8.04130,693,098 22.69 -8.70
Quần short 338,813,312 -15.67 -5.97 39,865,892 77.78 -16.22
Áo Jacket 1,095,334,956 -8.59 -2.26 94,343,170 13.11 -5.83
Áo khoác 559,402,458 17.79 51.91 40,331,664 14.47 11.43
Váy 411,798,155 13.12 28.24 45,082,553 47.80 14.21
ðồ lót 313,379,867 24.74 53.61 30,382,310 16.04 20.59
ðồ bơi 68,422,625 8.10 66.02 11,673,186 16.66 -2.77
Quần áo thể
thao
101,921,422 -18.78 -1.33 8,311,819 -18.12 -14.83
Quần áo
ngủ
109,695,090 5.25 57.91 9,458,734 13.60 18.67
Quần áo trẻ
em
339,447,918 9.79 30.59 30,960,774 10.10 24.34
Vải 429,688,033 19.37 44.47 41,896,475 -15.54 47.59
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
16
3. Quy ñịnh của WTO và cam kết phải thực hiện của Việt Nam ñối
với hàng dệt may
3.1. Quy ñịnh của WTO
Hàng dệt may không chỉ ñược ñiều chỉnh theo Hiệp ñịnh hàng dệt
may (ATC) và hiện nay là theo khuôn khổ chung về thương mại hàng hóa
của WTO mà còn ñược ñiều chỉnh bởi các Hiệp ñịnh khác liên quan ñến
hàng hóa như Hiệp ñịnh SCM và các nguyên tắc cơ bản của WTO. Kể từ
1/1/2005, xóa bỏ chế ñộ hạn ngạch ñối với hàng dệt may.
Năm 1995, với những nỗ lực ñấu tranh của các thành viên ñang
phát triển tại Vòng Urugoay, Hiệp ñịnh hàng dệt may (ATC) ñã ñược ra
ñời thay thế Hiệp ñịnh ña sợi năm 1974-1994 (MFA). ATC ñưa ra một
lịch trình hợp nhất dần dần những mặt hàng thuộc phạm vi ñiều chỉnh của
ATC vào khuôn khổ các quy ñịnh của Hiệp ñịnh GATT 1994, theo ñó, kể
từ 1/1/2005 - ngày Hiệp ñịnh ATC hết hiệu lực...