SanDy_PhuThuyTyhon
New Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Download miễn phí Đề tài Thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam
Mục lục
Lời nói đầu . . . . 4
Chương 1 Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài và hoạt động xúc tiến đầu tư . 5
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài - vai trò và xu hướng . . 5
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài . 5
1.1.2. Vai trò của FDI đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư . 7
1.1.3. Các nhân tố tác động đến dòng chảy FDI. . 9
1.1.3.1. Toàn cầu hoá . 9
1.1.3.2. Khu vực hoá . 10
1.1.3.3. Các sự kiện tác động tới nền kinh tế Việt Nam trong tương lai gần. . 10
1.1.4. Xu hướng đầu tư quốc tế và khu vực những năm tới . 13
1.1.4.1. Xu hướng đầu tư quốc tế những năm tới . 13
1.1.4.2. Xu hướng đầu tư khu vực những năm tới . 16
1.2. Hoạt động xúc tiến đầu tư . . 19
1.2.1. Khái niệm xúc tiến đầu tư . 19
1.2.2. Vai trò của xúc tiến đầu tư . 21
1.2.3. Các bộ phận của chương trình xúc tiến đầu tư . 21
1.2.3.1. Chính sách đầu tư. . 22
1.2.3.2. Chiến lược xúc tiến đầu tư . 22
1.2.3.3. Cơ quan thực thi chính sách xúc tiến đầu tư. . 24
chương 2 Thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam . . 27
2.1. Vài nét về hoạt động FDI tại Việt Nam . . 27
Biểu đồ 4- Tình hình vốn FDI đăng kí và thực hiện giai đoạn 1992-2002 . 30
2.2. Thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư ở Việt Nam . 37
2.2.1. Cơ quan phụ trách công tác xúc tiến đầu tư . 37
2.2.1.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư . 38
2.2.1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh và thành phố . 40
2.2.1.3. Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp . 41
2.2.2. Các hoạt động xúc tiến đầu tư hiện nay tại Việt Nam . 42
2.2.2.1. Tạo dựng hình ảnh . 42
2.2.2.2. Tập trung vận động các nhà đầu tư tiềm năng . 43
2.2.2.3. Cung cấp các dịch vụ đầu tư . 49
2.2.3. Nguồn nhân lực cho công tác xúc tiến đầu tư . 51
2.2.4. Ngân quỹ cho hoạt động xúc tiến đầu tư. 54
2.3. Đánh giá tổng quát về hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam . . . 55
2.3.1. Thành công . 55
2.3.2. Tồn tại . 56
2.4. Một số bài học kinh nghiệm từ hoạt động xúc tiến đầu tư của Trung Quốc . . . 58
Chương 3 Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu tư. 60
3.1. Quan điểm, định hướng về công tác xúc tiến đầu tư trong giai đoạn 2001 – 2010. . . . 60
3.2. Một số giải pháp . . . 63
3.2.1. Thành lập Uỷ ban xúc tiến đầu tư quốc gia . 63
3.2.1.1. Sự cần thiết có một cơ quan chuyên trách về xúc tiến đầu tư
cấp quốc gia . . 63
3.2.1.2.Một số đề xuất trong quy trình thành lập Uỷ ban xúc tiến đầu tư quốc gia . . 64
3.2.2. Cải thiện nguồn nhân lực cho công tác xúc tiến đầu tư . 68
3.2.3. Cải tạo nguồn quỹ và ngân sách cho hoạt động xúc tiến đầu tư . 72
3.2.4. Xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư có trọng điểm . 74
3.2.4.1 Sự cần thiết phải có chiến lược xúc tiến đầu tư có trọng điểm 75
3.2.4.2 Xác định ngành mũi nhọn và các nguồn tiềm năng. . 76
3.2.5. Cải thiện môi trường đầu tư . 80
3.2.6. Cải thiện kỹ thuật xúc tiến đầu tư. . 81
3.2.6.1. Chiến lược và kỹ thuật tạo dựng hình ảnh. . 82
3.2.6.2. Chiến lược và kỹ thuật vận động những nhà đầu tư tiềm năng. . 90
3.2.6.3. Nâng cấp các dịch vụ đầu tư . 93
Kết luận . . . . 96
Tài liệu tham khảo . .
