hoala_cocay
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Thực trạng và giải pháp nhằm tăng cường chất lượng XTĐT để phát triển các KCN của Việt Nam
CHƯƠNG I
Những vấn đề lý luận chung về công tác XTĐT nhằm phát triển các KCN
I, Khái niệm, đặc điểm và phân loại KCN
1. Khái niệm KCN :
Từ cuối thế kỉ XIX các KCN đã bắt đầu hình thành và phát triển. Năm1896 KCN đầu tiên trên thế giới được thành lập ở Trafford Park thành phố Manchester nước Anh. Tiếp theo Anh, các nước khác lần lượt thành lập các khu công nghiệp như Hoa Kỳ (1899), Italia (1904)và sau những năm 50 của thế kỉ XX thì sự tăng trưởng của các KCN mới bắt đầu bùng nổ. Hiện nay theo số liệu nghiên cứu của hội đồng nghiên cứu phát triển quốc tế (IDRC) hiện tại có khoảng 12600 KCN nằm rải rác ở 90 quốc gia trên thế giới. Với châu Á, KCN đầu tiên được thành lập đầu tiên ở Singapore (1951) ở Malaysia (1954), Ấn Độ (1955). Khu vực châu Á có khoảng hơn 1000 KCN đang hoạt động ( Malaysia có 166, Hàn Quốc 197 KCN, Nhật Bản 95 KCN)
Hiện nay quan niệm về KCN rất khác nhau. KCN thường được hiều là một vùng đất được phân chia và phát triển có hệ thống theo một quy hoạch tổng thể nhằm cung cấp địa diểm cho các ngành công nghiệp với hạ tầng cơ sở, tiện ích công cộng và các dịch vụ hỗ trợ phát triển khác. Các nước như Thái Lan , Philipin lại quan niệm KCN như một thành phố công nghiệp vì ngoài việc cung cấp cơ sở hạ tầng, các tiện nghi, tiện ích công cộng hoàn chỉnh và xử lý chất thải, KCN còn bao gồm khu thương mại, dịch vụ ngân hàng, trường học, bệnh viện, các khu vui chơi giải trí cho công nhân.
Theo nghị định 36/1997/NĐ-CP quy định: “ khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ sản xuất công nghiệp có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính Phủ hay Thủ Tướng Chính Phủ quyết định thành lập.
Theo luật đầu tư năm 2005_quy định tại khoản 20_ Điều 3 thì KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
2. Phân loại KCN :
Để hiểu rõ hơn khái niệm KCN, cần xem xét cách tiếp cận hình thành loại hình KCN. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để phân nhóm các loại hình KCN.
Căn cứ vào tính chất nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: người ta chia ra các loại hình như: KCN tổng hợp, KCX, KCNC. Đây là cách phân chia tương đối phổ biến ở trên thế giới cũng như ở nước ta. Trong KCN tổng hợp (hay KCN ) như cách hiểu ở trên là khu để bố trí các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất chỉ dành cho xuất khẩu. Khu công nghệ cao là khu bố trí cho các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành công nghệ kĩ thuật cao là loại hình KCN đặc biệt, ngoài hưởng quy chế KCN còn được hưởng quy chế riêng đối với các loại hình này.
Căn cứ vào cách hình thành KCN: có KCN xây dựng mới hoàn toàn ( khá phổ biến ở nước ta); KCN hình thành dựa trên cơ sở xây dựng lại, đồng bộ hiện đại hóa các doanh nghiệp đã có.
Căn cứ vào quy mô: KCN quy mô lớn, vừa và nhỏ. Việc hình thành các loại hình quy mô này tùy thuộc vào khả năng đất đai, vị trí thuận lợi , sự hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước thì các tiêu thức xác định quy mô KCN mỗi thời điểm, mỗi quốc gia có khác nhau. Thông thường:
KCN quy mô nhỏ: có diện tích dưới 150 ha.
KCN quy mô nhỏ: từ 150 dến 300 ha.
KCN quy mô lớn : có diện tích trên 300 ha.
Căn cứ vào quan hệ liên đới như di dời các nhà máy phân bố trong các đô thị hay xen kẽ với khu vực dân cư sinh sống tập trung. Di chuyển các nhà máy là nhu cầu cấp bách để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường khu dân cư sinh sống và phát triển đô thị. Phát triển các KCN chủ yếu dành cho đối tượng các nhà máy di chuyển trên.
