trongminh_ho
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae
LỜI MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG I: BẢN CHẤT, VAI TRÒ CỦA TĂNG TRƯỞNG VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
I. Phát triển kinh tế là gì?.2
1.Khái niệm phát triển kinh tế.2
2. Các yếu tố cốt lõi của phát triển kinh tế.2
2.1. Tăng trưởng kinh tế.2
2.2. Cơ cấu kinh tế.3
2.3. Phúc lợi cho con người.3
II. Những vấn đề liên quan đến con người.4
1. Khái niệm.4
1.1. Bất bình đẳng.4
1.2. Bản chất của cùng kiệt đói.5
2. Sự tồn tại của bất bình đẳng và cùng kiệt đói ở các nước đang phát triển.6
III. Bản chất của mối quan hệ tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo.7
1. Tăng trưởng kinh tế là tiền đề để phát triển.7
2. Vì sao có tăng trưởng cao nhưng vẫn có sự tồn tại của bất bình đẳng và đói nghèo?.7
3, Vai trò của xoá đói giảm cùng kiệt trong tăng trưởng và phát triển kinh tế.8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM
I. Đặc điểm kinh tế xã hội ở Việt Nam.10
1. Việt Nam là một nước đang phát triển.10
2. Định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.10
II. Thực trạng và nguyên nhân đói cùng kiệt ở Việt Nam.11
1. Định nghĩa chuẩn nghèo.11
1.1. Phương pháp xác định chuẩn đói cùng kiệt quốc tế.11
1.2. Phương pháp xác định chuẩn đói cùng kiệt của Chương trình xoá đói giảm cùng kiệt quốc gia.11
2. Thực trạng đói cùng kiệt Việt Nam.12
2.1. Đặc điểm cùng kiệt đói ở Việt Nam.12
2.2. cùng kiệt đói ở các vùng miền.14
3. Nguyên nhân đói cùng kiệt và các yếu tố chính ảnh hưởng.15
3.1. Nguồn lực hạn chế và cùng kiệt nàn.15
3.2. Giáo dục và y tế.15
3.3. Bất bình đẳng giới ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của phụ nữ và trẻ em.16
3.4. Những tác động của chính sách. và pháp luật.16
III. Đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược Tăng trưởng và Xóa đói giảm cùng kiệt ở Việt Nam.17
1. Đánh giá tăng trưởng kinh tế.17
1.1. Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng cao và đi dần vào thế ổn định.17
1.2. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tiếp tục phát triển khả quan.17
1.3. Lĩnh vực dịch vụ đã phát triển tích cực với yêu cầu của nền kinh tế.17
1.4. Xuất nhập khẩu duy trì được tốc độ tăng trưởng cao.18
2. Những thành tựu đạt được trong xóa đói giảm cùng kiệt nhờ tăng trưởng kinh tế.18
3. Những thách thức và bài học kinh nghiệm.19
3.1. Những thách thức và khó khăn.19
3.2. Những bài học kinh nghiệm.20
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ TĂNG TRƯỞNG VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM
I. Chuẩn cùng kiệt mới của Việt Nam.21
II. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế của Việt Nam đến năm 2010.21
1. Mục tiêu phát triển.21
2. Các chỉ tiêu chủ yếu.21
III. Biện pháp chủ yếu.22
1. Tạo môi trường tăng trưởng nhanh, bền vững và xoá đói giảm nghèo.22
1.1. Tạo môi trường pháp lý bình đẳng, công bằng.22
1.2. Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định.22
1.3. Tạo môi trường xã hội hướng về trợ giúp người nghèo.23
2. Phát triển kết cấu hạ tầng.24
2.1. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch.24
2.2. Xây dựng kết cấu hạ tầng quy mô lớn.24
2.3. Huy động nguồn lực.24
2.4. Bảo vệ môi trường.25
2.5. Tăng khả năng tiếp cận của người cùng kiệt với các dịch vụ kết cấu hạ tầng.25
3. Phát triển các ngành và các lĩnh vực theo hướng tăng trưởng cao và xoá đói giảm nghèo.25
3.1. Tạo cơ hội cho người cùng kiệt tăng thu nhập.25
3.2. Thu hẹp khoảng cách giàu cùng kiệt giữa các vùng.26
3.3. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội.26
4. Huy động và phân bổ nguồn lực.27
4.1. Huy động nguồn đầu tư.27
4.2. Chi tiêu Ngân sách.27
4.3. Chi cho xoá đói giảm nghèo.28
5. Tiếp tục thực hiện Chiến lược tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo.28
5.1. Tổ chức thực hiện.28
5.2. Giám sát và đánh giá.29
.KẾT LUẬN.29
MỤC LỤC . . .31
LỜI MỞ ĐẦU
Mục đích của việc phát triển toàn diện của mỗi quốc gia là hướng tới đảm bảo phúc lợi cho con người. Tuy nhiên, để thực hiện quá trình trên, các nước đang phát triển phải đối mặt với việc giải quyết mâu thuẫn giữa thúc đẩy tăng trưởng nhanh và đảm bảo những nhu cầu cơ bản của con người, đặc biệt là giải quyết cùng kiệt đói.
