honghanh_429
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TRẠM BIẾN ÁP VÀ
CÂN BẰNG CÔNG SUẤT
1.1 KHÁI NIỆM VỀ TRẠM BIẾN ÁP:
Trong các hệ thống điện, trạm biến áp được dùng rất rộng rãi, làm nhiệm vụ truyền tải điện năng từ lưới điện có điện áp sang lưới điện có điện áp phục vụ cho việc truyền tải và phân phối năng lượng điện. Nó đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống cung cấp điện. Công suất của máy biến áp, vị trí, số lượng và cách vận hành của các trạm biến áp có ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật của hệ thống cung cấp điện. Vì vậy việc chọn các trạm biến áp bao giờ cũng phải gắn liền với việc lựa chọn phương án cung cấp điện.
Nhà máy điện và trạm biến áp là các phần tử quan trọng trong hệ thống điện có thể cung cấp điện năng cho phụ tải ở một nơi khác xa hơn, khoảng cách xa đó nhiều cây số. Sự chọn lựa một trung tâm phát điện liên quang đến nhiều vấn đề như cần một số vốn đầu tư ban đầu lớn, phí tổn hao khai thác nhiều hay ít, và vị trí cần thiết kế lắp đặt ở xa nơi công chúng để tránh gây bụi và ồn ào. Do đó ở hầu hết mọi nơi điện năng được truyền tải, chuyên chở từ một nơi nào đó (nhà máy phát điện) đến nơi tiêu thụ. Sự truyền tải một số điện năng đi xa sẽ nãy sinh ra nhiều vấn đề, nhất là chi phí cho hệ thống các truyền tải điện và tổn hao điện năng. Phương pháp hữu hiệu nhất để giảm đi chi phí này là bằng cách nâng mức điện áp lên cao, khi đó tiết diện dây cáp và tổn hao điện năng truyền tải giảm đáng kể. Tuy nhiên mức điện áp chỉ nâng đến một cấp nào đó để phù hợp với vấn đề cách điện và an toàn. Hiện nay nước ta đã nâng mức điện áp lên đến 500 kV để tạo thành một hệ thống điện hoàn hảo vận hành từ năm 1994 đến nay.
Chính vì lẽ đó trạm biến áp thực hiện nhiệm vụ chính là nâng điện áp lên cao khi truyền tải, rồi những trung tâm tiếp nhận điện năng (cũng là trạm biến áp) có nhiệm vụ hạ mức điện áp xuống để phù hợp với nhu cầu.
Phụ thuộc vào mục đích có thể phân loại trạm biến áp theo các cách sau:
Theo điện áp chia thành trạm biến áp tăng áp và trạm biến áp giảm áp:
Trạm biến áp tăng áp là trạm biến áp có điện áp thứ cấp lớn hơn điện áp sơ cấp. Đây thường là trạm biến áp của các nhà máy điện tập trung điện năng của các máy phát điện để phát về hệ thống điện và phụ tải ở xa.
Trạm biến áp hạ áp là trạm biến áp có điện áp thứ cấp thấp hơn điện áp sơ cấp. Đây thường là trạm biến áp có nhiệm vụ nhận điện năng từ hệ thống điện để phân phối cho phụ tải.
Theo chức năng có thể chia thành trạm biến áp trung gian và trạm biến áp phân phối:
Trạm biến áp trung gian hay còn gọi là trạm biến áp khu vực thường có điện áp sơ cấp lớn ( 500, 220, 110 kV) để liên lạc với các phụ tải có điện áp khác nhau ( 220, 110, 22, 15 kV) của các trạm biến áp phân phối.
Trạm biến áp phân phối hay còn gọi là trạm biến áp địa phương có nhiệm vụ phân phối trực tiếp cho các hộ sử dụng điện của xí nghiệp, khu dân cư, trường học . . . thường có cấp điện áp nhỏ (10, 6, 0,4 kV).
Trong hệ thống điện còn có các trạm chỉ làm nhiệm vụ phân phối điện năng không có biến đổi điện áp gọi là trạm phân phối.
1.2 CẤU TRÚC CƠ BẢN CỦA MỘT TRẠM BIẾN ÁP:
1.2.1 Những thành phần chính:
Thiết bị phân phối sơ cấp.
Thiết bị phân phối thứ cấp.
Máy biến áp chính.
Hệ thống bảo vệ relay cho trạm và đường dây.