Căn cứ vào mối quan hệ liên đới giữa sản xuất chế biến của các nhà máy công nghiệp với nguồn cung cấp nguyên liệu nông lâm thủy sản để hình thành KCN .
3. Vai trò của các KCN với phát triển nền kinh tế:
Phát triển các KCN nhằm thúc đẩy mạnh CNH, HĐH, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển của lực lượng sản xuất trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa là một chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. Quán triệt chủ trương này, khu chế xuất Tân Thuận đã được thành lập. trải qua 16 năm xây dựng hiện nay trên địa bàn cả nước đã có khỏang 150.000 KCN phân bố rộng khắp. Các KCN từng bước khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong tiến trình CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta trong thời gian qua. Tuy nhiên bên cạnh đó việc phát triển các KCN cũng tiềm ẩn nhiều yếu tố thiếu bền vững ảnh hưởng tới phát triển nền kinh tế Việt Nam trong tương lai
3.1 Vai trò của KCN đối với nền kinh tế Việt Nam:
KCN –địa chỉ thu hút vốn mạnh mẽ với nhiều chính sách ưu đãi dặc biệt, cùng với một cơ chế quản lý đặc thù, thủ tục đầu tư ngày càng đơn giản thuận tiện hơn so với bên ngoài, và hệ thống kêt cấu hạ tầng khá thuận lợi, các KCN đang thực sự là địa chỉ hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Có rất nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, và doanh nghiệp ngoài quốc doanh…đã đầu tư vào KCN .
3.2 KCN góp phần tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tuy thời gian phát triển không lâu, song các KCN đã góp phần quan trọng vào việc tạo ra nhiều giá trị sản xuất công nghiệp; đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; từng bước đưa nước ta tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế theo hướng tập trung hóa, chuyên môn hóa; khai thác tốt hơn mọi nguồn lực và những lợi thế hiện có, nâng cao sức cạnh tranh và đẩy nhanh tốc độ phát triển chung của nền kinh tế.
Góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xóa đói giảm cùng kiệt theo số liệu thống kê dên năm 2005 các doanh nghiệp trong KCN đã tạo ra khoảng 750 nghìn lao động trực tiếp và hơn 1 triệu lao dộng gián tiếp. Nếu so với khả năng tạo việc là thì con số này chưa phải là tương xướng với tiềm năng. Nhưng điều quan trọng là lao động hầu hết là lao động trẻ họ có cơ hội tiếp thu với công nghệ sản xuất hiện đại và cách quản lý tiên tiến, có bài bản. Đây là điều kiện quan trọng để xây dựng đội ngũ lao dộng mới có kỷ luật, có kỹ thuật và có năng suất cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
3.3 Nâng cao năng lực công nghệ quốc gia
Cùng với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và hoạt động sản xuất tập trung trong một địa bàn tương đối thuận lợi với nhiều cơ chế chính sách ưu đãi đặc thù, các doanh nghiệp đã tiếp nhận nhiều công nghệ tiên tiến hiện đại trên thế giới để tiến hành sản xuất kinh doanh nghiệp.Theo thống kê các KCN có các thiết bị, trình độ công nghệ ở mức tiên tiến hiện đại hốn với mặt bằng chung của cả nước. Nhiều công nghệ được nâng cấp về mặt kỹ thuật và trang bị trước khi đưa vào sản xuất sản phẩm; nhiều ngành công nghiệp hiện đại như công nghiệp chế tạo sản phẩm cơ khí và cơ khí chính xác dã được chuyển giao và sử dụng ở các doanh nghiệp trong KCN.
3.4 Thúc đẩy phát triển kinh tế ở địa phương và đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa
Trong thời gian, các KCN đã có những tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế- xã hội của đại phương. Điều này thể hiện trên một số khía cạnh như: tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các doanh nghiệp công nghiệp mới trên địa bàn ở địa phương; tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư, góp phần mở rộng quy mô sản xuất ở địa phương; tạo công ăn việc là mới, đặc biệt là việc làm gián tiếp cho người lao động tại địa phương cũng như các tỉnh lân cận trong vùng
Ngoài việc phát triển các KCN trong thời gian qua đã hình thành nhiều khu đô thị mới, mang lại văn minh đô thị, góp phần cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa xã hội cho khu vực rộng lớn được đô thị hóa.
