angelhell_188

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Tăng cường huy động tiền gửi khách hàng của Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội





MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái niệm NHTM 3
1.1.2. Chức năng của NHTM 4
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM 7
1.2. Hoạt động huy động tiền gửi khách hàng của NHTM 9
1.2.1. Khái niệm và vai trò của tiền gửi khách hàng đối với hoạt động của NHTM 9
1.2.1.1. Khái niệm và kết cấu nguồn vốn của NHTM 9
1.2.1.2. Vai trò của tiền gửi khách hàng đối với hoạt động kinh doanh của NH 12
1.2.2. Các hình thức huy động tiền gửi khách hàng của NHTM 14
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng huy động tiền gửi khách hàng của NHTM 19
1.2.3.1. Quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi 19
1.2.3.2. Cơ cấu nguồn tiền gửi 19
1.2.3.3. Chi phí huy động tiền gửi 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động tiền gửi khách hàng của NHTM 21
1.3.1. Nhân tố chủ quan 21
1.3.1.1. Các hình thức huy động tiền gửi mà ngân hàng đang sử dụng 21
1.3.1.2. Lãi suất huy động 22
1.3.1.3. Chất lượng dịch vụ NH cung cấp 22
1.3.1.4. Uy tín của Ngân hàng 23
1.3.1.5. Chính sách truyền thông Marketing 23
1.3.1.6. Mối quan hệ giữa huy động và sử dụng tiền gửi khách hàng 24
1.3.2. Nhân tố khách quan 24
1.3.2.1. Chu kỳ phát triển kinh tế 24
1.3.2.2. Môi trường chính trị pháp luật 25
1.3.2.3. Điều kiện về môi trường cạnh tranh 26
1.3.2.4. Yếu tố thuộc về văn hóa xã hội, tâm lý khách hàng 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI 28
2.1. Khái quát về NH TMCP Nhà Hà Nội 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 28
 
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 31
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của HABUBANK trong ba năm vừa qua 35
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 35
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 37
2.1.3.3. Dịch vụ ngân hàng 40
2.1.3.4. Kết quả kinh doanh 41
2.2. Thực trạng huy động tiền gửi khách hàng tại NH TMCP Nhà Hà Nội 43
2.2.1. Về quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi khách hàng 43
2.2.2. Về cơ cấu nguồn tiền gửi khách hàng 45
2.2.2.1. Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng huy động 45
2.2.2.2. Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn 46
2.2.2.3. Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền 48
2.2.3. Về chi phí huy động nguồn tiền gửi khách hàng 48
2.2.4. Tình hình huy động và sử dụng vốn 50
2.3. Đánh giá thực trạng huy động tiền gửi tại NH TMCP Nhà Hà Nội 51
2.3.1. Kết quả đạt được 51
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 53
2.3.2.1. Hạn chế 53
2.3.2.2. Nguyên nhân 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI 58
3.1. Định hướng đối với vấn đề huy động tiền gửi khách hàng tại NH trong thời gian tới 58
3.1.1. Nhiệm vụ các NH cần thực hiện trong thời gian tới 58
3.1.2. Mục tiêu phương hướng chung của NH TMCP Nhà Hà Nội 59
3.1.3. Định hướng cho hoạt động huy động tiền gửi khách hàng của NH TMCP Nhà Hà Nội 61
3.2. Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi khách hàng tại NH TMCP Nhà Hà Nội 62
3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động 62
3.2.2. Đa dạng hoá khách hàng 65
3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ 66
3.2.4. Mở rộng mạng lưới và tăng thêm thời gian giao dịch 70
3.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo 72
3.3. Kiến nghị nhằm tăng cường huy động tiền gửi khách hàng tại NH TMCP Nhà Hà Nội 74
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước 74
3.3.2. Đối với chính phủ 77
KẾT LUẬN 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

i lượng vốn huy động, trong năm 2007 đặc biệt có sự tăng trưởng tốt, đạt 19.970 tỷ đồng, tăng 104,9 % so với năm 2006, vượt 50% kế hoạch được giao. Nhưng đến năm 2008, khối lượng vốn huy động được lại giảm nhẹ. Tổng huy động vốn chỉ đạt 19.770 tỷ đồng, giảm 200 tỷ so với năm 2007, chưa hoàn thành chỉ tiêu như kế hoạch đã đề ra. Tuy nhiên nhìn nhận trong tổng quan nền kinh tế, năm 2008 có rất nhiều khó khăn đối với hoạt động của ngành NH nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, do đó không thể nhìn vào con số để đánh giá tình hình huy động vốn của NH trong năm 2008 là chưa tốt.
Về cơ cấu nguồn vốn của HABUBANK trong những năm gần đây có sự chuyển dịch đáng kể.
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của HABUBANK giai đoạn 2006 – 2008
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Vốn chủ sở hữu
7,09
15,03
13,52
Tiền gửi khách hàng
56,04
39,5
37,24
Tiền gửi và vay LNH
33,53
43,81
47,67
Các khoản phải trả
3,34
1,66
1,57
Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2006 – 2008
Bên cạnh việc triển khai các hoạt động nhằm tăng cường huy động vốn từ tiết kiệm dân cư, HABUBANK cũng đẩy mạnh tiếp thị và mở rộng quan hệ với các TCKT có nguồn tiền gửi lớn và các tổ chức tài chính, NH để tăng cường nguồn vốn huy động. Nguyên nhân của sự dịch chuyển tỷ trọng này là do việc mở rộng cơ cấu nguồn vốn của HABUBANK, hướng tới những nguồn vốn trung, dài hạn với chi phí rẻ hơn.
Những biến động về lãi suất trong giai đoạn vừa qua cùng với việc NH nhà nước thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát cũng góp phần làm tăng chi phí vốn cho các NH và đẩy lãi suất huy động lên cao, đỉnh điểm là cuộc đua lãi suất giữa các NH trong những tháng đầu năm 2008: có những thời điểm lãi suất huy động vốn bị đẩy lên mức trên 18%. Chính vì vậy, HABUBANK đã duy trì một biểu lãi suất linh hoạt, đa dạng về kỳ hạn và phong phú về hình thức để đảm bảo tính cạnh tranh. Bên cạnh đó, HABUBANK cũng đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng cũ, tiếp thị các doanh nghiệp mới để nâng cao số dư tại NH, đồng thời NH cũng chú trọng đến việc phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn.
Chỉ số an toàn vốn của HABUBANK cũng được đánh giá là tối ưu trong hoạt động tài chính ở một thị trường đang phát triển và tiềm ẩn nhiều rủi ro như Việt Nam. Tỷ lệ an toàn vốn trong những năm vừa qua của HABUBANK lần lượt là 8,89% (2005), 14% (2006) và 16% (2007). Đây cũng là một trong những tiêu chí chủ chốt để NH thế giới lựa chọn HABUBANK là một trong những NH giải ngân cho dự án với mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của dự án hỗ trợ cho các hộ kinh doanh cá thể ở các vùng nông thôn Việt Nam.
à Có thể thấy, trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn như năm 2008, NH đã rất nỗ lực duy trì mức vốn huy động đủ, đảm bảo tốt khả năng thanh toán và phục vụ hoạt động kinh doanh của mình.
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Cho vay khách hàng: Cùng với sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế trong những năm vừa qua, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế cũng không ngừng tăng lên. Để đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển, với tiêu chí phục vụ khách hàng, HABUBANK đã không ngừng mở rộng và phát triển các dịch vụ cả về chiều rộng lẫn chiều sau, trong đó dịch vụ cho vay khách hàng vẫn là dịch vụ tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của HABUBANK có những bước tăng trưởng liên tục và ổn định qua các năm.
Bảng 2.4: Tình hình cho vay của NH TMCP Nhà Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ %
Dư nợ tín dụng
5,983
100
9,419
100
9,510
100
- Ngắn hạn
4,211
70,39
6,028
64
6,286
66,1
- Trung và dài hạn
1,772
29,61
3,391
36
3,224
33,9
Tỷ lệ nợ quá hạn
0,95%
2,49%
2,31%
Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2006 – 2008
Tổng dư nợ cho vay năm 2007 tăng 57,43% (tương đương 3,249 tỷ đồng) so với 2006; sang năm 2008 tốc độ tăng chậm lại: 1,3% so với 2007 (chỉ tăng 119 tỷ đồng). Đạt được kết quả trên là do HABUBANK đã không ngừng mở rộng mạng lưới, phát triển nhiều sản phẩm cho vay mới, đưa ra các chính sách tín dụng với lãi suất phù hợp, cải tiến quy trình thẩm định và xét duyệt để đáp ứng được nhu cầu khách hàng một cách nhanh nhất, tốt nhất. HABUBANK đã không ngừng mở rộng hợp tác trên nhiều mặt với các tổ chức tín dụng, tài chính theo hình thức Đồng tài trợ và uỷ thác cho vay để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trên cơ sở phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Về cơ cấu cho vay theo thời hạn: Trong giai đoạn này, tín dụng ngắn hạn vẫn là chủ yếu và tỷ lệ giữ ở mức khá ổn định: từ 60 – 70%. Tỷ lệ này được đánh giá là khá phù hợp, vừa đảm bảo cho NH có được nguồn thu nhập vừa giữ được chỉ số an toàn cao. Đồng thời, HABUBANK cũng luôn chú trọng các dự án đầu tư trung dài hạn có tính khả thi cao, các dự án trọng điểm nằm trong quy hoạch của chính phủ… Để đảm bảo nguồn thu nhập đều cho HABUBANK, tỷ trọng dư nợ trung dài hạn ngày càng tăng: năm 2006 là 31 %, giảm nhẹ vào 2007 là 29,61% và tăng mạnh trong 2008 là 40,27%.
Bên cạnh đó, với mục tiêu trở thành một NH bán lẻ hàng đầu, HABUBANK ngày càng chú trọng đến các khách hàng vừa và nhỏ với hình thức cho vay tiêu dùng và các loại hình cho vay khác ngày càng phong phú nhằm đảm bảo nguồn thu nhập đều cho NH đồng thời đáp ứng được nhu cầu về vốn cho các khách hàng. Năm 2006, trong tổng dư nợ cho vay thì dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm 29%, các dư nợ của Công ty cổ phần, TNHH chiếm tới 65% và đến năm 2008, tỷ trọng dư nợ của các Công ty Cổ phần, TNHH đã tăng lên đạt mức 69,14%.
Bên cạnh việc phát triển tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, HABUBANK luôn chú trọng việc nâng cao chất lượng tín dụng. Xem xét đến tình hình nợ quá hạn của NH ta thấy: Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2007 tăng hơn 3 lần so với năm 2006, đồng thời tốc độ tăng của nợ quá hạn nhanh hơn so với tốc độ tăng của tổng dư nợ. Tuy nhiên, sang đến 2008, mặc dù NH đang phải hoạt động trong một nền kinh tế khó khăn, nhưng tỷ lệ này đã có phần giảm xuống. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy việc nâng cao quản lý tín dụng ở NH đã có hiệu quả.
Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng:
Nằm trong Top 10 NH TMCP của Việt Nam, HABUBANK được đánh giá là một trong những NH năng động và phát triển bền vững liên tục trong suốt 20 năm qua. Trong các lĩnh vực đầu tư vốn và kinh doanh tiền tệ, HABUBANK luôn được đánh giá là một trong những NH có uy tín và có tính thanh khoản tốt nhất trên thị trường. Việc tạo thanh khoản tốt một phần lớn nhờ vào sự phân bổ và sử dụng nguồn vốn có được một cách hiệu quả. Bên cạnh việc đăng kí giao dịch trên thị trường mở, HABUBANK đã thiết lập thêm nhiều mối quan hệ với các NH trên các địa bàn mới. Doanh số giao dịch trên thị trường liên NH trong năm 2007 tăng 3,5 lần so với 2006, đạt 139.086 tỷ đồng, tương đương 526 tỷ đồng/ngày; trong năm 2008 tăng 2,8 lần so với 2007, đạt 400.000 tỷ đồng, tương đương bình ...
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác

Top