Hệ thống chống sét và nối đất.
Hệ thống điện tự dùng.
1.2.2 Những yêu cầu của vị trí đặt trạm:
Gần trung tâm phụ tải.
Gần đường ô tô (thuận tiện cho vận chuyển).
Tránh các khu ngập nước hay mực nước ngầm cao hơn đáy móng.
Tránh các vùng đất bị trượt, lở, đá vôi.
Tránh xa các kho chất nổ, kho nhiên liệu lớn, các nhà kho phế liệu quân sự, các đường ống dẫn dầu và khí đốt.
Không nên đặt ở trung tâm thành phố vì mặt bằng xây dựng trạm lớn đưa đến giá thành cao cũng như mất mỹ quan đô thị.
Việc trạm được đặt cố định tại vị trí nào là một vấn đề quan trọng, bởi nó phải được kết hợp nhiều yếu tố như: mặt bằng, giao thông liên lạc và các nguồn cung cấp cũng như phụ tải gần hay xa nơi đặt trạm. Đồng thời vị trí đó có phù hợp trong tương lai hay không. Vì vậy cần cân nhắc thật kỹ khi chọn vị trí đặt trạm.
1.3 NỘI DUNG THIẾT KẾ TRẠM BIẾN ÁP 220 / 110 / 22 kV:
Cân bằng công suất.
Chọn sơ đồ cấu trúc và MBA cho trạm biến áp.
Tính tổn thất điện năng.
Tính ngắn mạch – chọn máy cắt.
Chọn sơ đồ nối điện.
Tính kinh tế kỹ thuật – Chọn phương án thiết kế.
Chọn các khí cụ điện, phần dẫn điện.
Tự dùng của trạm.
Các bản vẽ.
Số liệu thiết kế:
1.3.1 Hệ thống
Cấp điện áp: 220 kV
Công suất ngắn mạch: 15000MVA
2 đường dây dài: 120 km
Hình 1.1
1.3.2 Trạm biến áp:
a) Cấp điện áp 220 kV:
2 đường dây ra.
b) Cấp điện áp 110 kV:
Công suất 100 MVA
Hệ số công suất 0.88
4 đường dây ra
Đồ thị phụ tải ngày như sau:
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TRẠM BIẾN ÁP VÀ
CÂN BẰNG CÔNG SUẤT
1.1 KHÁI NIỆM VỀ TRẠM BIẾN ÁP:
Trong các hệ thống điện, trạm biến áp được dùng rất rộng rãi, làm nhiệm vụ truyền tải điện năng từ lưới điện có điện áp sang lưới điện có điện áp phục vụ cho việc truyền tải và phân phối năng lượng điện. Nó đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống cung cấp điện. Công suất của máy biến áp, vị trí, số lượng và cách vận hành của các trạm biến áp có ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật của hệ thống cung cấp điện. Vì vậy việc chọn các trạm biến áp bao giờ cũng phải gắn liền với việc lựa chọn phương án cung cấp điện.
Nhà máy điện và trạm biến áp là các phần tử quan trọng trong hệ thống điện có thể cung cấp điện năng cho phụ tải ở một nơi khác xa hơn, khoảng cách xa đó nhiều cây số. Sự chọn lựa một trung tâm phát điện liên quang đến nhiều vấn đề như cần một số vốn đầu tư ban đầu lớn, phí tổn hao khai thác nhiều hay ít, và vị trí cần thiết kế lắp đặt ở xa nơi công chúng để tránh gây bụi và ồn ào. Do đó ở hầu hết mọi nơi điện năng được truyền tải, chuyên chở từ một nơi nào đó (nhà máy phát điện) đến nơi tiêu thụ. Sự truyền tải một số điện năng đi xa sẽ nãy sinh ra nhiều vấn đề, nhất là chi phí cho hệ thống các truyền tải điện và tổn hao điện năng. Phương pháp hữu hiệu nhất để giảm đi chi phí này là bằng cách nâng mức điện áp lên cao, khi đó tiết diện dây cáp và tổn hao điện năng truyền tải giảm đáng kể. Tuy nhiên mức điện áp chỉ nâng đến một cấp nào đó để phù hợp với vấn đề cách điện và an toàn. Hiện nay nước ta đã nâng mức điện áp lên đến 500 kV để tạo thành một hệ thống điện hoàn hảo vận hành từ năm 1994 đến nay.
Chính vì lẽ đó trạm biến áp thực hiện nhiệm vụ chính là nâng điện áp lên cao khi truyền tải, rồi những trung tâm tiếp nhận điện năng (cũng là trạm biến áp) có nhiệm vụ hạ mức điện áp xuống để phù hợp với nhu cầu.
Phụ thuộc vào mục đích có thể phân loại trạm biến áp theo các cách sau:
Theo điện áp chia thành trạm biến áp tăng áp và trạm biến áp giảm áp:
Trạm biến áp tăng áp là trạm biến áp có điện áp thứ cấp lớn hơn điện áp sơ cấp. Đây thường là trạm biến áp của các nhà máy điện tập trung điện năng của các máy phát điện để phát về hệ thống điện và phụ tải ở xa.
Trạm biến áp hạ áp là trạm biến áp có điện áp thứ cấp thấp hơn điện áp sơ cấp. Đây thường là trạm biến áp có nhiệm vụ nhận điện năng từ hệ thống điện để phân phối cho phụ tải.
Theo chức năng có thể chia thành trạm biến áp trung gian và trạm biến áp phân phối:
Trạm biến áp trung gian hay còn gọi là trạm biến áp khu vực thường có điện áp sơ cấp lớn ( 500, 220, 110 kV) để liên lạc với các phụ tải có điện áp khác nhau ( 220, 110, 22, 15 kV) của các trạm biến áp phân phối.
Trạm biến áp phân phối hay còn gọi là trạm biến áp địa phương có nhiệm vụ phân phối trực tiếp cho các hộ sử dụng điện của xí nghiệp, khu dân cư, trường học . . . thường có cấp điện áp nhỏ (10, 6, 0,4 kV).
Trong hệ thống điện còn có các trạm chỉ làm nhiệm vụ phân phối điện năng không có biến đổi điện áp gọi là trạm phân phối.
1.2 CẤU TRÚC CƠ BẢN CỦA MỘT TRẠM BIẾN ÁP:
1.2.1 Những thành phần chính:
Thiết bị phân phối sơ cấp.
Thiết bị phân phối thứ cấp.
Máy biến áp chính.
Hệ thống bảo vệ relay cho trạm và đường dây.
Hệ thống chống sét và nối đất.
Hệ thống điện tự dùng.
1.2.2 Những yêu cầu của vị trí đặt trạm:
Gần trung tâm phụ tải.
Gần đường ô tô (thuận tiện cho vận chuyển).
Tránh các khu ngập nước hay mực nước ngầm cao hơn đáy móng.
Tránh các vùng đất bị trượt, lở, đá vôi.
Tránh xa các kho chất nổ, kho nhiên liệu lớn, các nhà kho phế liệu quân sự, các đường ống dẫn dầu và khí đốt.
Không nên đặt ở trung tâm thành phố vì mặt bằng xây dựng trạm lớn đưa đến giá thành cao cũng như mất mỹ quan đô thị.
Việc trạm được đặt cố định tại vị trí nào là một vấn đề quan trọng, bởi nó phải được kết hợp nhiều yếu tố như: mặt bằng, giao thông liên lạc và các nguồn cung cấp cũng như phụ tải gần hay xa nơi đặt trạm. Đồng thời vị trí đó có phù hợp trong tương lai hay không. Vì vậy cần cân nhắc thật kỹ khi chọn vị trí đặt trạm.
1.3 NỘI DUNG THIẾT KẾ TRẠM BIẾN ÁP 220 / 110 / 22 kV:
Cân bằng công suất.
Chọn sơ đồ cấu trúc và MBA cho trạm biến áp.
Tính tổn thất điện năng.
Tính ngắn mạch – chọn máy cắt.
Chọn sơ đồ nối điện.
Tính kinh tế kỹ thuật – Chọn phương án thiết kế.
Chọn các khí cụ điện, phần dẫn điện.
Tự dùng của trạm.
Các bản vẽ.
Số liệu thiết kế:
1.3.1 Hệ thống
Cấp điện áp: 220 kV
Công suất ngắn mạch: 15000MVA
2 đường dây dài: 120 km
Hình 1.1
1.3.2 Trạm biến áp:
a) Cấp điện áp 220 kV:
2 đường dây ra.
b) Cấp điện áp 110 kV:
Công suất 100 MVA
Hệ số công suất 0.88
4 đường dây ra
Đồ thị phụ tải ngày như sau:

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links