II, Vấn đề lý luận cơ bản về XTĐT phát triển các KCN
1. Khái niệm XTĐT :
Trong tiếng Việt từ “xúc tiến”dược định nghĩa là làm cho tiến triển mạnh hơn , nhanh hơn”. Còn theo từ điển tiếng Anh thì từ “promotion” được dịch sang tiếng Việt là xúc tiến, khuyến khích nhưng đó không phải là nghĩa
MỤC LỤC
CHƯƠNG I
Những vấn đề lý luận chung về công tác XTĐT nhằm phát triển các khu công nghiệp
I, Khái niệm, đặc điểm và phân loại KCN
1. Khái niệm KCN :
2. Phân loại KCN :
3. Vai trò của các KCN với phát triển nền kinh tế:
3.1 Vai trò của KCN đối với nền kinh tế Việt Nam:
3.2 KCN góp phần tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
3.3 Nâng cao năng lực công nghệ quốc gia
3.4 Thúc đẩy phát triển kinh tế ở địa phương và đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa
II, Vấn đề lý luận cơ bản về XTĐT phát triển các KCN
1. Khái niệm XTĐT :
2. Vai trò của hoạt động XTĐT
3. Vai trò của cơ quan XTĐT đối với vấn đề thu hút vốn đầu tư
4. Các cơ quan tham gia XTĐT
5. Nội dung và công cụ của hoạt dộng XTĐT
5.1Công tác XTĐT của cơ quan trung ương và tổ chức tham gia XTĐT
5.1.1 Xây dựng chiến lược về XTĐT
5.1.2 Xây dựng hình ảnh
5.1.3 Xây dựng quan hệ
5.1.4 Lựa chọn mục tiêu và tạo cơ hội đầu tư
5.1.5Cung cấp dịch vụ và hỡ trợ cho các nhà đầu
5.1.6 Đánh giá và giám sát công tác XTĐT
5.2 Hoạt động của doanh nghiệp
5.2.1 Đối với doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng
A1. Doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng –chủ đầu tư là đơn vị có vốn nhà nước
A2. Doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng là cơ sở có vốn đầu tư trong nước & đầu tư nước ngoài và khu vực kinh tế tư nhân:
5.2.2 Đối với doanh nghiệp vệ tinh
5.3 Trình tự thực hiện các hoạt động XTĐT :
NHỮNG CÔNG CỤ CHÍNH ĐỂ XTĐT
CHƯƠNG II Thực trạng XTĐT vào các KCN ở Việt Nam
I, Tình hình phát triển KCN trong thời gian qua
1. Tình hình thành lập KCN, KKT
2. Tình hình thu hút đầu tư
3 Tình hình sản xuất kinh doanh
4. KCN nam châm thu hút FDI
II, Thực trạng công tác XTĐT vào các KCN
1. Những thành tựu đạt được trong XTĐT
2. Những hạn chế cần khắc phục
2.1 Về hoạt động XTĐT nhằm xây dựng hình ảnh
2.2 Hoạt đông XTĐT nhằm phát sinh và hình thành đầu tư
2.3 Về hoạt động XTĐT nhằm cung cấp các dịch vụ đầu tư
2.4 Về nguồn tài chính cho hoạt động XTĐT ở Việt Nam
CHƯƠNG III
Giải pháp tăng cường XTĐT vào các KCN và định hướng trong thời gian tới
I, Giải pháp cho công tác XTĐT vào KCN Việt Nam
1. Một số giải pháp nhằm đẩy thu hút đầu tư vào các KCN
1.1 Đối với thu hút đầu tư nước ngoài:
