huonglan4932bis
New Member
Link tải miễn phí luận văn
1./ Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn đóng góp quan trọng nhất vào ngân sách nhà nước của tất cả các quốc gia trên thế giới, quản lý Thuế là một nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước về kinh tế, mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế lại đặt ra những yêu cầu quản lý riêng đề phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn. Quản lý sử dụng hóa đơn là một bộ phận của quản lý Thuế, nó là công việc có ý nghĩ quyết định tới hiệu quả của toàn bộ công tác quản lý Thuế nói chung.
Từ khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện công cuộc đổi mới và đưa nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa thì nền kinh tế nước ta đã có những biến chuyển to lớn. Cùng với sự mở cửa của thị trường, số lượng các giao dịch thương mại được tăng lên nhanh chóng cùng với sự phức tạp trong giao dịch ngày càng cao. Những thay đổi đó đã tạo ra những khó khăn mới trong công tác quản lý Thuế và đặc biệt là công tác quản lý hóa đơn, chứng từ. Trong thời kỳ đầu đổi mới do còn nhiều hạn chế về khung pháp lý, nguồn nhân lực…những sai phạm trong quản lý – sử dụng hóa đơn chứng từ là hết sức phổ biến, từ đó kéo theo một khối lượng không nhỏ Thuế bị thất thu. Nghị định 89/2002/NĐ – CP được ban hành năm 2002 đưa ra các quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn là một bước tiến lớn trong công tác quản lý hóa đơn, cùng với các thông tư hướng dẫn được ban hành sau đó, nghị định này đã góp phần tạo ra một cơ chế chính sách phù hợp tại thời điểm đó để từng bước dần tiến tới hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn, chứng từ.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong thời gian qua công tác quản lý hóa đơn vẫn còn nhiều hạn chế, một số hình thức gian lận và sai phạm vẫn còn tồn tại tương đối phổ biến, cùng với số lượng hóa đơn được sử dụng không ngừng gia tăng còn có sự xuất hiện thêm của những hình thức hóa đơn mới. Những yếu tố này đã tạo ra những thách thức không nhỏ đối với ngành thuế trong công tác quản lý hóa đơn, chứng từ và đang tạo ra áp lực cải cách ngày càng lớn.
Xuất phát từ thực tế trên, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý hóa đơn của ngành Thuế Việt Nam”. Hi vọng đề tài này có thể phần nào trình bày được thực trạng công tác quản lý – sử dụng hóa đơn tại Việt Nam hiện nay và đề ra một số giải pháp, kiến nghị để góp phần hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn tại nước ta.
Em xin chân thành Thank thạc sĩ Phan Hữu Nghị, phó trưởng khoa Ngân hàng – Tài chính trường Đại học Kinh tế Quốc dân và tiến sĩ Nguyễn Xuân Sơn, phó trưởng ban Chính sách Thuế Tổng cục Thuế đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Trong quá trình làm đề tài này không thể tránh khỏi nhiều sai sót, em mong có thể nhận được những nhận xét và góp ý để từ đó nghiên cứu hoàn thiện hơn.
2./ Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý – sử dụng hóa đơn.
- Tổng quan về thực trạng quản lý – sử dụng hóa đơn tại Việt Nam trong thời gian qua, phân tích ưu nhược điểm, những thành tích và hạn chế của quá trình quản lý.
- Trên cở sở phân tích đề xuất các giải pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý sử dụng hóa đơn.
3./ Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý – sử dụng hóa đơn.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý – sử dụng hóa đơn của Việt Nam .
Chương 3: Đổi mới công tác quản lý – sử dụng hóa đơn.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ - SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN
VÀ KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC
1. Khái quát chung về hoá đơn
1.1. Khái niệm hoá đơn
Sự ra đời của hóa đơn là hệ quả của sự xuất hiện hệ thống tiền tệ trong quá trình mua bán, trao đổi hàng hóa. Hình thức sơ khai của hóa đơn là giấy viết tay xác nhận việc mua bán hàng hóa, được tìm thấy trên các di chỉ khảo cổ thuộc nền văn minh Hy lạp và La Mã cổ đại.
Trong nền kinh tế hiện đại hóa đơn là yếu tố xuất hiện thường xuyên, không thể thiếu trong các giao dịch thương mại.
Nhìn chung hóa đơn được hiểu là một chứng từ thương mại được phát hành bởi người bán cho người mua để nhận được một số tiền nào đó mà người mua hàng hóa hay dịch vụ có nghĩa vụ phải thanh toán cho người bán hàng theo những điều kiện cụ thể.
Tại Việt Nam khái niệm hóa đơn được nhắc đến trong Nghị định 89/2002/NĐ-CP: “Hóa đơn là chứng từ được in sẵn thành mẫu, in từ máy tính tiền, in thành vé có mệnh giá theo quy định của Nhà nước, xác nhận khối lượng, giá trị của hàng hóa, dịch vụ mua, bán, trao đổi, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch mua, bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ.”
Quy định trên cũng có nghĩa: hoá đơn là chứng từ xác nhận quan hệ mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ , thanh toán, quyết toán tài chính, xác định chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời, trong việc thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng và các Luật thuế mới thì hoá đơn lại có ý nghĩa quan trọng trong việc kê khai thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế, đảm bảo tính chính xác và chống thất thoát tiền Ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt chế độ kế toán thống kê, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
Một số khái niệm liên qua đến hóa đơn:
Hoá đơn giả là hoá đơn được in theo mẫu hoá đơn đã thông báo với cơ quan thuế của tổ chức, cá nhân khác; hay in trùng những số hoá đơn của tổ chức, cá nhân đó đã thông báo với cơ quan thuế.
Hoá đơn in lậu là hoá đơn được in không theo quy định.
Hoá đơn chưa có giá trị sử dụng là hoá đơn đã được in theo đúng quy định nhưng chưa hoàn tất việc thông báo phát hành.
Hoá đơn hết giá trị sử dụng là hoá đơn đã làm thủ tục phát hành nhưng chưa được sử dụng cho mục đích bán hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức đã đóng mã số thuế; các loại hoá đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành, được tổ chức, cá nhân kinh doanh báo mất.
Hoá đơn lập khống là hóa đơn được lập nhưng nội dung là không có thực một phần hay toàn bộ.
Cố ý huỷ hoá đơn là hành vi làm mất, làm hỏng hoá đơn không do các nguyên nhân khách quan.
Gian lận trong việc in, phát hành, sử dụng hoá đơn là các hành vi in, đặt in, thông báo phát hành, sử dụng hoá đơn không đúng quy định tại Nghị định này.
Sử dụng hoá đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hoá đơn in giả, hoá đơn in lậu, hoá đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng nhưng đã được mang ra sử dụng; hay sử dụng hoá đơn do tổ chức, cá nhân khác phát hành để lập khi bán hàng hoá, dịch vụ, hạch toán kế toán, khai thuế, thanh toán vốn ngân sách.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
1./ Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn đóng góp quan trọng nhất vào ngân sách nhà nước của tất cả các quốc gia trên thế giới, quản lý Thuế là một nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước về kinh tế, mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế lại đặt ra những yêu cầu quản lý riêng đề phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn. Quản lý sử dụng hóa đơn là một bộ phận của quản lý Thuế, nó là công việc có ý nghĩ quyết định tới hiệu quả của toàn bộ công tác quản lý Thuế nói chung.
Từ khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện công cuộc đổi mới và đưa nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa thì nền kinh tế nước ta đã có những biến chuyển to lớn. Cùng với sự mở cửa của thị trường, số lượng các giao dịch thương mại được tăng lên nhanh chóng cùng với sự phức tạp trong giao dịch ngày càng cao. Những thay đổi đó đã tạo ra những khó khăn mới trong công tác quản lý Thuế và đặc biệt là công tác quản lý hóa đơn, chứng từ. Trong thời kỳ đầu đổi mới do còn nhiều hạn chế về khung pháp lý, nguồn nhân lực…những sai phạm trong quản lý – sử dụng hóa đơn chứng từ là hết sức phổ biến, từ đó kéo theo một khối lượng không nhỏ Thuế bị thất thu. Nghị định 89/2002/NĐ – CP được ban hành năm 2002 đưa ra các quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn là một bước tiến lớn trong công tác quản lý hóa đơn, cùng với các thông tư hướng dẫn được ban hành sau đó, nghị định này đã góp phần tạo ra một cơ chế chính sách phù hợp tại thời điểm đó để từng bước dần tiến tới hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn, chứng từ.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong thời gian qua công tác quản lý hóa đơn vẫn còn nhiều hạn chế, một số hình thức gian lận và sai phạm vẫn còn tồn tại tương đối phổ biến, cùng với số lượng hóa đơn được sử dụng không ngừng gia tăng còn có sự xuất hiện thêm của những hình thức hóa đơn mới. Những yếu tố này đã tạo ra những thách thức không nhỏ đối với ngành thuế trong công tác quản lý hóa đơn, chứng từ và đang tạo ra áp lực cải cách ngày càng lớn.
Xuất phát từ thực tế trên, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý hóa đơn của ngành Thuế Việt Nam”. Hi vọng đề tài này có thể phần nào trình bày được thực trạng công tác quản lý – sử dụng hóa đơn tại Việt Nam hiện nay và đề ra một số giải pháp, kiến nghị để góp phần hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn tại nước ta.
Em xin chân thành Thank thạc sĩ Phan Hữu Nghị, phó trưởng khoa Ngân hàng – Tài chính trường Đại học Kinh tế Quốc dân và tiến sĩ Nguyễn Xuân Sơn, phó trưởng ban Chính sách Thuế Tổng cục Thuế đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Trong quá trình làm đề tài này không thể tránh khỏi nhiều sai sót, em mong có thể nhận được những nhận xét và góp ý để từ đó nghiên cứu hoàn thiện hơn.
2./ Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý – sử dụng hóa đơn.
- Tổng quan về thực trạng quản lý – sử dụng hóa đơn tại Việt Nam trong thời gian qua, phân tích ưu nhược điểm, những thành tích và hạn chế của quá trình quản lý.
- Trên cở sở phân tích đề xuất các giải pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý sử dụng hóa đơn.
3./ Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý – sử dụng hóa đơn.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý – sử dụng hóa đơn của Việt Nam .
Chương 3: Đổi mới công tác quản lý – sử dụng hóa đơn.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ - SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN
VÀ KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC
1. Khái quát chung về hoá đơn
1.1. Khái niệm hoá đơn
Sự ra đời của hóa đơn là hệ quả của sự xuất hiện hệ thống tiền tệ trong quá trình mua bán, trao đổi hàng hóa. Hình thức sơ khai của hóa đơn là giấy viết tay xác nhận việc mua bán hàng hóa, được tìm thấy trên các di chỉ khảo cổ thuộc nền văn minh Hy lạp và La Mã cổ đại.
Trong nền kinh tế hiện đại hóa đơn là yếu tố xuất hiện thường xuyên, không thể thiếu trong các giao dịch thương mại.
Nhìn chung hóa đơn được hiểu là một chứng từ thương mại được phát hành bởi người bán cho người mua để nhận được một số tiền nào đó mà người mua hàng hóa hay dịch vụ có nghĩa vụ phải thanh toán cho người bán hàng theo những điều kiện cụ thể.
Tại Việt Nam khái niệm hóa đơn được nhắc đến trong Nghị định 89/2002/NĐ-CP: “Hóa đơn là chứng từ được in sẵn thành mẫu, in từ máy tính tiền, in thành vé có mệnh giá theo quy định của Nhà nước, xác nhận khối lượng, giá trị của hàng hóa, dịch vụ mua, bán, trao đổi, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch mua, bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ.”
Quy định trên cũng có nghĩa: hoá đơn là chứng từ xác nhận quan hệ mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ , thanh toán, quyết toán tài chính, xác định chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời, trong việc thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng và các Luật thuế mới thì hoá đơn lại có ý nghĩa quan trọng trong việc kê khai thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế, đảm bảo tính chính xác và chống thất thoát tiền Ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt chế độ kế toán thống kê, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
Một số khái niệm liên qua đến hóa đơn:
Hoá đơn giả là hoá đơn được in theo mẫu hoá đơn đã thông báo với cơ quan thuế của tổ chức, cá nhân khác; hay in trùng những số hoá đơn của tổ chức, cá nhân đó đã thông báo với cơ quan thuế.
Hoá đơn in lậu là hoá đơn được in không theo quy định.
Hoá đơn chưa có giá trị sử dụng là hoá đơn đã được in theo đúng quy định nhưng chưa hoàn tất việc thông báo phát hành.
Hoá đơn hết giá trị sử dụng là hoá đơn đã làm thủ tục phát hành nhưng chưa được sử dụng cho mục đích bán hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức đã đóng mã số thuế; các loại hoá đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành, được tổ chức, cá nhân kinh doanh báo mất.
Hoá đơn lập khống là hóa đơn được lập nhưng nội dung là không có thực một phần hay toàn bộ.
Cố ý huỷ hoá đơn là hành vi làm mất, làm hỏng hoá đơn không do các nguyên nhân khách quan.
Gian lận trong việc in, phát hành, sử dụng hoá đơn là các hành vi in, đặt in, thông báo phát hành, sử dụng hoá đơn không đúng quy định tại Nghị định này.
Sử dụng hoá đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hoá đơn in giả, hoá đơn in lậu, hoá đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng nhưng đã được mang ra sử dụng; hay sử dụng hoá đơn do tổ chức, cá nhân khác phát hành để lập khi bán hàng hoá, dịch vụ, hạch toán kế toán, khai thuế, thanh toán vốn ngân sách.

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links