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
1.1. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI - VAI TRÒ VÀ XU HƯỚNG 1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong vòng 20 năm trở lại đây hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) ngày càng có vị trí quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ngày nay các quốc gia đều nhận thức được những lợi ích to lớn mà FDI đem lại cho nước chủ nhà. Bên cạnh việc cung cấp một nguồn tài chính lâu dài, FDI còn tạo điều kiện cho việc chuyển giao nguồn tài sản phi vật chất như công nghệ, tay nghề và bí quyết quản l, do đó góp phần đẩy nhanh tăng trưởng và phát triển. FDI cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận thị trường quốc tế và nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp trong nước.
Theo cách định nghĩa và phân loại trong Tài liệu hướng dẫn về Cán cân Thanh toán của của quỹ tiền tệ quốc tế IMF, Đầu tư nước ngoài của tư nhân được chia làm 3 loại: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp và cách đầu tư khác.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là một hình thức đầu tư quốc tế trong đó, một thực thể của một nền kinh tế có mối liên hệ lâu dài với một doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế khác.[1] Cụm từ "mối liên hệ lâu dài" ở đây được hiểu là mối quan hệ tồn tại trong một thời gian dài giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp cũng như mức độ ảnh hưởng đáng kể của nhà đầu tư đối với công việc điều hành doanh nghiệp.
5
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
Cách định nghĩa của OECD lại đưa ra một mức chuẩn về tỉ lệ góp vốn: một doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một doanh nghiệp liên doanh hay không liên doanh trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu tối thiểu là 10% cổ phần phổ thông hay 15% quyền biểu quyết.[2] Điểm mấu chốt trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chính là quyền kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải mọi quốc gia đều sử dụng ngưỡng 10% để xây dựng định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bởi vậy các số liệu thống kê lượng vốn FDI của các tổ chức khác nhau có thể không giống nhau.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài gồm 3 phần
Vốn cổ phần, bao gồm cả vốn điều lệ của chi nhánh và các khoản
góp vốn khác.
Lợi nhuận tái đầu tư dưới dạng cổ phần hay chuyển nợ liên công
ty.
Các khoản vốn tương ứng với các khoản chuyển nợ liên công ty.
Có 2 hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư mới - Greenfield Investment (thành lập mới doanh nghiệp
liên doanh hay 100% vốn nước ngoài)
Mua lại và sáp nhập -Merger & Acquisition (mua lại và sáp nhập một doanh nghiệp hiện có hay mua cổ phiếu của các công ty cổ phần hay đã được cổ phần hoá)
Ở nhiều quốc gia, mua lại và sáp nhập là một h ì nh thức quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, hình thức này chưa phổ biến ở Việt Nam do những quy định hạn chế cổ phần nước ngoài trong doanh nghiệp nội
6
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
địa. Cùng với những chính sách cải cách đầu tư đang trong giai đoạn bắt đầu được thực thi, mua lại và sáp nhập có thể trở thành hình thức quan trọng trong đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam những năm tới.
1.1.2. Vai trò của FDI đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư
FDI có thể mang lại cho nước tiếp nhận đầu tư rất nhiều lợi ích, có những lợi ích trực tiếp và xác định, song cũng có những lợi ích gián tiếp khó nhận biết hơn. Dưới đây là những lợi ích cơ bản mà FDI mang lại cho nền kinh tế các nước đang phát triển
Bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư và phát triển, giúp các nước này thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nếu như trong thời kỳ 1991- 1995, vốn FDI chiếm trên 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội tại Việt Nam thì thời kỳ 1996-2000, tỉ lệ này là 24%.[14] Nguồn vốn này đã góp phần đưa Việt Nam ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, giúp khi thác và nâng cao hiệu quả sử dụng những nguồn lực trong nước tạo ra thế và lực phát triển mới cho nền kinh tế. Hiện nay, vốn FDI đã trở thành một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia đang phát triển như Việt N am.