1.2 Đối với thu hút đầu tư trong nước
2. Giải pháp cụ thể tăng cường hoạt động XTĐT
2.1 Xây dụng thông điệp XTĐT và quảng bá hình ảnh của Việt Nam
2.2 Phát triển các công cụ XTĐT có chất lượng cao
2.3 Tích cực đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam
II, Định hướng phát triển KCN trong thời gian tới
Tài liệu tham khảo
1. Kỹ năng xúc tiến đầu tư_Bộ kế hoạch đầu tư(dự án XTĐT của Hoa Kỳ vào Việt Nam)
2. Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam_ĐH KTQD và JICA
3. Hoàn thiện chiến lược XTĐT nhằm phát triển KCN ở Việt Nam_LATS.731 (ĐH KTQD)
4. Tạp chí: nghiên cứu kinh tế; kinh tế và chính trị thế giới; ….
5. Website:…
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Thực trạng và giải pháp nhằm tăng cường chất lượng XTĐT để phát triển các KCN của Việt Nam
CHƯƠNG I
Những vấn đề lý luận chung về công tác XTĐT nhằm phát triển các KCN
I, Khái niệm, đặc điểm và phân loại KCN
1. Khái niệm KCN :
Từ cuối thế kỉ XIX các KCN đã bắt đầu hình thành và phát triển. Năm1896 KCN đầu tiên trên thế giới được thành lập ở Trafford Park thành phố Manchester nước Anh. Tiếp theo Anh, các nước khác lần lượt thành lập các khu công nghiệp như Hoa Kỳ (1899), Italia (1904)và sau những năm 50 của thế kỉ XX thì sự tăng trưởng của các KCN mới bắt đầu bùng nổ. Hiện nay theo số liệu nghiên cứu của hội đồng nghiên cứu phát triển quốc tế (IDRC) hiện tại có khoảng 12600 KCN nằm rải rác ở 90 quốc gia trên thế giới. Với châu Á, KCN đầu tiên được thành lập đầu tiên ở Singapore (1951) ở Malaysia (1954), Ấn Độ (1955). Khu vực châu Á có khoảng hơn 1000 KCN đang hoạt động ( Malaysia có 166, Hàn Quốc 197 KCN, Nhật Bản 95 KCN)
Hiện nay quan niệm về KCN rất khác nhau. KCN thường được hiều là một vùng đất được phân chia và phát triển có hệ thống theo một quy hoạch tổng thể nhằm cung cấp địa diểm cho các ngành công nghiệp với hạ tầng cơ sở, tiện ích công cộng và các dịch vụ hỗ trợ phát triển khác. Các nước như Thái Lan , Philipin lại quan niệm KCN như một thành phố công nghiệp vì ngoài việc cung cấp cơ sở hạ tầng, các tiện nghi, tiện ích công cộng hoàn chỉnh và xử lý chất thải, KCN còn bao gồm khu thương mại, dịch vụ ngân hàng, trường học, bệnh viện, các khu vui chơi giải trí cho công nhân.
Theo nghị định 36/1997/NĐ-CP quy định: “ khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ sản xuất công nghiệp có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính Phủ hay Thủ Tướng Chính Phủ quyết định thành lập.
Theo luật đầu tư năm 2005_quy định tại khoản 20_ Điều 3 thì KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
2. Phân loại KCN :
Để hiểu rõ hơn khái niệm KCN, cần xem xét cách tiếp cận hình thành loại hình KCN. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để phân nhóm các loại hình KCN.
Căn cứ vào tính chất nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: người ta chia ra các loại hình như: KCN tổng hợp, KCX, KCNC. Đây là cách phân chia tương đối phổ biến ở trên thế giới cũng như ở nước ta. Trong KCN tổng hợp (hay KCN ) như cách hiểu ở trên là khu để bố trí các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất chỉ dành cho xuất khẩu. Khu công nghệ cao là khu bố trí cho các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành công nghệ kĩ thuật cao là loại hình KCN đặc biệt, ngoài hưởng quy chế KCN còn được hưởng quy chế riêng đối với các loại hình này.
Căn cứ vào cách hình thành KCN: có KCN xây dựng mới hoàn toàn ( khá phổ biến ở nước ta); KCN hình thành dựa trên cơ sở xây dựng lại, đồng bộ hiện đại hóa các doanh nghiệp đã có.
Căn cứ vào quy mô: KCN quy mô lớn, vừa và nhỏ. Việc hình thành các loại hình quy mô này tùy thuộc vào khả năng đất đai, vị trí thuận lợi , sự hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước thì các tiêu thức xác định quy mô KCN mỗi thời điểm, mỗi quốc gia có khác nhau. Thông thường:
KCN quy mô nhỏ: có diện tích dưới 150 ha.
KCN quy mô nhỏ: từ 150 dến 300 ha.
KCN quy mô lớn : có diện tích trên 300 ha.
Căn cứ vào quan hệ liên đới như di dời các nhà máy phân bố trong các đô thị hay xen kẽ với khu vực dân cư sinh sống tập trung. Di chuyển các nhà máy là nhu cầu cấp bách để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường khu dân cư sinh sống và phát triển đô thị. Phát triển các KCN chủ yếu dành cho đối tượng các nhà máy di chuyển trên.
Căn cứ vào mối quan hệ liên đới giữa sản xuất chế biến của các nhà máy công nghiệp với nguồn cung cấp nguyên liệu nông lâm thủy sản để hình thành KCN .
3. Vai trò của các KCN với phát triển nền kinh tế:
Phát triển các KCN nhằm thúc đẩy mạnh CNH, HĐH, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển của lực lượng sản xuất trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa là một chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. Quán triệt chủ trương này, khu chế xuất Tân Thuận đã được thành lập. trải qua 16 năm xây dựng hiện nay trên địa bàn cả nước đã có khỏang 150.000 KCN phân bố rộng khắp. Các KCN từng bước khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong tiến trình CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta trong thời gian qua. Tuy nhiên bên cạnh đó việc phát triển các KCN cũng tiềm ẩn nhiều yếu tố thiếu bền vững ảnh hưởng tới phát triển nền kinh tế Việt Nam trong tương lai
3.1 Vai trò của KCN đối với nền kinh tế Việt Nam:
KCN –địa chỉ thu hút vốn mạnh mẽ với nhiều chính sách ưu đãi dặc biệt, cùng với một cơ chế quản lý đặc thù, thủ tục đầu tư ngày càng đơn giản thuận tiện hơn so với bên ngoài, và hệ thống kêt cấu hạ tầng khá thuận lợi, các KCN đang thực sự là địa chỉ hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Có rất nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, và doanh nghiệp ngoài quốc doanh…đã đầu tư vào KCN .
3.2 KCN góp phần tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tuy thời gian phát triển không lâu, song các KCN đã góp phần quan trọng vào việc tạo ra nhiều giá trị sản xuất công nghiệp; đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; từng bước đưa nước ta tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế theo hướng tập trung hóa, chuyên môn hóa; khai thác tốt hơn mọi nguồn lực và những lợi thế hiện có, nâng cao sức cạnh tranh và đẩy nhanh tốc độ phát triển chung của nền kinh tế.
Góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xóa đói giảm cùng kiệt theo số liệu thống kê dên năm 2005 các doanh nghiệp trong KCN đã tạo ra khoảng 750 nghìn lao động trực tiếp và hơn 1 triệu lao dộng gián tiếp. Nếu so với khả năng tạo việc là thì con số này chưa phải là tương xướng với tiềm năng. Nhưng điều quan trọng là lao động hầu hết là lao động trẻ họ có cơ hội tiếp thu với công nghệ sản xuất hiện đại và cách quản lý tiên tiến, có bài bản. Đây là điều kiện quan trọng để xây dựng đội ngũ lao dộng mới có kỷ luật, có kỹ thuật và có năng suất cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
3.3 Nâng cao năng lực công nghệ quốc gia
Cùng với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và hoạt động sản xuất tập trung trong một địa bàn tương đối thuận lợi với nhiều cơ chế chính sách ưu đãi đặc thù, các doanh nghiệp đã tiếp nhận nhiều công nghệ tiên tiến hiện đại trên thế giới để tiến hành sản xuất kinh doanh nghiệp.Theo thống kê các KCN có các thiết bị, trình độ công nghệ ở mức tiên tiến hiện đại hốn với mặt bằng chung của cả nước. Nhiều công nghệ được nâng cấp về mặt kỹ thuật và trang bị trước khi đưa vào sản xuất sản phẩm; nhiều ngành công nghiệp hiện đại như công nghiệp chế tạo sản phẩm cơ khí và cơ khí chính xác dã được chuyển giao và sử dụng ở các doanh nghiệp trong KCN.
3.4 Thúc đẩy phát triển kinh tế ở địa phương và đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa
Trong thời gian, các KCN đã có những tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế- xã hội của đại phương. Điều này thể hiện trên một số khía cạnh như: tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các doanh nghiệp công nghiệp mới trên địa bàn ở địa phương; tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư, góp phần mở rộng quy mô sản xuất ở địa phương; tạo công ăn việc là mới, đặc biệt là việc làm gián tiếp cho người lao động tại địa phương cũng như các tỉnh lân cận trong vùng
Ngoài việc phát triển các KCN trong thời gian qua đã hình thành nhiều khu đô thị mới, mang lại văn minh đô thị, góp phần cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa xã hội cho khu vực rộng lớn được đô thị hóa.
II, Vấn đề lý luận cơ bản về XTĐT phát triển các KCN
1. Khái niệm XTĐT :
Trong tiếng Việt từ “xúc tiến”dược định nghĩa là làm cho tiến triển mạnh hơn , nhanh hơn”. Còn theo từ điển tiếng Anh thì từ “promotion” được dịch sang tiếng Việt là xúc tiến, khuyến khích nhưng đó không phải là nghĩa
MỤC LỤC
CHƯƠNG I
Những vấn đề lý luận chung về công tác XTĐT nhằm phát triển các khu công nghiệp
I, Khái niệm, đặc điểm và phân loại KCN
1. Khái niệm KCN :
2. Phân loại KCN :
3. Vai trò của các KCN với phát triển nền kinh tế:
3.1 Vai trò của KCN đối với nền kinh tế Việt Nam:
3.2 KCN góp phần tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
3.3 Nâng cao năng lực công nghệ quốc gia
3.4 Thúc đẩy phát triển kinh tế ở địa phương và đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa
II, Vấn đề lý luận cơ bản về XTĐT phát triển các KCN
1. Khái niệm XTĐT :
2. Vai trò của hoạt động XTĐT
3. Vai trò của cơ quan XTĐT đối với vấn đề thu hút vốn đầu tư
4. Các cơ quan tham gia XTĐT
5. Nội dung và công cụ của hoạt dộng XTĐT
5.1Công tác XTĐT của cơ quan trung ương và tổ chức tham gia XTĐT
5.1.1 Xây dựng chiến lược về XTĐT
5.1.2 Xây dựng hình ảnh
5.1.3 Xây dựng quan hệ
5.1.4 Lựa chọn mục tiêu và tạo cơ hội đầu tư
5.1.5Cung cấp dịch vụ và hỡ trợ cho các nhà đầu
5.1.6 Đánh giá và giám sát công tác XTĐT
5.2 Hoạt động của doanh nghiệp
5.2.1 Đối với doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng
A1. Doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng –chủ đầu tư là đơn vị có vốn nhà nước
A2. Doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng là cơ sở có vốn đầu tư trong nước & đầu tư nước ngoài và khu vực kinh tế tư nhân:
5.2.2 Đối với doanh nghiệp vệ tinh
5.3 Trình tự thực hiện các hoạt động XTĐT :
NHỮNG CÔNG CỤ CHÍNH ĐỂ XTĐT
CHƯƠNG II Thực trạng XTĐT vào các KCN ở Việt Nam
I, Tình hình phát triển KCN trong thời gian qua
1. Tình hình thành lập KCN, KKT
2. Tình hình thu hút đầu tư
3 Tình hình sản xuất kinh doanh
4. KCN nam châm thu hút FDI
II, Thực trạng công tác XTĐT vào các KCN
1. Những thành tựu đạt được trong XTĐT
2. Những hạn chế cần khắc phục
2.1 Về hoạt động XTĐT nhằm xây dựng hình ảnh
2.2 Hoạt đông XTĐT nhằm phát sinh và hình thành đầu tư
2.3 Về hoạt động XTĐT nhằm cung cấp các dịch vụ đầu tư
2.4 Về nguồn tài chính cho hoạt động XTĐT ở Việt Nam
CHƯƠNG III
Giải pháp tăng cường XTĐT vào các KCN và định hướng trong thời gian tới
I, Giải pháp cho công tác XTĐT vào KCN Việt Nam
1. Một số giải pháp nhằm đẩy thu hút đầu tư vào các KCN
1.1 Đối với thu hút đầu tư nước ngoài:
1.2 Đối với thu hút đầu tư trong nước
2. Giải pháp cụ thể tăng cường hoạt động XTĐT
2.1 Xây dụng thông điệp XTĐT và quảng bá hình ảnh của Việt Nam
2.2 Phát triển các công cụ XTĐT có chất lượng cao
2.3 Tích cực đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam
II, Định hướng phát triển KCN trong thời gian tới
Tài liệu tham khảo
1. Kỹ năng xúc tiến đầu tư_Bộ kế hoạch đầu tư(dự án XTĐT của Hoa Kỳ vào Việt Nam)
2. Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam_ĐH KTQD và JICA
3. Hoàn thiện chiến lược XTĐT nhằm phát triển KCN ở Việt Nam_LATS.731 (ĐH KTQD)
4. Tạp chí: nghiên cứu kinh tế; kinh tế và chính trị thế giới; ….
5. Website:…
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: