binhcong_bc

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
CHƯƠNG 1 :

GIỚI THIỆU VỀ GIÂY CHUYỀN SẢN XUẤT XI MĂNG
1.1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT XI MĂN :
Tùy thuộc vào từng điều kiện sản xuất của mỗi nhà máy khác nhau, nên có dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng khác nhau. Nhưng ở các nhà máy sản xuất xi măng khác nhau vẫn phải đảm bảo quy trình sản xuất: Quy trình sản xuất xi măng qua tham khảo ở Phân Xưởng II, công ty xi măng Hải Vân.

Silô Clinker Silô Phụ gia Silô Thạch cao


Phối liệu


Nghiền


Bộ phận phân ly


Silô chứa xi măng


Máy đóng bao và thiết bị xuất xi măng rời (nếu có)


Kho chứa và xe tải, xe tec (nếu có)

1.2 . Giới Thiệu Chung Về Xi Măng:
- Xi măng là một chất kết dính thủy lực. Chất kết dính là những loại khoáng khi nghiền mịn, đem trộn với nước, trở nên dẻo và sau một thời gian thì kết lại thành một khối rắn chắc. Chất kết dính đầu tiên được dùng: vôi, thạch cao, đất sét. Nhưng các chất này chỉ có thể dùng được trên cạn, không thể dùng được cho các công trình ở dưới nước.
- Mãi đến thế kỷ 18, người ta mới tìm được vôi thủy tinh và sản xuất ra xi măng La Mã. Đến năm 1824 ở nước Anh, nước Nga, người ta nghiên cứu ra một loại chất kết dính mới gọi là Portland Cement (xi măng pooclăng), nó có khả năng chịu nước tốt và có tính chất giống loại đá ở vùng Portland thuộc đảo Aïi Nhĩ Lan (Anh).
- Dựa trên cơ sở xi măng pooclăng, người ta đã nghiên cứu và tìm thêm nhiều loại xi măng có tính chất khác nhau: Cement Portland Pouseland, xi măng xỉ, xi măng chịu axit...
- Xi măng pooclăng là chất kết dính thủy lực thông dụng nhất nhờ các đặc tính kỹ thuật ưu việt của nó. Chất kết dính này được sản xuất bằng cách nghiền mịn clinker có cho thêm một lượng thạch cao, phụ gia theo một tỷ lệ nhất định. Khi được nhào trộn với nước, xi măng pooclăng cho ta một loại hồ (vữa) dẻo có khả năng liên kết các vật liệu khác thành một kết cấu rắn chắc hay để chế tạo các cấu kiện đúc sẵn. Loại vật liệu này bắt đầu đông kết (thủy hóa) sau một vài giờ và rắn chắc theo thời gian, đạt được cường độ chịu nén rất cao, có thể trên 1000 [daN/c90m ] đối với những loại xi măng đặc biệt.
- Clinker: là nguyên liệu chính để sản xuất xi măng. Nhìn từ bên ngoài clinker có màu đen xám không lẫn màu vàng, thành phần hạt chiếm tỷ lệ lớn, cỡ hạt từ 030[mm] trong đó cỡ hạt từ 5 20[mm] chiếm hơn 80%, lượng bột chiếm 15%. Clinker không bị mốc, không nhiễm mặn, nhiễm kiềm do nước mang vào. Clinker chứa đựng trong kho phải khô ráo, để đúng nơi qui định, không để lẫn với các vật liệu khác.
Thành phần hóa học của xi măng pooclăng hiển thị qua hàm lượng các ôxyt có trong clinker (theo % khối lượng) ghi ở bảng sau:

Tên ôxyt % Tên ôxyt %
CaO 6067 MgO 45
SiO2 1924 SO3 0,31,0
Al2O3 47 Na2O+K2O 0,41,0
Fe2O3 26 P2O5 0,10,3

- Để thu được clinker có thành phần hóa học trên, hỗn hợp vật liệu cần: 7580%CaCO3, 2025% SiO2 và một lượng Al2O3, Fe2O3, ... và nung luyện ở nhiệt độ 14001600C (rồi vê viên).
- Thành phần khoáng của xi măng pooclăng, các khoáng chất của clinke không phải là các hợp chất nguyên chất mà là hỗn hợp có chứa một phần nhỏ các cấu tử của các khoáng khác ở dạng hợp chất tinh thể hỗn hợp. Điều này liên quan đến tạp chất hóa học còn lại của clinker là các chất không thể tạo ra được cách pha độc lập. Bởi vậy để phân biệt rõ các hợp chất nguyên chất với các khoáng chất của clinker, năm1897 Tiornhebm đã đặt cho các khoáng chất chính của clinker bao gồm: Alit(C3S); Belit(C2S); Aluminat(C3A); Alumoferit(C4AF).

Khoáng Công thức Ký hiệu rút gọn
Silicát 3 canxi(alit) 3CaOSiO2 C3S
Siliccát 2 canxi(belit) CaOSiO2 C2S
Aluminát 3 canxi CaO.Al2O3 C3A
Nhômferit 1 canxi 4CaO.Al2O3.Fe2O3 C1 AF
Nhôm feritcanxi(pha tinh thể hỗn hợp) 2CaO.Al2O3.Fe2O2 C2(A,F)
Vôi tự do CaO -
Ôxit Manhê tự do(periclazơ) MgO -
Sunphát của kim loại kiềm (K,Na)2 SO4 -
Sunphát canxi CaSO4 -

- Khi làm nguội clinker đột ngột, một phần Celit tồn tạo ở trạng thái thủy tinh. Khoảng trống giữa các khoáng Alit và Belit, bên cạnh Celit chứa các phần còn lại của pha lỏng không thể kết tinh. Lượng các khoáng tồn tại dưới dạng thủy tinh tùy thuộc vào thành phần của hỗn hợp, nhiệt độ tạo vùng clinker và tốc độ làm nguội. Hàm lượng các khoáng xi măng pooclăng thông thường (theo % khối lượng):
-
Tên khoáng % Tên khoáng %
C3S 37,5 60 C3A 75
C2S 1537,5 Thể thuỷ tinh 415
C4AF 1018 CaO tự do 12

- Thạch cao: có độ ẩm W < 5%. Để điều chỉnh thời gian đông kết của xi măng.
- Phụ gia: đá Bazan, không nhiễm kiềm do nước biển, có màu xám đen, xanh đen, xám xanh, không lẫn màu vàng, giòn, dễ đập vỡ, độ ẩm < 6%. Phụ gia giúp cải thiện tính chất của xi măng: màu sắc, tính chôïng giãn nỡ, chống co ngót v.v...
- Mác xi măng được biểu thị bằng cường độ uốn gãy mẫu có kích thước (40 x40 x160 mm) được đúc bằng vữa xi măng - cát tỷ lệ 1:3 (theo khối lượng) và được bảo dưỡng 28 ngày đêm trong nước ở nhiệt độ 27 + 2C. Mẫu thử uốn xong thì đem nén hai nửa mẫu vừa thử (TCVN 4032:1985 - ISO 6016 : 1995) [1].
- Hiện nay ở nước ta, xi măng pooclăng thường chia làm 3 mác : PC30, PC40, PC50. Xi măng pooclăng hỗn hợp (PCB) được chia làm 2 mác: PCB30 và PCB40. Đơn vị đo cường độ là [N/mm2] (trước đây là [daN/cmm2]).
Yêu cầu chất lượng của xi măng pooclăng được ghi ở bảng(1.3) :
Yêu cầu chất lượng của xi măng pooclăng Việt Nam :

TT Tên chỉ tiêu PCB (TCVN6260-1997) PC (TCVN 2682-1999)
PCB30 PCB40 PC30 PC40 PC50
1 Cường độ nén, N/mm2, 
3 ngày + 45ph
28 ngày + 8h(nếu PCB + 2h)
14
30
18
40
16
30
21
40
31
50
2 Thời gian ninh kết, ph :
- Bắt đầu không sớm hơn
- Kết thúc không muộn hơn
45
600
45
600

45
375
45
375
45
375
3 Độ nghiền mịn:
- Phần trên sàng, 8 mm, %, không lớn hơn
- Bề mặt riêng (phương pháp Blaine), cm2/g, không nhỏ hơn
12

2700
12

2700
15

2700
15

2700
12

2800
4 Độ ổn định thể tích theo phương pháp Lơ Statơlie, mm, không nhỏ hơn
10
10
10
10
10
5 Hàm lượng SO3, %, không lớn hơn 3,5 3,5 3,5 3,5 3,5
6 Hàm lượng MgO, %, không lớn hơn - - 5 5 5
7 Hàm lượng cặn không tan, %, không lớn hơn - - 1,5 1,5 1,5
8 Hàm lượng mất khi nung, %, không lớn 1,5 1,5 1,5 1,5 1,5

1.3. PHÂN LOẠI XI MĂNG:
Người ta có thể phân loại xi măng theo nhiều tiêu chí khác nhau. Phân loại theo thành phần khoáng, có :
1.3.1 Xi Măng Thông Thường:
- Xi măng pooclăng thường.
- Xi măng pooclăng đặc biệt :
+ Xi măng có cường độ ban đầu cao (C¬3S : 50÷60%, C3A : 8÷14%).
+ Xi măng cho bê tông mặt đường (C3A<8%).
+ Xi măng chịu băng giá.
+ Xi măng cho bê tông khối lớn (C3A<8%, C4A F>15%).
+ Xi măng bền sunfat.
+ Xi măng trắng, Xi măng màu (Fe2O3 <1%).
+ Xi măng cho bê tông bơm.
+ Xi măng giếng dầu (% C2S, C3A cao).
+ Xi măng kỵ nước(có phụ gia hoạt tính bề mặt).
- Xi măng Aluminat.
1.3.2 Xi Măng Hỗn Hợp:
- Xi măng xỉ lò cao (30-70% xỉ lò cao).
- Xi măng tro bay.
- Xi măng nở,...
- Xi măng puzolan (20-45% puzolan).
- Xi măng hóa dẻo và kỵ nước.

Cỡ hạt của nguyên liệu đầu vào và đầu ra của máy nghiền
Đầu vào Cở hạt Đầu ra Cở hạt
Clinker 0  30mm Xi măng 0  0.08mm
Phụ gia 40  60mm
Thạch cao 0.15  2mm

CHƯƠNG 2:

LÝ THUYẾT VỀ ĐẬP NGHIỀN VÀ CÁC TÍNH CHẤT CŨA VẬT LIỆU NGHIỀN

2.1. LÝ THUYẾT CƠ SỞ VẬT LÝ CỦA QUÁ TRÌNH NGHIỀN VỠ VẬT THỂ RẮN :
- Xuất phát từ các công trình nghiên cứu của các Viện sĩ A.Ph.Iophphe, P.A.Rebinder và I.A.Phrenkel, xác nhận: đặc điểm cấu trúc của bất kỳ vật thể rắn nào cũng đều tồn tại các khuyết tật nhỏ. Các khuyết tật này có phân bố thống kê theo chiều dày của vật thể. Đồng thời chúng thể hiện cục bộ ra bề mặt ngoài. Chính vì có đặc điểm như vậy mà độ bền (khả năng chống lại sự phá vỡ) bị giảm từ 1001000 lần so với độ bền của vật rắn thực có cấu trúc bị phá hủy. Do đó có hai khái niệm độ bền cùng tồn tại: độ bền phân hủy và độ bền kỹ thuật. Trong kỹ thuật, người thiết kế đặt ra yêu cầu đầu tiên cho các nhà luyện kim là chế tạo kim loại thuần khiết. Quá trình biến dạng của vật rắn được xảy ra với sự gia tăng các phần tử hiện có và số lượng các khuyết tật. Khi qui mô các khuyết tật được gia tăng vượt quá giới hạn, cùng với điều đó là sự phát triển nhanh theo chiều dài vết nứt làm vật thể bị phá vỡ. Rõ ràng là có hai dạng năng lượng đóng vai trò trong quá trình phá hủy vật thể rắn: năng lượng tích tụ của các biến dạng đàn hồi và năng lượng tự do. Tuy nhiên có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng tỏ vai trò của năng lượng bề mặt trong quá trình nghiền thực ra không đáng kể, điều đó có nghĩa là phương pháp xác định giá trị năng lượng cho vật thể cứng đến bây giờ chưa tìm ra được.
- Khi có tải trọng tuần hoàn với mỗi chu kỳ tiếp theo thì số lượng các vết nứt trong vật thể gia tăng và độ bền của vật thể giảm xuống. Sự xuất hiện các vết nứt tế vi trong cấu trúc vật thể sẽ làm giảm lực liên kết phân tử, làm giảm độ bền một cách đột ngột. Hiện tượng này đã được Viện sĩ P.A.Rebider phát hiện và đặt tên là “ hiệu ứng Rebider”, hiệu ứng này được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật.

Hình vẽ kiểu lắp bu lông

- Ở những chỗ lắp tấm lót ta dùng bulông có đầu lệch tâm để lắp tấm lót với thùng nghiền. Bulông loại này có tác dụng chống xoay khi ta xiết đai ốc và không cần cắt bỏ phần đầu.
6.2. VẬN HÀNH:
6.2.1. Giới Thiệu Chung:
- Máy nghiền bi trên là một cụm máy trong một dây chuyền sản xuất xi măng cho nên trước khi khởi động máy cần kiểm tra các cụm máy có liên quan như: bộ phận tải xi măng thành phẩm lên Silô chứa, bộ phận phân ly động là những cụm máy nằm sau máy nghiền trong dây chuyền đã hoạt động tốt hay chưa, các máy này phải hoạt động trước khi máy nghiền khởi động. Các cụm máy trước nghiền trong dây chuyền như: bộ phận cấp clinker, cấp thạch cao, phụ gia, băng chuyền chuẩn bị khởi động sau khi máy nghiền khởi động.
6.2.2. Kiểm Tra Các Bộ Phận Của Máy Nghiền:
- Bộ phận che chắn quạt gió đã đậy kín chưa.
- Bộ phận bôi trơn
- Kiểm tra xung quanh cụm máy, chỉ có những công nhân vận hành máy nghiền mới được đứng gần bộ phận điều khiển.
6.2.3. Khởi Động Máy Và Cho Máy Hoạt Động:
- Máy nghiền được khởi động từ trung tâm điều khiển
-Trong khi máy hoạt động phải theo dõi nhiệt độ của ổ trượt của vỏ nghiền thông qua các cảm biến nhiệt độ, theo dõi khối lượng vật liệu nghiền đổ vào máy, theo dõi tiếng bi để phán đoán hoạt động của máy.
6.2.4.NgừngMáy:
-Trước khi muốn ngừng máy phải làm ngược lại quá trình cho máy chạy tức là: những cụm máy trước máy nghiền trong dây chuyền ngừng trước rồi để cho máy nghiền chạy một lúc để tháo bớt sản phẩm còn trong máy ra.
-Tắt động cơ chính, cho động cơ quạt thông gió chạy thêm một lúc để hút hơi ẩm trong máy, sau đó mới ngừng động cơ thông gió.
6.2.5. Các Bước Vận Hành:
- Chạy thử không tải, một phần tải và đủ tải được tiến hành sau khi lắp đặt xong. Máy nghiền sẽ đưa vào vào sản xuất sau khi chạy thử đạt yêu cầu kỹ thuật.
- Việc vận hành, bảo quản và kiểm tra an toàn phải được quan tâm thường xuyên, như thế máy nghiền mới có thể hoạt động và tăng tuổi thọ
a. Chuẩn Bị Vận Hành:
Chuẩn bị và kiểm tra là công việc phải làm trước khi máy nghiền khởi động
Từng bộ phận của máy nghiền phải được lắp đúng theo yêu cầu kỹ thuật. Tất cả các bu lông tấm lót bu lông liên kết phải được siết chặt.
Mọi phần tử của máy nghiền phải được lắp đặt chính xác.
Các ghi thoát liệu đảm bảo phải thông liệu đạt yêu cầu.
Nắp cửa máy nghiền phải được lắp chắc chắn.
Hệ thống nước làm mát không được rò rỉ và tắc nghẽn.
Đĩa nạo dầu và bàn chải của cổ trục phải được lắp đúng hướng.
Lắp ráp mô tơ và hộp số máy nghiền phải dựa vào sổ tay hướng dẫn kỹ thuật.
Hệ thống điện điều khiển phải được lắp đặt hoàn chỉnh, an toàn và đảm bảo độ tin cậy.
Các thiết bị phụ trợ trong công đoạn nghiền phải hoạt động hoàn hảo để phục vụ cho công tác chạy thử.
b. Chạy Thư:í
Chạy Thử Không Tải:
- Máy nghiền chạy liên tục trong 12 giờ không có bi đạn, nhiệt độ cổ trục dưới 60c, hệ thống hộp số và bánh răng lớn bánh răng nhỏ phải được chạy êm. Siết chặt các bu lông và hiệu chỉnh lại một số vấn đề cần thiết
Chạy Thử Nửa Tải:
- Đưa vào buồng thô và buồng tinh một phần ba lượng bi đạn chạy liên tục trong vòng 24 giờ, kiểm tra nhiệt độ cổ trục và tất cả các bộ phận khác có được hoàn hảo hay không nếu thấy trục trặc thì phải khắc phục ngay
Chạy Thử Toàn Tải:
- Chạy thử toàn tải sau khi chạy thử không tải và chạy thử toàn tải hoàn hảo, cho 3/4 lượng bi đạn và chạy trong vòng 72 giờ. Khi mọi việc kết thúc tốt đẹp thì coi như chạy thử toàn tải kết thúc tốt đẹp.
Sau Một Tuần Chạy Thư:í
- Sau một tuần chạy thử có tải mở cửa máy nghiền đo lại chiều dài mỗi ngăn tính toán lại lượng bi đạn và chọn lựa lại bi.
c. Chạy Máy:
Những khoản mục sau đây công nhân vận hành phải kiểm tra khi máy chạy - Kiểm tra bu lông tấm lót có bị long ra không
- Kiểm tra nhiệt độ dầu cổ trục, dầu hộp giảm tốc và nhiệt độ mô tơ.
- Kiểm tra độ dao động máy nghiền khi nó hoạt động.
- Kiểm tra hệ thống nước làm mát của máy nghiền, cổ trục, hộp số.
- Kiểm tra độ ồn của hộp giảm tốc, bánh răng lớn và bánh răng nhỏ khi máy đang vận hành.
- Kiểm tra dòng điện của mô tơ, năng suất máy nghiền và khả năng thông liệu của máy nghiền
d. Dừng Máy Khẩn Cấp:
Nếu một trong những điều kiện sau đây được phát hiện trong lúc chạy máy thì phải dừng máy khẩn cấp
- Khi nhiệt độ của cổ trục vượt 60 độ..
- Khi bu lông bắt tấm lót và cửa máy nghiền bị lỏng và rơi ra.
- Khi vách ngăn và vách ghi tháo liệu bị tắc.
- Khi những bộ phận của máy nghiền và tấm lót bị lỏng hay vỡ.
- Khi bị sự cố ở hệ thống bôi trơn.
- Khi hộp giảm tốc và mô tơ có biểu hiện không bình thường.
- Khi hệ thống nước làm mát bị rò rỉ vào dầu bôi trơn.
- Khi bu lông liên kết vành bánh răng lớn bị long ra.

.
6.3. BẢO DƯỠNG:
1. Dầu mỡ bôi trơn phải đúng chủng loại, phải sạch, việc bôi trơn phải thường xuyên và đầy đủ và tiến hành thay thế đúng thời gian qui định .
2. Nhiệt độ của cổ trục phải nhỏ hơn 60 độ,thường xuyên kiểm tra mức dầu cổ bạc và giảm nước làm mát khi nhiệt độ nhỏ hơn 15 độ.
3. Bu lông của những tấm lót mới có thể bị long ra vì vậy phải kiểm tra định kỳ và siết chặt chúng lại,kiểm tra sự bể vỡ của tấm lót.
4. Kiểm tra ghi chép giá trị dòng điện của mô tơ máy nghiền. Nếu dòng sụt chứng tỏ rằng máy có sự cố nghiêm trọng cần dừng để sửa chữa ngay.
5. Ổ bạc, cổ trục, bánh răng lớn bánh răng nhỏ, hộp giảm tốc phải được kiểm tra định kỳ.
6. Khi dừng máy nghiền phải tiếp tục làm mát bằng nước tiếp tục thêm 15-20 phút để tránh cho vỏ máy nghiền khỏi bị biến dạng.
7. Cắt điện ra khỏi mô tơ và thiết bị phụ trợ khi mà dòng máy nghiền tụt xuống đột ngột.
8. Nếu máy nghiền dừng trong thời gian dài thì phải lấy bi đạn ra khỏi máy để tránh vỏ máy nghiền bị cong.
9. Vào mùa đông thì dừng hệ thống làm mát và hâm nóng dầu đến 20 độ và đổ đầy trở lại trước khi khởi động.
10. Kiểm tra thân máy nghiền và các bề mặt truyền động và lổ thăm về nứt, chu kỳ bảo dưỡng: hằng năm.
.
6.4. SỬA CHỮA:
1- Mô tơ được sửa chữa theo yêu cầu kỹ thuật của sổ tay hướng dẫn.
2- Hộp giaøm tốc được sửa chữa theo sổ tay hướng dẫn hộp giảm tốc .
3- Bánh răng được sửa chữa và thay thế khi bị mòn 25% chiều dày của bánh răng hay bánh răng bị nứt vỡ hay bước răng bị hỏng.
4- Sàng quay được sửa chữa hay thay thế khi chiều dày chỉ còn 2 mm.
5- Chốt nối nhựa phải được thay thế khi bị nứt.
6- Đệm su nối phải được thay thế khi bị nứt hay hư hỏng nặng.
7- Bạc đỡ phải được thay thế hay sửa chữa nếu đường kính của chúng rộng hơn 0,3mm.
8- Bàn chải nạo dầu phải được thay thế nếu bị hư hỏng nặng.
9- Tấm chắn kín của bao che bánh răng phải được điều chỉnh hay thay thế nếu tấm chắn không đạt hay rò rỉ.
10- Lớp hợp kim ba bít của cổ bạc được tráng lại khi bị mòn đến 5mm.
11- Cổ trục chính có thể sửa chữa khi bề mặt chêï taọ bị hỏng quá 1mm. Trục trống có thể sửa chữa hay thay thế khi có vết nứt trên bề mặt.
12- Vòng đệm chắn kín cổ trục phải được chắn kín nếu không kín thì phải thay thế ngay.
13- Lưỡi nạo dầu phải được lắp đúng góc và hướng quay của máy nghiền.
14- Khi nước bị rò dầu vào hộp số và cổ bạc thì phải thay thế ngay.
15- Trục xoắn liệu hỏng đến 70% thì phải thay thế ngay.
16- Vỉ chắn và vách ngăn hỏng đến 50% thì phải thay thế ngay.
17- Tấm lót của hai buồng bị hỏng đến 70% thì phải thay thế.
18- Vỏ nghiền hỏng 20% hay bị nứt hay bị biến dạng thì phải thay thế.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:

 
Last edited by a moderator:

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác

Top