Tạo công ăn việc làm - Lợi ích dễ thấy nhất của FDI chính là tạo nhiều việc làm ổn định cho người lao động nước sở tại, tăng thu nhập và cải thiện mức sống cho người dân. Tổng sỗ lao động hiện đang làm việc tại các cơ sở có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên khắp thế giới ước tính đến năm 2001 là khoảng 54 triệu người. Khu vực FDI cũng thu hút hơn một nửa số lao động trong lĩnh vực sản xuất của Singapo. Tại Hồng Kông, Malaixia và Srilanka tỉ lệ lao động trong khu vực này cũng đang tăng lên nhanh chóng so với tổng lao động xã hội.
7
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
Tăng thu ngân sách - FDI đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế. Ngay cả khi các doanh nghiệp liên doanh được miễn hoàn toàn thuế thu nhập của doanh nghiệp liên doanh, nhà nước vẫn có thể tăng thu ngân sách từ thuế thu nhập cá nhân nhà đầu tư và các loại thuế gián tiếp khác. Đóng góp vào ngân sách Nhà nước của các doanh nghiệp FDI tại
Việt Nam trong thời kỳ 1996-2000 là khoảng 1,45 tỉ USD, chiếm 6-7% tổng ngân sách.[12] Tại Trung Quốc, tổng số thuế thu được từ khu vực FDI trong năm 2001 đã tăng 30% so với năm 2000, chiếm 19% tổng số thuế thu được vào ngân sách trong năm.[18]
Ảnh hưởng tích cực đến đầu tư trong nước- Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ kích thích đầu tư nội địa và các công ty này có thể trở thành các kênh phân phối hay trở thành công ty cung ứng của các doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó, sức ép cạnh tranh từ các công ty nước ngoài cũng kích thích các công ty nội địa tăng cường đầu tư.
Chuyển giao công nghệ - FDI có thể giúp nước tiếp nhận đầu tư tiếp cận được với công nghệ mới trên thế giới qua thông qua việc đầu tư hoàn toàn dây chuyền sản xuất mới tại các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hay góp vốn bằng công nghệ trong doanh nghiệp liên doanh.
Nâng cao tay nghề cho người lao động - Người lao động ở nước sở tại làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có điều kiện tiếp thu các kĩ năng mới về kỹ thuật và quản l, nhờ đó tăng năng suất cũng như hiệu suất lao động. Năng suất lao động của các doanh nghiệp FDI trong khu vực sản xuất tại Ailen, Hà Lan và một số nước đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Đài Loan, Singapo đều cao gấp hai lần hay hơn so với năng suất lao động trong các công ty nội địa.[10]
8
1.2.3.3. Cơ quan thực thi chính sách xúc tiến đầu tư.
Ngày nay, hầu hết các quốc gia đều đã chuyển từ giai đoạn đầu của xúc tiến đầu tư - chủ yếu liên quan đến việc mở cửa thị trường đối với các nhà đầu tư nước ngoài - sang giai đoạn thứ 2 là tích cực thu hút nguồn vốn FDI chảy vào trong nước. Xu hướng này biểu hiện rõ rệt qua việc các quốc gia đều thành lập Uỷ ban xúc tiến đầu tư (Investment Promotion Agency).
Theo Báo cáo đầu tư thế giới 2002 của UNCTAD , số lượng các Cơ quan xúc t í ên đầu tư trên thế giới ngày càng tăng nhanh kể từ thập kỷ 1990. Hiện nay, trên thế giới đã có 164 Uỷ ban xúc tiến đầu tư quốc gia và hơn 250 Cơ quan xúc tiến đầu tư địa phương. [10]
Xúc tiến đầu tư không phải là hoạt động không có thể lấy thu bù chi. Điều này có nghĩa là mọi chi phí cho hoạt động này đều bắt nguồn từ ngân sách Nhà nước, song đôi khi có thể đến từ khu vực tư nhân. Cũng vì lẽ đó mà hầu hết các tổ chức xúc tíên đầu tư đều là một cơ quan của Chính phủ.
Khi thực hiện xúc tiến đầu tư tại một số địa phương quan trọng, một yêu cầu quan trọng là phải có hiểu biết chính xác về các điểm dự kiến đầu tư tại địa phương đó và nắm vững có yếu tố có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư. Bởi vậy, các quốc gia rộng lớn thường xây dựng một mạng lưới cơ quan xúc tiến địa phương để tiến hành các chương trình xúc tiến ở từng vùng, tỉnh và bang của quốc gia đó.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Download miễn phí Đề tài Thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam
Mục lục
Lời nói đầu . . . . 4
Chương 1 Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài và hoạt động xúc tiến đầu tư . 5
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài - vai trò và xu hướng . . 5
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài . 5
1.1.2. Vai trò của FDI đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư . 7
1.1.3. Các nhân tố tác động đến dòng chảy FDI. . 9
1.1.3.1. Toàn cầu hoá . 9
1.1.3.2. Khu vực hoá . 10
1.1.3.3. Các sự kiện tác động tới nền kinh tế Việt Nam trong tương lai gần. . 10
1.1.4. Xu hướng đầu tư quốc tế và khu vực những năm tới . 13
1.1.4.1. Xu hướng đầu tư quốc tế những năm tới . 13
1.1.4.2. Xu hướng đầu tư khu vực những năm tới . 16
1.2. Hoạt động xúc tiến đầu tư . . 19
1.2.1. Khái niệm xúc tiến đầu tư . 19
1.2.2. Vai trò của xúc tiến đầu tư . 21
1.2.3. Các bộ phận của chương trình xúc tiến đầu tư . 21
1.2.3.1. Chính sách đầu tư. . 22
1.2.3.2. Chiến lược xúc tiến đầu tư . 22
1.2.3.3. Cơ quan thực thi chính sách xúc tiến đầu tư. . 24
chương 2 Thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam . . 27
2.1. Vài nét về hoạt động FDI tại Việt Nam . . 27
Biểu đồ 4- Tình hình vốn FDI đăng kí và thực hiện giai đoạn 1992-2002 . 30
2.2. Thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư ở Việt Nam . 37
2.2.1. Cơ quan phụ trách công tác xúc tiến đầu tư . 37
2.2.1.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư . 38
2.2.1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh và thành phố . 40
2.2.1.3. Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp . 41
2.2.2. Các hoạt động xúc tiến đầu tư hiện nay tại Việt Nam . 42
2.2.2.1. Tạo dựng hình ảnh . 42
2.2.2.2. Tập trung vận động các nhà đầu tư tiềm năng . 43
2.2.2.3. Cung cấp các dịch vụ đầu tư . 49
2.2.3. Nguồn nhân lực cho công tác xúc tiến đầu tư . 51
2.2.4. Ngân quỹ cho hoạt động xúc tiến đầu tư. 54
2.3. Đánh giá tổng quát về hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam . . . 55
2.3.1. Thành công . 55
2.3.2. Tồn tại . 56
2.4. Một số bài học kinh nghiệm từ hoạt động xúc tiến đầu tư của Trung Quốc . . . 58
Chương 3 Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu tư. 60
3.1. Quan điểm, định hướng về công tác xúc tiến đầu tư trong giai đoạn 2001 – 2010. . . . 60
3.2. Một số giải pháp . . . 63
3.2.1. Thành lập Uỷ ban xúc tiến đầu tư quốc gia . 63
3.2.1.1. Sự cần thiết có một cơ quan chuyên trách về xúc tiến đầu tư
cấp quốc gia . . 63
3.2.1.2.Một số đề xuất trong quy trình thành lập Uỷ ban xúc tiến đầu tư quốc gia . . 64
3.2.2. Cải thiện nguồn nhân lực cho công tác xúc tiến đầu tư . 68
3.2.3. Cải tạo nguồn quỹ và ngân sách cho hoạt động xúc tiến đầu tư . 72
3.2.4. Xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư có trọng điểm . 74
3.2.4.1 Sự cần thiết phải có chiến lược xúc tiến đầu tư có trọng điểm 75
3.2.4.2 Xác định ngành mũi nhọn và các nguồn tiềm năng. . 76
3.2.5. Cải thiện môi trường đầu tư . 80
3.2.6. Cải thiện kỹ thuật xúc tiến đầu tư. . 81
3.2.6.1. Chiến lược và kỹ thuật tạo dựng hình ảnh. . 82
3.2.6.2. Chiến lược và kỹ thuật vận động những nhà đầu tư tiềm năng. . 90
3.2.6.3. Nâng cấp các dịch vụ đầu tư . 93
Kết luận . . . . 96
Tài liệu tham khảo . .