Trong thời gian qua, Việt Nam đã có những bước đi tích cực để giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng và đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người. Với đặc điểm là một nước nghèo, thu nhập bình quân đầu người thấp, Việt nam đã chú trọng thực hiện biện pháp cụ thể là: Tăng truởng và Xóa đói giảm cùng kiệt - sử dụng tăng truởng như một công cụ để đạt được mục tiêu giải quyết cùng kiệt đói.
Chiến lược toàn diện về Tăng trưởng và Xóa đói giảm cùng kiệt giai đoạn 2001 – 2010 đã đánh giá và đưa ra những định hướng thực hiện cụ thể vấn đề này trong thực tế. Kết quả và những hạn chế trong thời gian 2001 - 2005 cũng như phương hướng cơ bản để tiếp tục thực hiện thành công chiến lược trên từ năm 2005 - 2006 sẽ là những nội dung chính của đề án.
CHƯƠNG I:
BẢN CHẤT, VAI TRÒ CỦA TĂNG TRƯỞNG VÀ
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
I. Phát triển kinh tế là gì?
1.Khái niệm phát triển kinh tế
Đã từ lâu nay, mọi quốc gia trên thế giới đều coi phát triển là mục đích hiển nhiên của mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Theo như định nghĩa của các nhà kinh tế học người Pháp thì phát triển là một quá trình một xã hội đạt được sự thỏa mãn nhu cầu mà xã hội ấy đánh giá là cơ bản; đó là quá trình các nước theo đuổi và đạt được mục tiêu, một giá trị nào đó về vật chất hay tinh thần; những giá trị này ngày càng được bổ sung theo thời gian phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Đến lượt mình, Michael P. Todaro đã cho rằng, phát triển phải được hiểu như một quá trình nhiều mặt liên quan đến những thay đổi trong cơ cấu, thái độ và thể chế, cũng như việc đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, giảm bớt mức độ bất bình đẳng và xoá tình trạng cùng kiệt đói tuyệt đối.
Hiện nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển và trải qua thời gian, khái niệm phát triển cũng đi đến thống nhất. Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và chất – là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Tóm lại, nội dung của phát triển kinh tế được khái quát theo ba tiêu thức: tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế và việc đảm bảo phúc lợi cho con người
2. Các yếu tố cốt lõi của phát triển kinh tế.
2.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng về thu nhập của nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm).
Biểu hiện của tăng trưởng kinh tế là quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng lên về lượng tuyệt đối nhiều hay ít. Tốc độ tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hay giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua các chỉ tiêu GDP, GNI, được tính cho toàn thể nền kinh tế. Như vậy, bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Hiện nay, người ta thường gắn tăng trưởng kinh tế với tính bền vững, tính phù hợp, tính cân đối và tính hiệu quả của tăng trưởng. Theo khía cạnh này, điều được nhấn mạnh nhiều hơn là sự gia tăng liên tục, hiệu quả của chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người. Đặc biệt là quá trình ấy phải được tạo nên bởi nhân tố đóng vai trò quyết định là khoa học, công nghệ và vốn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu kinh tế hợp lý.
2.2. Cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế được hiểu là tương quan giữa các bộ phận trong tổng thể nền kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng giữa các bộ phận với nhau. Các mối quan hệ này được hình thành trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, luôn vận động và hướng vào những mục tiêu cụ thể.
* Cơ cấu ngành kinh tế: là tương quan giữa các ngành trong tổng thể kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng giữa các ngành với nhau. Dạng cơ cấu ngành phản ánh sự phát triển của khoa học cộng nghệ, lực lượng sản xuất, phân công lao động chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất. Trạng thái cơ cấu ngành là dấu hiệu phản ánh trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
* Cơ cấu vùng kinh tế: là sự thể hiện cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ địa lý, điều này phản ánh mức độ tập trung hay phân tán vào các vùng miền của một quốc gia, qua đó phản ánh mức độ phân hoá thu nhập trong những nhóm, vùng dân cư nhất định theo khu vực địa lý.
* Ngoài ra còn có nhiều cách tiếp cận khác về cơ cấu kinh tế như cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu khu vực thể chế, cơ cấu tái sản xuất, cơ cấu thương mại quốc tế, cơ cấu theo tính chất xã hội, cơ cấu theo tính chất kỹ thuật... Mỗi dạng đều phản ánh những khía cạnh và tính chất của quá trình phát triển kinh tế mỗi quốc gia.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
LỜI MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG I: BẢN CHẤT, VAI TRÒ CỦA TĂNG TRƯỞNG VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
I. Phát triển kinh tế là gì?.2
1.Khái niệm phát triển kinh tế.2
2. Các yếu tố cốt lõi của phát triển kinh tế.2
2.1. Tăng trưởng kinh tế.2
2.2. Cơ cấu kinh tế.3
2.3. Phúc lợi cho con người.3
II. Những vấn đề liên quan đến con người.4
1. Khái niệm.4
1.1. Bất bình đẳng.4
1.2. Bản chất của cùng kiệt đói.5
2. Sự tồn tại của bất bình đẳng và cùng kiệt đói ở các nước đang phát triển.6
III. Bản chất của mối quan hệ tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo.7
1. Tăng trưởng kinh tế là tiền đề để phát triển.7
2. Vì sao có tăng trưởng cao nhưng vẫn có sự tồn tại của bất bình đẳng và đói nghèo?.7
3, Vai trò của xoá đói giảm cùng kiệt trong tăng trưởng và phát triển kinh tế.8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM
I. Đặc điểm kinh tế xã hội ở Việt Nam.10
1. Việt Nam là một nước đang phát triển.10
2. Định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.10
II. Thực trạng và nguyên nhân đói cùng kiệt ở Việt Nam.11
1. Định nghĩa chuẩn nghèo.11
1.1. Phương pháp xác định chuẩn đói cùng kiệt quốc tế.11
1.2. Phương pháp xác định chuẩn đói cùng kiệt của Chương trình xoá đói giảm cùng kiệt quốc gia.11
2. Thực trạng đói cùng kiệt Việt Nam.12
2.1. Đặc điểm cùng kiệt đói ở Việt Nam.12
2.2. cùng kiệt đói ở các vùng miền.14
3. Nguyên nhân đói cùng kiệt và các yếu tố chính ảnh hưởng.15
3.1. Nguồn lực hạn chế và cùng kiệt nàn.15
3.2. Giáo dục và y tế.15
3.3. Bất bình đẳng giới ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của phụ nữ và trẻ em.16
3.4. Những tác động của chính sách. và pháp luật.16
III. Đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược Tăng trưởng và Xóa đói giảm cùng kiệt ở Việt Nam.17
1. Đánh giá tăng trưởng kinh tế.17
1.1. Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng cao và đi dần vào thế ổn định.17
1.2. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tiếp tục phát triển khả quan.17
1.3. Lĩnh vực dịch vụ đã phát triển tích cực với yêu cầu của nền kinh tế.17
1.4. Xuất nhập khẩu duy trì được tốc độ tăng trưởng cao.18
2. Những thành tựu đạt được trong xóa đói giảm cùng kiệt nhờ tăng trưởng kinh tế.18
3. Những thách thức và bài học kinh nghiệm.19
3.1. Những thách thức và khó khăn.19
3.2. Những bài học kinh nghiệm.20
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ TĂNG TRƯỞNG VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM
I. Chuẩn cùng kiệt mới của Việt Nam.21
II. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế của Việt Nam đến năm 2010.21
1. Mục tiêu phát triển.21
2. Các chỉ tiêu chủ yếu.21
III. Biện pháp chủ yếu.22
1. Tạo môi trường tăng trưởng nhanh, bền vững và xoá đói giảm nghèo.22
1.1. Tạo môi trường pháp lý bình đẳng, công bằng.22
1.2. Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định.22
1.3. Tạo môi trường xã hội hướng về trợ giúp người nghèo.23
2. Phát triển kết cấu hạ tầng.24
2.1. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch.24
2.2. Xây dựng kết cấu hạ tầng quy mô lớn.24
2.3. Huy động nguồn lực.24
2.4. Bảo vệ môi trường.25
2.5. Tăng khả năng tiếp cận của người cùng kiệt với các dịch vụ kết cấu hạ tầng.25
3. Phát triển các ngành và các lĩnh vực theo hướng tăng trưởng cao và xoá đói giảm nghèo.25
3.1. Tạo cơ hội cho người cùng kiệt tăng thu nhập.25
3.2. Thu hẹp khoảng cách giàu cùng kiệt giữa các vùng.26
3.3. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội.26
4. Huy động và phân bổ nguồn lực.27
4.1. Huy động nguồn đầu tư.27
4.2. Chi tiêu Ngân sách.27
4.3. Chi cho xoá đói giảm nghèo.28
5. Tiếp tục thực hiện Chiến lược tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo.28
5.1. Tổ chức thực hiện.28
5.2. Giám sát và đánh giá.29
.KẾT LUẬN.29
MỤC LỤC . . .31
LỜI MỞ ĐẦU
Mục đích của việc phát triển toàn diện của mỗi quốc gia là hướng tới đảm bảo phúc lợi cho con người. Tuy nhiên, để thực hiện quá trình trên, các nước đang phát triển phải đối mặt với việc giải quyết mâu thuẫn giữa thúc đẩy tăng trưởng nhanh và đảm bảo những nhu cầu cơ bản của con người, đặc biệt là giải quyết cùng kiệt đói.
Trong thời gian qua, Việt Nam đã có những bước đi tích cực để giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng và đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người. Với đặc điểm là một nước nghèo, thu nhập bình quân đầu người thấp, Việt nam đã chú trọng thực hiện biện pháp cụ thể là: Tăng truởng và Xóa đói giảm cùng kiệt - sử dụng tăng truởng như một công cụ để đạt được mục tiêu giải quyết cùng kiệt đói.
Chiến lược toàn diện về Tăng trưởng và Xóa đói giảm cùng kiệt giai đoạn 2001 – 2010 đã đánh giá và đưa ra những định hướng thực hiện cụ thể vấn đề này trong thực tế. Kết quả và những hạn chế trong thời gian 2001 - 2005 cũng như phương hướng cơ bản để tiếp tục thực hiện thành công chiến lược trên từ năm 2005 - 2006 sẽ là những nội dung chính của đề án.
CHƯƠNG I:
BẢN CHẤT, VAI TRÒ CỦA TĂNG TRƯỞNG VÀ
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
I. Phát triển kinh tế là gì?
1.Khái niệm phát triển kinh tế
Đã từ lâu nay, mọi quốc gia trên thế giới đều coi phát triển là mục đích hiển nhiên của mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Theo như định nghĩa của các nhà kinh tế học người Pháp thì phát triển là một quá trình một xã hội đạt được sự thỏa mãn nhu cầu mà xã hội ấy đánh giá là cơ bản; đó là quá trình các nước theo đuổi và đạt được mục tiêu, một giá trị nào đó về vật chất hay tinh thần; những giá trị này ngày càng được bổ sung theo thời gian phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Đến lượt mình, Michael P. Todaro đã cho rằng, phát triển phải được hiểu như một quá trình nhiều mặt liên quan đến những thay đổi trong cơ cấu, thái độ và thể chế, cũng như việc đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, giảm bớt mức độ bất bình đẳng và xoá tình trạng cùng kiệt đói tuyệt đối.
Hiện nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển và trải qua thời gian, khái niệm phát triển cũng đi đến thống nhất. Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và chất – là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Tóm lại, nội dung của phát triển kinh tế được khái quát theo ba tiêu thức: tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế và việc đảm bảo phúc lợi cho con người
2. Các yếu tố cốt lõi của phát triển kinh tế.
2.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng về thu nhập của nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm).
Biểu hiện của tăng trưởng kinh tế là quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng lên về lượng tuyệt đối nhiều hay ít. Tốc độ tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hay giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua các chỉ tiêu GDP, GNI, được tính cho toàn thể nền kinh tế. Như vậy, bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Hiện nay, người ta thường gắn tăng trưởng kinh tế với tính bền vững, tính phù hợp, tính cân đối và tính hiệu quả của tăng trưởng. Theo khía cạnh này, điều được nhấn mạnh nhiều hơn là sự gia tăng liên tục, hiệu quả của chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người. Đặc biệt là quá trình ấy phải được tạo nên bởi nhân tố đóng vai trò quyết định là khoa học, công nghệ và vốn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu kinh tế hợp lý.
2.2. Cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế được hiểu là tương quan giữa các bộ phận trong tổng thể nền kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng giữa các bộ phận với nhau. Các mối quan hệ này được hình thành trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, luôn vận động và hướng vào những mục tiêu cụ thể.
* Cơ cấu ngành kinh tế: là tương quan giữa các ngành trong tổng thể kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng giữa các ngành với nhau. Dạng cơ cấu ngành phản ánh sự phát triển của khoa học cộng nghệ, lực lượng sản xuất, phân công lao động chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất. Trạng thái cơ cấu ngành là dấu hiệu phản ánh trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
* Cơ cấu vùng kinh tế: là sự thể hiện cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ địa lý, điều này phản ánh mức độ tập trung hay phân tán vào các vùng miền của một quốc gia, qua đó phản ánh mức độ phân hoá thu nhập trong những nhóm, vùng dân cư nhất định theo khu vực địa lý.
* Ngoài ra còn có nhiều cách tiếp cận khác về cơ cấu kinh tế như cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu khu vực thể chế, cơ cấu tái sản xuất, cơ cấu thương mại quốc tế, cơ cấu theo tính chất xã hội, cơ cấu theo tính chất kỹ thuật... Mỗi dạng đều phản ánh những khía cạnh và tính chất của quá trình phát triển kinh tế mỗi quốc gia.

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links