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
1.1. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI - VAI TRÒ VÀ XU HƯỚNG 1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong vòng 20 năm trở lại đây hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) ngày càng có vị trí quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ngày nay các quốc gia đều nhận thức được những lợi ích to lớn mà FDI đem lại cho nước chủ nhà. Bên cạnh việc cung cấp một nguồn tài chính lâu dài, FDI còn tạo điều kiện cho việc chuyển giao nguồn tài sản phi vật chất như công nghệ, tay nghề và bí quyết quản l, do đó góp phần đẩy nhanh tăng trưởng và phát triển. FDI cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận thị trường quốc tế và nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp trong nước.
Theo cách định nghĩa và phân loại trong Tài liệu hướng dẫn về Cán cân Thanh toán của của quỹ tiền tệ quốc tế IMF, Đầu tư nước ngoài của tư nhân được chia làm 3 loại: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp và cách đầu tư khác.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là một hình thức đầu tư quốc tế trong đó, một thực thể của một nền kinh tế có mối liên hệ lâu dài với một doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế khác.[1] Cụm từ "mối liên hệ lâu dài" ở đây được hiểu là mối quan hệ tồn tại trong một thời gian dài giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp cũng như mức độ ảnh hưởng đáng kể của nhà đầu tư đối với công việc điều hành doanh nghiệp.
5
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
Cách định nghĩa của OECD lại đưa ra một mức chuẩn về tỉ lệ góp vốn: một doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một doanh nghiệp liên doanh hay không liên doanh trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu tối thiểu là 10% cổ phần phổ thông hay 15% quyền biểu quyết.[2] Điểm mấu chốt trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chính là quyền kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải mọi quốc gia đều sử dụng ngưỡng 10% để xây dựng định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bởi vậy các số liệu thống kê lượng vốn FDI của các tổ chức khác nhau có thể không giống nhau.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài gồm 3 phần
Vốn cổ phần, bao gồm cả vốn điều lệ của chi nhánh và các khoản
góp vốn khác.
Lợi nhuận tái đầu tư dưới dạng cổ phần hay chuyển nợ liên công
ty.
Các khoản vốn tương ứng với các khoản chuyển nợ liên công ty.
Có 2 hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư mới - Greenfield Investment (thành lập mới doanh nghiệp
liên doanh hay 100% vốn nước ngoài)
Mua lại và sáp nhập -Merger & Acquisition (mua lại và sáp nhập một doanh nghiệp hiện có hay mua cổ phiếu của các công ty cổ phần hay đã được cổ phần hoá)
Ở nhiều quốc gia, mua lại và sáp nhập là một h ì nh thức quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, hình thức này chưa phổ biến ở Việt Nam do những quy định hạn chế cổ phần nước ngoài trong doanh nghiệp nội
6
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
địa. Cùng với những chính sách cải cách đầu tư đang trong giai đoạn bắt đầu được thực thi, mua lại và sáp nhập có thể trở thành hình thức quan trọng trong đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam những năm tới.
1.1.2. Vai trò của FDI đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư
FDI có thể mang lại cho nước tiếp nhận đầu tư rất nhiều lợi ích, có những lợi ích trực tiếp và xác định, song cũng có những lợi ích gián tiếp khó nhận biết hơn. Dưới đây là những lợi ích cơ bản mà FDI mang lại cho nền kinh tế các nước đang phát triển
Bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư và phát triển, giúp các nước này thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nếu như trong thời kỳ 1991- 1995, vốn FDI chiếm trên 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội tại Việt Nam thì thời kỳ 1996-2000, tỉ lệ này là 24%.[14] Nguồn vốn này đã góp phần đưa Việt Nam ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, giúp khi thác và nâng cao hiệu quả sử dụng những nguồn lực trong nước tạo ra thế và lực phát triển mới cho nền kinh tế. Hiện nay, vốn FDI đã trở thành một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia đang phát triển như Việt N am.
Tạo công ăn việc làm - Lợi ích dễ thấy nhất của FDI chính là tạo nhiều việc làm ổn định cho người lao động nước sở tại, tăng thu nhập và cải thiện mức sống cho người dân. Tổng sỗ lao động hiện đang làm việc tại các cơ sở có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên khắp thế giới ước tính đến năm 2001 là khoảng 54 triệu người. Khu vực FDI cũng thu hút hơn một nửa số lao động trong lĩnh vực sản xuất của Singapo. Tại Hồng Kông, Malaixia và Srilanka tỉ lệ lao động trong khu vực này cũng đang tăng lên nhanh chóng so với tổng lao động xã hội.
7
Hoàng Hải Châu - Nhật 3K38F, KTNT Khoá luận tốt nghiệp
Tăng thu ngân sách - FDI đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế. Ngay cả khi các doanh nghiệp liên doanh được miễn hoàn toàn thuế thu nhập của doanh nghiệp liên doanh, nhà nước vẫn có thể tăng thu ngân sách từ thuế thu nhập cá nhân nhà đầu tư và các loại thuế gián tiếp khác. Đóng góp vào ngân sách Nhà nước của các doanh nghiệp FDI tại
Việt Nam trong thời kỳ 1996-2000 là khoảng 1,45 tỉ USD, chiếm 6-7% tổng ngân sách.[12] Tại Trung Quốc, tổng số thuế thu được từ khu vực FDI trong năm 2001 đã tăng 30% so với năm 2000, chiếm 19% tổng số thuế thu được vào ngân sách trong năm.[18]
Ảnh hưởng tích cực đến đầu tư trong nước- Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ kích thích đầu tư nội địa và các công ty này có thể trở thành các kênh phân phối hay trở thành công ty cung ứng của các doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó, sức ép cạnh tranh từ các công ty nước ngoài cũng kích thích các công ty nội địa tăng cường đầu tư.
Chuyển giao công nghệ - FDI có thể giúp nước tiếp nhận đầu tư tiếp cận được với công nghệ mới trên thế giới qua thông qua việc đầu tư hoàn toàn dây chuyền sản xuất mới tại các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hay góp vốn bằng công nghệ trong doanh nghiệp liên doanh.
Nâng cao tay nghề cho người lao động - Người lao động ở nước sở tại làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có điều kiện tiếp thu các kĩ năng mới về kỹ thuật và quản l, nhờ đó tăng năng suất cũng như hiệu suất lao động. Năng suất lao động của các doanh nghiệp FDI trong khu vực sản xuất tại Ailen, Hà Lan và một số nước đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Đài Loan, Singapo đều cao gấp hai lần hay hơn so với năng suất lao động trong các công ty nội địa.[10]
8
1.2.3.3. Cơ quan thực thi chính sách xúc tiến đầu tư.
Ngày nay, hầu hết các quốc gia đều đã chuyển từ giai đoạn đầu của xúc tiến đầu tư - chủ yếu liên quan đến việc mở cửa thị trường đối với các nhà đầu tư nước ngoài - sang giai đoạn thứ 2 là tích cực thu hút nguồn vốn FDI chảy vào trong nước. Xu hướng này biểu hiện rõ rệt qua việc các quốc gia đều thành lập Uỷ ban xúc tiến đầu tư (Investment Promotion Agency).
Theo Báo cáo đầu tư thế giới 2002 của UNCTAD , số lượng các Cơ quan xúc t í ên đầu tư trên thế giới ngày càng tăng nhanh kể từ thập kỷ 1990. Hiện nay, trên thế giới đã có 164 Uỷ ban xúc tiến đầu tư quốc gia và hơn 250 Cơ quan xúc tiến đầu tư địa phương. [10]
Xúc tiến đầu tư không phải là hoạt động không có thể lấy thu bù chi. Điều này có nghĩa là mọi chi phí cho hoạt động này đều bắt nguồn từ ngân sách Nhà nước, song đôi khi có thể đến từ khu vực tư nhân. Cũng vì lẽ đó mà hầu hết các tổ chức xúc tíên đầu tư đều là một cơ quan của Chính phủ.
Khi thực hiện xúc tiến đầu tư tại một số địa phương quan trọng, một yêu cầu quan trọng là phải có hiểu biết chính xác về các điểm dự kiến đầu tư tại địa phương đó và nắm vững có yếu tố có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư. Bởi vậy, các quốc gia rộng lớn thường xây dựng một mạng lưới cơ quan xúc tiến địa phương để tiến hành các chương trình xúc tiến ở từng vùng, tỉnh và bang của quốc gia đó.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: