doicanhuocmo_266
New Member
Link tải miễn phí Luận văn: Tìm hiểu một số đặc điểm ngôn ngữ - văn hóa ứng xử thể hiện trong hành vi từ chối của tiếng Nhật (liên hệ với tiếng Việt) : Luận văn ThS. Ngôn ngữ học : 60 22 01
Nhà xuất bản: ĐHKHXH & NV
Ngày: 2007
Chủ đề: Hội thoại
Tiếng Nhật
Văn hóa ứng xử
Miêu tả: 102 tr. + Đĩa mềm + Tóm tắt
Nêu một số vấn đề có sở lý thuyết về ngữ dụng học, hành vi ngôn ngữ, lượt lời, tham thoại, cặp thoại, phép lịch sự,.. Nghiên cứu phép lịch sự dương tính và lịch sự âm tính trong các lời thọai từ chối trong tiếng Nhật (có sự liên hệ đối chiếu với tiếng Việt). Khảo sát việc sử dụng các chiến lược từ chối ở các thể nghiệm Nhật-Nhật và Việt-Nhật, đồng thời tìm hiểu đặc điểm văn hóa giao tiếp như các lỗi giao thoa văn hóa đối với người Việt khi học tiếng Nhật
Luận văn ThS. Ngôn ngữ học 60 22 01 Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội
Lịch sự và gián tiếp trong tiếng Nhật qua hành vi đề nghị và từ chối
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................3 Chƣơng 17 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................... 7 1.1. Sơ lƣợc về ngữ dụng học .......................................................................... 7 1.2. Hành vi ngôn ngữ ....................................................................................... 9 1.3. Điều kiện sử dụng các hành vi ở lời......................................................... 11 1.4. Phát ngôn ngữ vi, biểu thức ngữ vi và động từ ngữ vi............................. 12 I.4.1. Phát ngôn ngữ vi .................................................................................... 13 1.4.2. Biểu thức ngữ vi và động từ ngữ vi ...................................................... 13 1.5. Lƣợt lời và tham thoại..............................................................................15 1.5.1. Lượt lời ................................................................................................. 15 1.5.2. Tham thoại............................................................................................. 17 1.6. Cặp thoại(cặp trao đáp) ............................................................................ 18 1.6.1. Cấu trúc nội tại của cặp thoại .............................................................. 18 1.6.2. Liên kết tuyến tính của cặp thoại .......................................................... 21 1.6.3. Tính chất các cặp thoại ......................................................................... 25 1.7. Phép lịch sự trong giao tiếp...................................................................... 27 1.7.1. Lịch sự dƣơng tính trong giao tiếp........................................................29 1.7.2. Lịchsựâmtínhtronggiaotiếp............................................................31 1.8. Thể diện và hành vi đe doạ thể diện......................................................... 33 1.8.1. Thể diện.................................................................................................33 1.8.2. Hành vi đe doạ thể diện......................................................................... 36 1.9. Văn hoá, ngôn ngữ và đặc trƣng văn hoá- dân tộc của nó; giao thoa văn hoá ................................................................................................................... 39 1.9.1. Văn hoá ................................................................................................. 39 1.9.2. Ngôn ngữ và đặc trƣng văn hoá- dân tộc của nó .................................. 40 1.9.3. Giao thoa văn hoá ................................................................................. 41 1.10. Tiểu kết................................................................................................... 42 Chƣơng 2MỘT SỐ CHIẾN LƢỢC TỪ CHỐI TRONG TIẾNG NHẬT ( LIÊN HỆ VỚI TIẾNG VIỆT )........................................................................44 2.1. Hành vi từ chối và chiến lƣợc từ chối ...................................................... 44 2.1.1. Hành vi từ chối......................................................................................44 2.1.2. Chiến lƣợc từ chối ................................................................................. 46 2.2. Một số kết quả nghiên cứu chiến lƣợc từ chối trong tiếng Việt và tiếng Nhật của một số tác giả khác........................................................................... 47 2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu chiến lược từ chối trong tiếng Nhật của một số tác giả khác................................................................................................. 47 2.3.2. Một số kết quả nghiên cứu chiến lược từ chối trong tiếng Việt của một số tác giả khác................................................................................................. 48 2.3. Một số chiến lƣợc từ chối trong tiếng Nhật thể hiện phép lịch sự dƣơng tính và phép lịch sự âm tính (liên hệ với tiếng Việt) ..................................... 49
1
2.3.1. Một số chiến lƣợc từ chối thể hiện phép lịch sự dƣơng tính ............... 50 2.3.2. Một số chiến lƣợc từ chối thể hiện lịch sự âm tính............................... 69 Chƣơng 3KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG CÁC CHIẾN LƢỢC TỪ CHỐI TRONG TIẾNG NHẬT CỦA NGƢỜI NHẬT VÀ CỦA NGƢỜI VIỆT HỌC TIẾNG NHẬT.................................................................................................74 3.1. Phƣơng pháp khảo sát .............................................................................. 74 3.2. Một số kết quả khảo sát hành vi từ chối của các nghiệm thể Nhật - Nhật(JJ). .......................................................................................................... 76 3.2.2. Một số cách thức từ chối thể hiện phép lịch sự âm tính của các nghiệm thể Nhật - Nhật(JJ)..........................................................................................82 3.2.3. Tỉ lệ sử dụng các chiến lược từ chối và một vài nhận xét..................... 84 3.3. Một số kết quả khảo sát hành vi từ chối của các thể nghiệm Việt - Nhật(VJ) cùng một số đề xuất về phƣơng pháp giảng dạy hội thoại tiếng Nhật cho sinh viên Việt Nam...................................................................................86 3.4. Tiểu kết..................................................................................................... 89 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 94
2
1. Lý do chọn đề tài
PHẦN MỞ ĐẦU
Hoạt động giao tiếp của các cá nhân trong cộng đồng đƣợc hình thành thông qua các cuộc hội thoại. Trong giao tiếp hai chiều, ngƣời nói và ngƣời nghe tƣơng tác lẫn nhau. Hội thoại là một hoạt động giao tiếp phổ biến nhất, căn bản nhất của con ngƣời. Do vậy, vấn đề hội thoại đƣợc đặc biệt quan tâm trong Ngữ dụng học. Nó là bộ phận chủ yếu của ngữ dụng học vĩ mô. Công cụ và sản phẩm của hội thoại là hành vi ngôn ngữ, khi nghiên cứu hành vi ngôn ngữ cần đặt nó trong môi trƣờng hội thoại. Đây là phƣơng hƣớng mới trong nghiên cứu hành vi ngôn ngữ.
Hành vi ngôn ngữ đƣợc tạo thành từ: hành vi tạo lời, hành vi ở lời và hành vi mƣợn lời. Trong đó ngữ dụng học quan tâm nhiều nhất tới hành vi ở lời. Một trong những hành vi đó là hành vi từ chối. Đây là một hành vi ngôn ngữ rất dễ làm ảnh hƣởng tới thể diện của ngƣời đối thoại. Nhất là trong các cuộc hội thoại mang tính liên ngôn ngữ-văn hoá, thì những cú sốc văn hoá rất dễ xảy ra.Vậy làm thế nào để hạn chế đƣợc những cú sốc này, làm thế nào để đảm bảo đƣợc tính lịch sự trong giao tiếp, đặc biệt là khi phải thực hiện hành vi từ chối? Trong giới hạn của luận văn này, tui hi vọng tìm ra đƣợc những nét ngôn ngữ-văn hoá đặc trƣng đƣợc thể hiện trong hành vi từ chối của tiếng Nhật (có sự đối chiếu với tiếng Việt). Kết quả này có thể phần nào giúp tăng cƣờng sự hiểu biết lẫn nhau giữa hai dân tộc Việt –Nhật. Đồng thời, luận văn cũng tiến hành tìm hiểu xem những lỗi giao thoa văn hoá mà sinh viên Việt Nam thƣờng mắc khi thực hiện hành vi từ chối bằng tiếng Nhật nhƣ thế nào. Và từ đó chúng ta có thể đề xuất một số phƣơng pháp dạy hội thoại tiếng Nhật cho học sinh Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
3
Trên cơ sở nền tảng lý thuyết của Ngữ dụng học nói chung, lý thuyết hành vi ngôn ngữ , lý thuyết hội thoại, lý thuyết về lịch sự trong ngôn ngữ giao tiếp, lý thuyết về đặc trƣng văn hoá- dân tộc trong ngôn ngữ nói riêng, đề tài này đƣợc nghiên cứu với một số mục đích cụ thể nhƣ: Tìm hiểu đặc điểm cách thể hiện tính lịch sự dƣơng tính và lịch sự âm tính qua các chiến lƣợc từ chối trong tiếng Nhật, từ đó có sự liên hệ đối chiếu với tiếng Việt; nghiên cứu việc sử dụng các chiến lƣợc này trong thực tế hội thoại của ngƣời Nhật qua sự khảo sát các nghiệm thể Nhật-Nhật (ngƣời Nhật nói tiếng Nhật) trong một số tình huống cụ thể; tìm hiểu những lỗi giao thoa văn hoá mà sinh viên Việt thƣờng mắc phải khi thực hiện hành vi từ chối bằng tiếng Nhật qua các nghiệm thể Việt-Nhật (sinh viên Việt Nam nói tiếng Nhật), từ đó có thể đề xuất một số phƣơng pháp giảng dạy hội thoại tiếng Nhật cho sinh viên Việt Nam có hiệu quả hơn.
3. Lịch sử vấn đề
Ngữ dụng nói chung, hành vi ngôn ngữ nói riêng mới đƣợc quan tâm chú ý nhiều trong thời gian gần đây và các công trình nghiên cứu đang đƣợc phát triển rất mạnh. Đặc biệt, hành vi từ chối, một hành vi dễ gây phản cảm cho ngƣời tham gia đối thoại, cũng giành đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Ở Việt Nam, xuất hiện gần nhƣ sớm nhất là bài báo của Nguyễn Phƣơng Chi năm 1997 mang tựa đề “ Từ chối một hành vi ngôn ngữ tế nhị” [13]. Sau đó một số bài báo khác cũng của tác giả này đã đƣợc công bố trên tạp chí Ngôn ngữ, Kỷ yếu hội nghị Ngữ học trẻ...và có thể nói sự kết tinh nhất về những vấn đề mà tác giả này đề cập là luận án tiến sĩ ngữ văn năm 2004: “Nghiên cứu một số đặc điểm ngôn ngữ - văn hoá ứng xử của hành vi từ chối trong tiếng Việt (có sự đối chiếu với tiếng Anh)”[20]. Ngoài ra, còn có một số bài viết của các tác giả khác nhƣ của Nguyễn Thị Hai năm 2001 với tựa đề “Hành động từ chối trong tiếng Việt hội thoại” [39] hay một số báo cáo khoa học của sinh viên khoa Ngôn ngữ học, chẳng hạn Đinh Thị Thu Giang, Trần Thị Hồng Nhung nghiên cứu về hình thức phủ định trong phát
4
ngôn từ chối khi giao tiếp thông thƣờng của ngƣời Việt, cùng một số khoá luận tốt nghiệp cũng của một số sinh viên khoa Ngôn ngữ học: Nguyễn Bá Bách, Trần Thị Mỹ Bình chủ yếu nghiên cứu về các cách thức biểu hiện hay kiểu loại của hành vi từ chối trong tiếng Việt. Bên cạnh đó, còn có luận án Tiến sĩ ngôn ngữ học của Trần Chi Mai, năm 2005, nghiên cứu về “Phƣơng thức biểu hiện hành vi từ chối lời cầu khiến trong tiếng Anh (liên hệ với tiếng Việt)”.[56]
Còn về tình hình nghiên cứu hành vi từ chối trong tiếng Nhật, có thể bắt đầu kể đến sự xuất hiện các bài viết trên các tạp chí nhƣ: “Nghiên cứu hành vi từ chối trong tiếng Nhật từ góc nhìn của tiếng Anh” của生駒智子
và 志村明彦 năm 1993, trên tập chí (日本語教育 ò của Nhật Bản. Sau đó, xuất hiện một số công trình nghiên cứu đối chiếu hành vi từ chối trong tiếng Nhật với một
số ngôn ngữ khác nhƣ: Công trình của 藤原千恵美
năm 2004, “So sánh đối chiếu hành vi từ chối của ngƣời Nhật với ngƣời Inđônêxia”[147], hay công trình của Yin Hyun Soo năm 2005 về “Các chiến lƣợc ngôn ngữ và phi ngôn ngữ của hành động từ chối trong tiếng Nhật và tiếng Hàn”[154], hay công trình nghiên cứu của施信余 , năm 2005, “So sánh đối chiếu hành vi từ chối lời đề nghị của sinh viên Nhật với sinh viên Đài Loan”[135]v.v.
Tuy nhiên, cho tới nay, vẫn chƣa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống vấn đề thể hiện lịch sự dƣơng tính và lịch sự âm tính khi thực hiện hành vi từ chối trong tiếng Nhật hay tiếng Việt. Đồng thời cũng chƣa có công trình nào đối chiếu hành vi từ chối trong tiếng Nhật và tiếng Việt. Những vấn đề còn bỏ ngỏ đƣợc nêu nằm trong số những vấn đề chính sẽ đƣợc nghiên cứu trong luận văn này.
4. Phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu
5
Phạm vi nghiên cứu của luận văn này là những lời thoại thể hiện chiến lƣợc từ chối trong hội thoại tiếng Nhật. Hội thoại ở đây đƣợc giới hạn là song thoại - gồm hai đối tác tham gia giao tiếp.
Luận văn tập trung nghiên cứu phép lịch sự dƣơng tính và lịch sự âm tính trong các lời thoại từ chối trong tiếng Nhật (có sự liên hệ đối chiếu với tiếng Việt). Bên cạnh đó, luận văn còn khảo sát việc sử dụng các chiến lƣợc này ở các nghiệm thể Nhật- Nhật và Việt –Nhật, đồng thời tìm hiểu đặc điểm văn hoá giao tiếp cũng nhƣ các lỗi giao thoa văn hoá đối với ngƣời Việt khi học tiếng Nhật.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết đƣợc những nhiệm vụ đã đề ra của đề tài, luận văn sử dụng chủ yếu phƣơng pháp phân tích ngữ dụng học và phƣơng pháp đối chiếu. Ngoài ra phƣơng pháp điều tra điền dã, phƣơng pháp thống kê cũng đƣợc sử dụng kết hợp để làm cơ sở cho những nhận xét định tính.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, tài liệu trích dẫn, luận văn có ba chƣơng chính là:
Chƣơng 1: Một số vấn đề cơ sở lý thuyết
Chƣơng 2: Một số chiến lƣợc từ chối trong tiếng Nhật (Liên hệ với tiếng Việt)
Chƣơng 3. Khảo sát việc sử dụng các chiến lƣợc từ chối trong tiếng
Nhật của ngƣời Nhật và của ngƣời Việt học tiếng Nhật
6
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Sơ lƣợc về ngữ dụng học
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng năm 1938 là mốc ra đời của ngành Ngữ
dụng học. Đó là thời gian nhà kí hiệu học Mỹ Charles W.Morris lần đầu tiên đã phân kí hiệu học thành ba ngành: kết học, nghĩa học và dụng học trong công trình “Những cơ sở của lí thuyết kí hiệu”. Kết học nghiên cứu thuộc tính hình thức của các cấu trúc kí hiệu, của sự kết hợp các kí hiệu để thành các thông điệp, mối quan hệ giữa các kí hiệu. Nghĩa học nghiên cứu mối quan hệ giữa các kí hiệu với thế giới hiện thực, nghĩa là giữa kí hiệu và cái đƣợc biểu đạt. Dụng học nghiên cứu mối quan hệ giữa kí hiệu và sự giải thích chúng, sự giải thích về ý nghĩa mà kí hiệu đã đƣợc dùng. Ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu. Ngành dụng học trong ngôn ngữ học đƣợc gọi là ngữ dụng học.
Mặc dù ra đời đã khá lâu, nhƣng ngữ dụng học mới phát triển rộng rãi , nhanh chóng và mạnh mẽ trong gần ba thập kỉ nay. Lúc đầu đối tƣợng nghiên cứu của ngữ dụng học còn hạn chế. Ví dụ nhƣ Gazda (1979) đã từng định nghĩa ngữ dụng học sau khi đã giới hạn ngữ nghĩa học và ngữ nghĩa bị chi phối bởi các điều kiện đúng – sai:
“Ngữ dụng học có đối tượng nghiên cứu là ngữ nghĩa của phát ngôn không thể lí giải được bằng quan hệ trực tiếp với những điều kiện đúng – sai của câu được nói ra. Nói một cách sơ giản thì Ngữ dụng học = Ngữ nghĩa trừ đi điều kiện đúng – sai.”( dẫn theo sách của S.Levinson [119,tr.12]).
Về sau, đối tƣợng nghiên cứu của ngữ dụng học ngày càng đƣợc mở rộng, nó không những nhận đƣợc sự quan tâm của các nhà ngôn ngữ học mà còn của nhiều nhà khoa học ở các ngành kế cận nhƣ triết học, văn học, tâm lí
7
học, xã hội học...Các nhà nghiên cứu cũng đã định nghĩa ngữ dụng học một cách rộng rãi hơn, thí dụ theo Kasper:
Ngữ dụng học là ngành học nghiên cứu ngôn ngữ từ phía người dùng đặc biệt nghiên cứu những sự lựa chọn mà họ thực hiện, những câu thức mà họ gặp phải khi sử dụng ngôn ngữ trong tương tác xã hội và nghiên cứu tác động của cách sử dụng ngôn ngữ lên đối ngôn của mình trong hoạt động giao tiếp. Nói cách khác, ngữ dụng học nghiên cứu hoạt động giao tiếp trong hoàn cảnh xã hội. Hoạt động giao tiếp bao gồm không chỉ hành vi ngôn ngữ - như thỉnh cầu, chào... mà còn bao gồm cả sự tham gia vào những kiểu hội thoại khác nhau và sự tiếp nhận tương tác trong những sự kiện lời nói phức hợp. Ngữ dụng học là sự nghiên cứu tu từ học liên cá nhân – cách thức người nói và người viết hoàn thành mục đích của mình trong tư cách là một con người trong xã hội, những con người không chỉ nhằm vào việc thực hiện mục đích của mình mà còn nhằm vào cả việc hình thành nên các quan hệ liên cá nhân đồng thời với việc thực hiện mục đích.[115, tr.35].
Nhƣ vậy, khi nói về ngữ dụng học, Kasper đã tập trung nói tới hoạt động giao tiếp, đặc biệt là hoạt động này trong hoàn cảnh xã hội. Cũng với nội dung gần tƣơng tự, G.Green cho rằng:
Ngữ dụng học là sự nghiên cứu sự sử dụng ngôn ngữ. Sử dụng là một quá trình theo đó con người giao tiếp với nhau bằng cách sử dụng các phương tiên ngôn ngữ nhằm đạt đến những mục đích khác nhau. Quá trình đó bị chi phối bởi những điều kiện xã hội, những điều kiện này sẽ quyết định việc con người dùng đến và kiểm soát những phương tiện nào. Do đó cũng có thể xem ngữ dụng học là ngôn ngữ học bị định hướng vào và bị ràng buộc bởi xã hội. [113, tập 6, tr.3268].
Tóm lại, ngữ dụng học là một ngành khoa học ngày càng đƣợc quan tâm và phát triển mạnh mẽ. Những cơ sở lý thuyết của nó cũng nhƣ những kết
8
quả nghiên cứu đã đƣợc công bố là tiền đề vững chắc cho những nghiên cƣú tiếp theo. Nó giúp ích rất nhiều cho sự phát triển không những của ngành ngôn ngữ học mà cho nhiều ngành khoa học khác cũng nhƣ sự phát triển của xã hội loài ngƣời nói chung. Luận văn này cũng sử dụng khá nhiều những kiến thức của ngữ dụng học nhƣ lý thuyết về hành vi ngôn ngữ, lý thuyết về hội thoại, lịch sự trong giao tiếp...
1.2. Hành vi ngôn ngữ
J.L. Austin, nhà triết học Anh ở trƣờng Đại học Tổng hợp Harvard (Mĩ)
trình bày 12 chuyên đề. Những chuyên đề này, năm 1962, hai năm sau ngày ông mất, đƣợc tập hợp lại xuất bản thành sách với nhan đề “How to do things with word” Có ngƣời dịch là: “Hành động nhƣ thế nào bằng lời nói”, cũng có ngƣời dịch là: “Nói tức là hành động”. Đồng thời cũng xuất hiện một số thuật ngữ khác nhau nhƣ: hành động lời nói, hành động ngôn từ, hành động ngôn ngữ...Theo Đỗ Hữu Châu, trong luận văn này chúng tui dùng thuật ngữ: “hành động ngôn ngữ” [12, tr.446].
Một “hành động ngôn ngữ” đƣợc thực hiện khi một ngƣời nói (hay viết) Sp1 nói ra một phát ngôn cho ngƣời nghe (hay ngƣời đọc) Sp2 trong ngữ cảnh. J.L.Austin cho rằng có hành động ngôn ngữ đƣợc tạo thành từ hành vi tạo lời, hành vi mƣợn lời và hành vi ở lời .
Hành vi tạo lời là hành vi sử dụng các yếu tố của ngôn ngữ nhƣ ngữ âm, từ, các kiểu kết hợp từ thành câu,... để tạo ra một phát ngôn về hình thức và nội dung. Một bộ phận của hành vi tạo lời đã là đối tƣợng nghiên cứu của ngôn ngữ học tiền dụng học.
Hành vi mƣợn lời là những hành vi “mƣợn” phƣơng tiện ngôn ngữ, nói cho đúng hơn là mƣợn các phát ngôn để gây ra một hiệu quả ngoài ngôn ngữ nào đó ở ngƣời nghe, ngƣời nhận hay ở chính ngƣời nói. Ví dụ, nghe thông báo trên đài phát thanh: “Ngày mai, 25 tháng 7 ở Hà Nội sẽ có mưa lớn, gió mạnh, sức gió cấp 4 cấp 5 tức 40 đến 50 km một giờ” một số ngƣời sẽ rất lo lắng, tỏ ra bực mình nếu họ là những ngƣời ở xa cơ quan công tác, một số
9
ngƣời khác trái lại sẽ thờ ơ, một số ngƣời khác nữa có thể lại vui mừng vì trời sẽ đỡ nóng bức,... Nghe phát ngôn sai khiến: “Đóng cửa lại!” Sp2 có thể đứng dậy đi ra cửa và đẩy cánh cửa cho khép kín lại, anh ta cũng có thể bực tức, càu nhàu, tỏ vẻ khó chịu. Hành động vật lí đóng cửa, sự bực tức đều thuộc hành vi mƣợn lời. Chức năng hành động của giao tiếp đƣợc thực hiện nhờ các hiệu quả mƣợn lời của phát ngôn. Có những hiệu quả mƣợn lời là đích của một hành vi ở lời ( nhƣ đóng cửa là hiệu quả mƣợn lời của hành vi ở lời điều khiển), nhƣng có những hiệu quả không thuộc đích của hành vi ở lời ( nhƣ vùng vằng, gắt gỏng, khó chịu khi nghe lệnh). Những hiệu quả mƣợn lời rất phân tán, không thể tính toán hết đƣợc. Chúng không có tính quy ƣớc (trừ hành vi mƣợn lời của hành vi ở lời).
Hành vi ở lời là những hành vi ngƣời nói thực hiện ngay khi nói năng. Hiệu quả của chúng là những hiệu quả thuộc ngôn ngữ, có nghĩa là chúng gây ra một phản ứng ngôn ngữ tƣơng ứng với chúng ở ngƣời nhận. Ví dụ về hành vi ở lời: hỏi, yêu cầu, ra lệnh, mời, hứa hẹn, khuyên bảo... Khi chúng ta hỏi ai về một cái gì đó thì ngƣời đƣợc hỏi có nhiệm vụ phải trả lời chúng ta, cho dù trả lời không biết. Không trả lời, không đáp lại câu hỏi, ngƣời nghe bị xem là không lịch sự. Khác với các hành vi mƣợn lời, hành vi ở lời có ý định (hay có đích – intentionnel) quy ƣớc (conventionnel) và có thể chế (institutionnel) dù rằng quy ƣớc và thể chế của chúng không hiển ngôn mà quy tắc vận hành chúng đƣợc mọi ngƣời trong một cộng đồng ngôn ngữ tuân theo một cách không tự giác. Có thể nói, nắm đƣợc ngôn ngữ, không chỉ có nghĩa là nắm đƣợc âm, từ ngữ, câu... của ngôn ngữ đó mà còn là nắm đƣợc những quy tắc điều khiển các hành vi ở lời trong ngôn ngữ đó, có nghĩa là biết các quy tắc để “hỏi”, “hứa hẹn”, “yêu cầu”, “mời”,... sao cho đúng lúc, đúng chỗ cho thích hợp với ngữ cảnh, với ngƣời đƣợc hỏi,... Ví dụ ở xã hội Việt Nam và Á Đông nói chung, hỏi Sp2 về tuổi tác, về tình trạng hôn nhân,... là đƣợc phép, là tỏ sự quan tâm của ngƣời hỏi với ngƣời đƣợc hỏi. Trái lại hỏi về các đề tài đó ở xã
10
hội phƣơng Tây lại bị xem là không lịch sự, là “dí mũi” vào đời tƣ của ngƣời ta.[12, tr.447]
Nhà nghiên cứu ngôn ngữ học O.Ducrot đã cụ thể hơn về vấn đề hành vi ở lời bằng việc đƣa ra điểm khác biệt của hành vi ở lời với hành vi tạo lời và hành vi mƣợn lời. “Theo ông, hành vi ở lời khác với hành vi tạo lời và hành vi mƣợn lời ở chỗ chúng thay đổi tƣ cách pháp nhân của ngƣời đối thoại. Chúng đặt ngƣời nói và ngƣời nghe vào những nghĩa vụ và quyền lợi mới so với tình trạng của họ trƣớc khi thực hiện hành vi ở lời đó.” [10, tr.90]
1.3. Điều kiện sử dụng các hành vi ở lời
Hành vi ở lời cũng nhƣ bất kỳ một hành vi nào khác muốn thực hiện đƣợc cần có sự thoả mãn những điều kiện nhất định.
“Điều kiện sử dụng các hành vi ở lời là những điều kiện mà một hành vi ở lời phải đáp ứng để nó có thể diễn ra thích hợp với ngữ cảnh của sự phát ngôn ra nó” [10, tr.111].
Sau đây chúng tui xin chỉ đề cập tới hai quan điểm về điều kiện sử dụng của các hành vi ở lời của nhà triết học Austin và nhà nghiên cứu ngôn ngữ học Searle.
a. Điều kiện sử dụng của các hành vi ở lời theo Austin
Austin xem các điều kiện sử dụng các hành vi ở lời là những điều kiện “may mắn” (felicity conditions) nếu chúng đƣợc bảo đảm thì hành vi mới “thành công”, đạt hiệu quả. Nếu không nó sẽ thất bại. Những điều kiện may mắn của Austin là nhƣ sau:
Điều kiện thứ nhất:
i- Phải có thủ tục có tính chất quy ƣớc và thủ tục này phải có hiệu quả cũng có tính quy ƣớc
ii- Hoàn cảnh và con ngƣời phải thích hợp với những điều quy định trong thủ tục.
Điều kiện thứ hai:
- Thủ tục phải đƣợc thực hiện (i) một cách đúng đắn và (ii) đầy đủ
11
Bên cạnh đó, qua kết quả khảo sát việc sử dụng tiếng Nhật của các nghiệm thể là sinh viên Việt Nam học tiếng Nhật, luận văn cũng thấy rằng, nói chung sinh viên Việt Nam đã sử dụng tƣơng đối tốt hành vi từ chối trong tiếng Nhật. Tỉ lệ sử dụng các chiến lƣợc từ chối không có sự sai khác nhiều so với các nghiệm thể là ngƣời Nhật nói tiếng Nhật. Phải chăng đây một phần là do sự gần gũi về văn hoá phƣơng Đông của hai dân tộc bản ngữ. Đó là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho việc học ngoại ngữ đạt hiệu quả tốt. Tuy nhiên, trong quá trình diễn đạt, sinh viên Việt Nam vẫn không thể tránh khỏi một số lỗi, chẳng hạn nhƣ chƣa biết cách kết hợp các hành vi phụ thuộc một cách tốt nhất, hay có khi còn chuyển dịch nguyên xi cách diễn đạt trong tiếng Việt mà những cách diễn đạt này không đƣợc ngƣời Nhật sử dụng. Đây cũng là lẽ bình thƣờng. Do đó chúng ta phải nỗ lực hơn nữa trong việc dạy và học tiếng Nhật, nhất là hội thoại tiếng Nhật. Những phƣơng pháp dạy và học tích cực nhƣ sử dụng các phƣơng tiện nghe nhìn, giao lƣu trực tiếp, tăng cƣờng sự hiểu biết lẫn nhau...là một trong số những giải pháp để nâng cao chất lƣợng dạy và học.
Do thời gian và sự hiểu biết của ngƣời viết còn hạn chế cho nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chúng tui rất mong nhận đƣợc sự góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để có đƣợc kết quả nghiên cứu ngày càng hoàn thiện hơn. Chúng tui hi vọng sẽ có đƣợc những điều kiện thuận lợi để phát triển tiếp tục luận văn thành công trình nghiên cứu sâu và rộng hơn về đề tài này và những vấn đề có liên quan.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Nhà xuất bản: ĐHKHXH & NV
Ngày: 2007
Chủ đề: Hội thoại
Tiếng Nhật
Văn hóa ứng xử
Miêu tả: 102 tr. + Đĩa mềm + Tóm tắt
Nêu một số vấn đề có sở lý thuyết về ngữ dụng học, hành vi ngôn ngữ, lượt lời, tham thoại, cặp thoại, phép lịch sự,.. Nghiên cứu phép lịch sự dương tính và lịch sự âm tính trong các lời thọai từ chối trong tiếng Nhật (có sự liên hệ đối chiếu với tiếng Việt). Khảo sát việc sử dụng các chiến lược từ chối ở các thể nghiệm Nhật-Nhật và Việt-Nhật, đồng thời tìm hiểu đặc điểm văn hóa giao tiếp như các lỗi giao thoa văn hóa đối với người Việt khi học tiếng Nhật
Luận văn ThS. Ngôn ngữ học 60 22 01 Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội
Lịch sự và gián tiếp trong tiếng Nhật qua hành vi đề nghị và từ chối
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................3 Chƣơng 17 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................... 7 1.1. Sơ lƣợc về ngữ dụng học .......................................................................... 7 1.2. Hành vi ngôn ngữ ....................................................................................... 9 1.3. Điều kiện sử dụng các hành vi ở lời......................................................... 11 1.4. Phát ngôn ngữ vi, biểu thức ngữ vi và động từ ngữ vi............................. 12 I.4.1. Phát ngôn ngữ vi .................................................................................... 13 1.4.2. Biểu thức ngữ vi và động từ ngữ vi ...................................................... 13 1.5. Lƣợt lời và tham thoại..............................................................................15 1.5.1. Lượt lời ................................................................................................. 15 1.5.2. Tham thoại............................................................................................. 17 1.6. Cặp thoại(cặp trao đáp) ............................................................................ 18 1.6.1. Cấu trúc nội tại của cặp thoại .............................................................. 18 1.6.2. Liên kết tuyến tính của cặp thoại .......................................................... 21 1.6.3. Tính chất các cặp thoại ......................................................................... 25 1.7. Phép lịch sự trong giao tiếp...................................................................... 27 1.7.1. Lịch sự dƣơng tính trong giao tiếp........................................................29 1.7.2. Lịchsựâmtínhtronggiaotiếp............................................................31 1.8. Thể diện và hành vi đe doạ thể diện......................................................... 33 1.8.1. Thể diện.................................................................................................33 1.8.2. Hành vi đe doạ thể diện......................................................................... 36 1.9. Văn hoá, ngôn ngữ và đặc trƣng văn hoá- dân tộc của nó; giao thoa văn hoá ................................................................................................................... 39 1.9.1. Văn hoá ................................................................................................. 39 1.9.2. Ngôn ngữ và đặc trƣng văn hoá- dân tộc của nó .................................. 40 1.9.3. Giao thoa văn hoá ................................................................................. 41 1.10. Tiểu kết................................................................................................... 42 Chƣơng 2MỘT SỐ CHIẾN LƢỢC TỪ CHỐI TRONG TIẾNG NHẬT ( LIÊN HỆ VỚI TIẾNG VIỆT )........................................................................44 2.1. Hành vi từ chối và chiến lƣợc từ chối ...................................................... 44 2.1.1. Hành vi từ chối......................................................................................44 2.1.2. Chiến lƣợc từ chối ................................................................................. 46 2.2. Một số kết quả nghiên cứu chiến lƣợc từ chối trong tiếng Việt và tiếng Nhật của một số tác giả khác........................................................................... 47 2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu chiến lược từ chối trong tiếng Nhật của một số tác giả khác................................................................................................. 47 2.3.2. Một số kết quả nghiên cứu chiến lược từ chối trong tiếng Việt của một số tác giả khác................................................................................................. 48 2.3. Một số chiến lƣợc từ chối trong tiếng Nhật thể hiện phép lịch sự dƣơng tính và phép lịch sự âm tính (liên hệ với tiếng Việt) ..................................... 49
1
2.3.1. Một số chiến lƣợc từ chối thể hiện phép lịch sự dƣơng tính ............... 50 2.3.2. Một số chiến lƣợc từ chối thể hiện lịch sự âm tính............................... 69 Chƣơng 3KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG CÁC CHIẾN LƢỢC TỪ CHỐI TRONG TIẾNG NHẬT CỦA NGƢỜI NHẬT VÀ CỦA NGƢỜI VIỆT HỌC TIẾNG NHẬT.................................................................................................74 3.1. Phƣơng pháp khảo sát .............................................................................. 74 3.2. Một số kết quả khảo sát hành vi từ chối của các nghiệm thể Nhật - Nhật(JJ). .......................................................................................................... 76 3.2.2. Một số cách thức từ chối thể hiện phép lịch sự âm tính của các nghiệm thể Nhật - Nhật(JJ)..........................................................................................82 3.2.3. Tỉ lệ sử dụng các chiến lược từ chối và một vài nhận xét..................... 84 3.3. Một số kết quả khảo sát hành vi từ chối của các thể nghiệm Việt - Nhật(VJ) cùng một số đề xuất về phƣơng pháp giảng dạy hội thoại tiếng Nhật cho sinh viên Việt Nam...................................................................................86 3.4. Tiểu kết..................................................................................................... 89 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 94
2
1. Lý do chọn đề tài
PHẦN MỞ ĐẦU
Hoạt động giao tiếp của các cá nhân trong cộng đồng đƣợc hình thành thông qua các cuộc hội thoại. Trong giao tiếp hai chiều, ngƣời nói và ngƣời nghe tƣơng tác lẫn nhau. Hội thoại là một hoạt động giao tiếp phổ biến nhất, căn bản nhất của con ngƣời. Do vậy, vấn đề hội thoại đƣợc đặc biệt quan tâm trong Ngữ dụng học. Nó là bộ phận chủ yếu của ngữ dụng học vĩ mô. Công cụ và sản phẩm của hội thoại là hành vi ngôn ngữ, khi nghiên cứu hành vi ngôn ngữ cần đặt nó trong môi trƣờng hội thoại. Đây là phƣơng hƣớng mới trong nghiên cứu hành vi ngôn ngữ.
Hành vi ngôn ngữ đƣợc tạo thành từ: hành vi tạo lời, hành vi ở lời và hành vi mƣợn lời. Trong đó ngữ dụng học quan tâm nhiều nhất tới hành vi ở lời. Một trong những hành vi đó là hành vi từ chối. Đây là một hành vi ngôn ngữ rất dễ làm ảnh hƣởng tới thể diện của ngƣời đối thoại. Nhất là trong các cuộc hội thoại mang tính liên ngôn ngữ-văn hoá, thì những cú sốc văn hoá rất dễ xảy ra.Vậy làm thế nào để hạn chế đƣợc những cú sốc này, làm thế nào để đảm bảo đƣợc tính lịch sự trong giao tiếp, đặc biệt là khi phải thực hiện hành vi từ chối? Trong giới hạn của luận văn này, tui hi vọng tìm ra đƣợc những nét ngôn ngữ-văn hoá đặc trƣng đƣợc thể hiện trong hành vi từ chối của tiếng Nhật (có sự đối chiếu với tiếng Việt). Kết quả này có thể phần nào giúp tăng cƣờng sự hiểu biết lẫn nhau giữa hai dân tộc Việt –Nhật. Đồng thời, luận văn cũng tiến hành tìm hiểu xem những lỗi giao thoa văn hoá mà sinh viên Việt Nam thƣờng mắc khi thực hiện hành vi từ chối bằng tiếng Nhật nhƣ thế nào. Và từ đó chúng ta có thể đề xuất một số phƣơng pháp dạy hội thoại tiếng Nhật cho học sinh Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
3
Trên cơ sở nền tảng lý thuyết của Ngữ dụng học nói chung, lý thuyết hành vi ngôn ngữ , lý thuyết hội thoại, lý thuyết về lịch sự trong ngôn ngữ giao tiếp, lý thuyết về đặc trƣng văn hoá- dân tộc trong ngôn ngữ nói riêng, đề tài này đƣợc nghiên cứu với một số mục đích cụ thể nhƣ: Tìm hiểu đặc điểm cách thể hiện tính lịch sự dƣơng tính và lịch sự âm tính qua các chiến lƣợc từ chối trong tiếng Nhật, từ đó có sự liên hệ đối chiếu với tiếng Việt; nghiên cứu việc sử dụng các chiến lƣợc này trong thực tế hội thoại của ngƣời Nhật qua sự khảo sát các nghiệm thể Nhật-Nhật (ngƣời Nhật nói tiếng Nhật) trong một số tình huống cụ thể; tìm hiểu những lỗi giao thoa văn hoá mà sinh viên Việt thƣờng mắc phải khi thực hiện hành vi từ chối bằng tiếng Nhật qua các nghiệm thể Việt-Nhật (sinh viên Việt Nam nói tiếng Nhật), từ đó có thể đề xuất một số phƣơng pháp giảng dạy hội thoại tiếng Nhật cho sinh viên Việt Nam có hiệu quả hơn.
3. Lịch sử vấn đề
Ngữ dụng nói chung, hành vi ngôn ngữ nói riêng mới đƣợc quan tâm chú ý nhiều trong thời gian gần đây và các công trình nghiên cứu đang đƣợc phát triển rất mạnh. Đặc biệt, hành vi từ chối, một hành vi dễ gây phản cảm cho ngƣời tham gia đối thoại, cũng giành đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Ở Việt Nam, xuất hiện gần nhƣ sớm nhất là bài báo của Nguyễn Phƣơng Chi năm 1997 mang tựa đề “ Từ chối một hành vi ngôn ngữ tế nhị” [13]. Sau đó một số bài báo khác cũng của tác giả này đã đƣợc công bố trên tạp chí Ngôn ngữ, Kỷ yếu hội nghị Ngữ học trẻ...và có thể nói sự kết tinh nhất về những vấn đề mà tác giả này đề cập là luận án tiến sĩ ngữ văn năm 2004: “Nghiên cứu một số đặc điểm ngôn ngữ - văn hoá ứng xử của hành vi từ chối trong tiếng Việt (có sự đối chiếu với tiếng Anh)”[20]. Ngoài ra, còn có một số bài viết của các tác giả khác nhƣ của Nguyễn Thị Hai năm 2001 với tựa đề “Hành động từ chối trong tiếng Việt hội thoại” [39] hay một số báo cáo khoa học của sinh viên khoa Ngôn ngữ học, chẳng hạn Đinh Thị Thu Giang, Trần Thị Hồng Nhung nghiên cứu về hình thức phủ định trong phát
4
ngôn từ chối khi giao tiếp thông thƣờng của ngƣời Việt, cùng một số khoá luận tốt nghiệp cũng của một số sinh viên khoa Ngôn ngữ học: Nguyễn Bá Bách, Trần Thị Mỹ Bình chủ yếu nghiên cứu về các cách thức biểu hiện hay kiểu loại của hành vi từ chối trong tiếng Việt. Bên cạnh đó, còn có luận án Tiến sĩ ngôn ngữ học của Trần Chi Mai, năm 2005, nghiên cứu về “Phƣơng thức biểu hiện hành vi từ chối lời cầu khiến trong tiếng Anh (liên hệ với tiếng Việt)”.[56]
Còn về tình hình nghiên cứu hành vi từ chối trong tiếng Nhật, có thể bắt đầu kể đến sự xuất hiện các bài viết trên các tạp chí nhƣ: “Nghiên cứu hành vi từ chối trong tiếng Nhật từ góc nhìn của tiếng Anh” của生駒智子
và 志村明彦 năm 1993, trên tập chí (日本語教育 ò của Nhật Bản. Sau đó, xuất hiện một số công trình nghiên cứu đối chiếu hành vi từ chối trong tiếng Nhật với một
số ngôn ngữ khác nhƣ: Công trình của 藤原千恵美
năm 2004, “So sánh đối chiếu hành vi từ chối của ngƣời Nhật với ngƣời Inđônêxia”[147], hay công trình của Yin Hyun Soo năm 2005 về “Các chiến lƣợc ngôn ngữ và phi ngôn ngữ của hành động từ chối trong tiếng Nhật và tiếng Hàn”[154], hay công trình nghiên cứu của施信余 , năm 2005, “So sánh đối chiếu hành vi từ chối lời đề nghị của sinh viên Nhật với sinh viên Đài Loan”[135]v.v.
Tuy nhiên, cho tới nay, vẫn chƣa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống vấn đề thể hiện lịch sự dƣơng tính và lịch sự âm tính khi thực hiện hành vi từ chối trong tiếng Nhật hay tiếng Việt. Đồng thời cũng chƣa có công trình nào đối chiếu hành vi từ chối trong tiếng Nhật và tiếng Việt. Những vấn đề còn bỏ ngỏ đƣợc nêu nằm trong số những vấn đề chính sẽ đƣợc nghiên cứu trong luận văn này.
4. Phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu
5
Phạm vi nghiên cứu của luận văn này là những lời thoại thể hiện chiến lƣợc từ chối trong hội thoại tiếng Nhật. Hội thoại ở đây đƣợc giới hạn là song thoại - gồm hai đối tác tham gia giao tiếp.
Luận văn tập trung nghiên cứu phép lịch sự dƣơng tính và lịch sự âm tính trong các lời thoại từ chối trong tiếng Nhật (có sự liên hệ đối chiếu với tiếng Việt). Bên cạnh đó, luận văn còn khảo sát việc sử dụng các chiến lƣợc này ở các nghiệm thể Nhật- Nhật và Việt –Nhật, đồng thời tìm hiểu đặc điểm văn hoá giao tiếp cũng nhƣ các lỗi giao thoa văn hoá đối với ngƣời Việt khi học tiếng Nhật.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết đƣợc những nhiệm vụ đã đề ra của đề tài, luận văn sử dụng chủ yếu phƣơng pháp phân tích ngữ dụng học và phƣơng pháp đối chiếu. Ngoài ra phƣơng pháp điều tra điền dã, phƣơng pháp thống kê cũng đƣợc sử dụng kết hợp để làm cơ sở cho những nhận xét định tính.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, tài liệu trích dẫn, luận văn có ba chƣơng chính là:
Chƣơng 1: Một số vấn đề cơ sở lý thuyết
Chƣơng 2: Một số chiến lƣợc từ chối trong tiếng Nhật (Liên hệ với tiếng Việt)
Chƣơng 3. Khảo sát việc sử dụng các chiến lƣợc từ chối trong tiếng
Nhật của ngƣời Nhật và của ngƣời Việt học tiếng Nhật
6
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Sơ lƣợc về ngữ dụng học
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng năm 1938 là mốc ra đời của ngành Ngữ
dụng học. Đó là thời gian nhà kí hiệu học Mỹ Charles W.Morris lần đầu tiên đã phân kí hiệu học thành ba ngành: kết học, nghĩa học và dụng học trong công trình “Những cơ sở của lí thuyết kí hiệu”. Kết học nghiên cứu thuộc tính hình thức của các cấu trúc kí hiệu, của sự kết hợp các kí hiệu để thành các thông điệp, mối quan hệ giữa các kí hiệu. Nghĩa học nghiên cứu mối quan hệ giữa các kí hiệu với thế giới hiện thực, nghĩa là giữa kí hiệu và cái đƣợc biểu đạt. Dụng học nghiên cứu mối quan hệ giữa kí hiệu và sự giải thích chúng, sự giải thích về ý nghĩa mà kí hiệu đã đƣợc dùng. Ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu. Ngành dụng học trong ngôn ngữ học đƣợc gọi là ngữ dụng học.
Mặc dù ra đời đã khá lâu, nhƣng ngữ dụng học mới phát triển rộng rãi , nhanh chóng và mạnh mẽ trong gần ba thập kỉ nay. Lúc đầu đối tƣợng nghiên cứu của ngữ dụng học còn hạn chế. Ví dụ nhƣ Gazda (1979) đã từng định nghĩa ngữ dụng học sau khi đã giới hạn ngữ nghĩa học và ngữ nghĩa bị chi phối bởi các điều kiện đúng – sai:
“Ngữ dụng học có đối tượng nghiên cứu là ngữ nghĩa của phát ngôn không thể lí giải được bằng quan hệ trực tiếp với những điều kiện đúng – sai của câu được nói ra. Nói một cách sơ giản thì Ngữ dụng học = Ngữ nghĩa trừ đi điều kiện đúng – sai.”( dẫn theo sách của S.Levinson [119,tr.12]).
Về sau, đối tƣợng nghiên cứu của ngữ dụng học ngày càng đƣợc mở rộng, nó không những nhận đƣợc sự quan tâm của các nhà ngôn ngữ học mà còn của nhiều nhà khoa học ở các ngành kế cận nhƣ triết học, văn học, tâm lí
7
học, xã hội học...Các nhà nghiên cứu cũng đã định nghĩa ngữ dụng học một cách rộng rãi hơn, thí dụ theo Kasper:
Ngữ dụng học là ngành học nghiên cứu ngôn ngữ từ phía người dùng đặc biệt nghiên cứu những sự lựa chọn mà họ thực hiện, những câu thức mà họ gặp phải khi sử dụng ngôn ngữ trong tương tác xã hội và nghiên cứu tác động của cách sử dụng ngôn ngữ lên đối ngôn của mình trong hoạt động giao tiếp. Nói cách khác, ngữ dụng học nghiên cứu hoạt động giao tiếp trong hoàn cảnh xã hội. Hoạt động giao tiếp bao gồm không chỉ hành vi ngôn ngữ - như thỉnh cầu, chào... mà còn bao gồm cả sự tham gia vào những kiểu hội thoại khác nhau và sự tiếp nhận tương tác trong những sự kiện lời nói phức hợp. Ngữ dụng học là sự nghiên cứu tu từ học liên cá nhân – cách thức người nói và người viết hoàn thành mục đích của mình trong tư cách là một con người trong xã hội, những con người không chỉ nhằm vào việc thực hiện mục đích của mình mà còn nhằm vào cả việc hình thành nên các quan hệ liên cá nhân đồng thời với việc thực hiện mục đích.[115, tr.35].
Nhƣ vậy, khi nói về ngữ dụng học, Kasper đã tập trung nói tới hoạt động giao tiếp, đặc biệt là hoạt động này trong hoàn cảnh xã hội. Cũng với nội dung gần tƣơng tự, G.Green cho rằng:
Ngữ dụng học là sự nghiên cứu sự sử dụng ngôn ngữ. Sử dụng là một quá trình theo đó con người giao tiếp với nhau bằng cách sử dụng các phương tiên ngôn ngữ nhằm đạt đến những mục đích khác nhau. Quá trình đó bị chi phối bởi những điều kiện xã hội, những điều kiện này sẽ quyết định việc con người dùng đến và kiểm soát những phương tiện nào. Do đó cũng có thể xem ngữ dụng học là ngôn ngữ học bị định hướng vào và bị ràng buộc bởi xã hội. [113, tập 6, tr.3268].
Tóm lại, ngữ dụng học là một ngành khoa học ngày càng đƣợc quan tâm và phát triển mạnh mẽ. Những cơ sở lý thuyết của nó cũng nhƣ những kết
8
quả nghiên cứu đã đƣợc công bố là tiền đề vững chắc cho những nghiên cƣú tiếp theo. Nó giúp ích rất nhiều cho sự phát triển không những của ngành ngôn ngữ học mà cho nhiều ngành khoa học khác cũng nhƣ sự phát triển của xã hội loài ngƣời nói chung. Luận văn này cũng sử dụng khá nhiều những kiến thức của ngữ dụng học nhƣ lý thuyết về hành vi ngôn ngữ, lý thuyết về hội thoại, lịch sự trong giao tiếp...
1.2. Hành vi ngôn ngữ
J.L. Austin, nhà triết học Anh ở trƣờng Đại học Tổng hợp Harvard (Mĩ)
trình bày 12 chuyên đề. Những chuyên đề này, năm 1962, hai năm sau ngày ông mất, đƣợc tập hợp lại xuất bản thành sách với nhan đề “How to do things with word” Có ngƣời dịch là: “Hành động nhƣ thế nào bằng lời nói”, cũng có ngƣời dịch là: “Nói tức là hành động”. Đồng thời cũng xuất hiện một số thuật ngữ khác nhau nhƣ: hành động lời nói, hành động ngôn từ, hành động ngôn ngữ...Theo Đỗ Hữu Châu, trong luận văn này chúng tui dùng thuật ngữ: “hành động ngôn ngữ” [12, tr.446].
Một “hành động ngôn ngữ” đƣợc thực hiện khi một ngƣời nói (hay viết) Sp1 nói ra một phát ngôn cho ngƣời nghe (hay ngƣời đọc) Sp2 trong ngữ cảnh. J.L.Austin cho rằng có hành động ngôn ngữ đƣợc tạo thành từ hành vi tạo lời, hành vi mƣợn lời và hành vi ở lời .
Hành vi tạo lời là hành vi sử dụng các yếu tố của ngôn ngữ nhƣ ngữ âm, từ, các kiểu kết hợp từ thành câu,... để tạo ra một phát ngôn về hình thức và nội dung. Một bộ phận của hành vi tạo lời đã là đối tƣợng nghiên cứu của ngôn ngữ học tiền dụng học.
Hành vi mƣợn lời là những hành vi “mƣợn” phƣơng tiện ngôn ngữ, nói cho đúng hơn là mƣợn các phát ngôn để gây ra một hiệu quả ngoài ngôn ngữ nào đó ở ngƣời nghe, ngƣời nhận hay ở chính ngƣời nói. Ví dụ, nghe thông báo trên đài phát thanh: “Ngày mai, 25 tháng 7 ở Hà Nội sẽ có mưa lớn, gió mạnh, sức gió cấp 4 cấp 5 tức 40 đến 50 km một giờ” một số ngƣời sẽ rất lo lắng, tỏ ra bực mình nếu họ là những ngƣời ở xa cơ quan công tác, một số
9
ngƣời khác trái lại sẽ thờ ơ, một số ngƣời khác nữa có thể lại vui mừng vì trời sẽ đỡ nóng bức,... Nghe phát ngôn sai khiến: “Đóng cửa lại!” Sp2 có thể đứng dậy đi ra cửa và đẩy cánh cửa cho khép kín lại, anh ta cũng có thể bực tức, càu nhàu, tỏ vẻ khó chịu. Hành động vật lí đóng cửa, sự bực tức đều thuộc hành vi mƣợn lời. Chức năng hành động của giao tiếp đƣợc thực hiện nhờ các hiệu quả mƣợn lời của phát ngôn. Có những hiệu quả mƣợn lời là đích của một hành vi ở lời ( nhƣ đóng cửa là hiệu quả mƣợn lời của hành vi ở lời điều khiển), nhƣng có những hiệu quả không thuộc đích của hành vi ở lời ( nhƣ vùng vằng, gắt gỏng, khó chịu khi nghe lệnh). Những hiệu quả mƣợn lời rất phân tán, không thể tính toán hết đƣợc. Chúng không có tính quy ƣớc (trừ hành vi mƣợn lời của hành vi ở lời).
Hành vi ở lời là những hành vi ngƣời nói thực hiện ngay khi nói năng. Hiệu quả của chúng là những hiệu quả thuộc ngôn ngữ, có nghĩa là chúng gây ra một phản ứng ngôn ngữ tƣơng ứng với chúng ở ngƣời nhận. Ví dụ về hành vi ở lời: hỏi, yêu cầu, ra lệnh, mời, hứa hẹn, khuyên bảo... Khi chúng ta hỏi ai về một cái gì đó thì ngƣời đƣợc hỏi có nhiệm vụ phải trả lời chúng ta, cho dù trả lời không biết. Không trả lời, không đáp lại câu hỏi, ngƣời nghe bị xem là không lịch sự. Khác với các hành vi mƣợn lời, hành vi ở lời có ý định (hay có đích – intentionnel) quy ƣớc (conventionnel) và có thể chế (institutionnel) dù rằng quy ƣớc và thể chế của chúng không hiển ngôn mà quy tắc vận hành chúng đƣợc mọi ngƣời trong một cộng đồng ngôn ngữ tuân theo một cách không tự giác. Có thể nói, nắm đƣợc ngôn ngữ, không chỉ có nghĩa là nắm đƣợc âm, từ ngữ, câu... của ngôn ngữ đó mà còn là nắm đƣợc những quy tắc điều khiển các hành vi ở lời trong ngôn ngữ đó, có nghĩa là biết các quy tắc để “hỏi”, “hứa hẹn”, “yêu cầu”, “mời”,... sao cho đúng lúc, đúng chỗ cho thích hợp với ngữ cảnh, với ngƣời đƣợc hỏi,... Ví dụ ở xã hội Việt Nam và Á Đông nói chung, hỏi Sp2 về tuổi tác, về tình trạng hôn nhân,... là đƣợc phép, là tỏ sự quan tâm của ngƣời hỏi với ngƣời đƣợc hỏi. Trái lại hỏi về các đề tài đó ở xã
10
hội phƣơng Tây lại bị xem là không lịch sự, là “dí mũi” vào đời tƣ của ngƣời ta.[12, tr.447]
Nhà nghiên cứu ngôn ngữ học O.Ducrot đã cụ thể hơn về vấn đề hành vi ở lời bằng việc đƣa ra điểm khác biệt của hành vi ở lời với hành vi tạo lời và hành vi mƣợn lời. “Theo ông, hành vi ở lời khác với hành vi tạo lời và hành vi mƣợn lời ở chỗ chúng thay đổi tƣ cách pháp nhân của ngƣời đối thoại. Chúng đặt ngƣời nói và ngƣời nghe vào những nghĩa vụ và quyền lợi mới so với tình trạng của họ trƣớc khi thực hiện hành vi ở lời đó.” [10, tr.90]
1.3. Điều kiện sử dụng các hành vi ở lời
Hành vi ở lời cũng nhƣ bất kỳ một hành vi nào khác muốn thực hiện đƣợc cần có sự thoả mãn những điều kiện nhất định.
“Điều kiện sử dụng các hành vi ở lời là những điều kiện mà một hành vi ở lời phải đáp ứng để nó có thể diễn ra thích hợp với ngữ cảnh của sự phát ngôn ra nó” [10, tr.111].
Sau đây chúng tui xin chỉ đề cập tới hai quan điểm về điều kiện sử dụng của các hành vi ở lời của nhà triết học Austin và nhà nghiên cứu ngôn ngữ học Searle.
a. Điều kiện sử dụng của các hành vi ở lời theo Austin
Austin xem các điều kiện sử dụng các hành vi ở lời là những điều kiện “may mắn” (felicity conditions) nếu chúng đƣợc bảo đảm thì hành vi mới “thành công”, đạt hiệu quả. Nếu không nó sẽ thất bại. Những điều kiện may mắn của Austin là nhƣ sau:
Điều kiện thứ nhất:
i- Phải có thủ tục có tính chất quy ƣớc và thủ tục này phải có hiệu quả cũng có tính quy ƣớc
ii- Hoàn cảnh và con ngƣời phải thích hợp với những điều quy định trong thủ tục.
Điều kiện thứ hai:
- Thủ tục phải đƣợc thực hiện (i) một cách đúng đắn và (ii) đầy đủ
11
Bên cạnh đó, qua kết quả khảo sát việc sử dụng tiếng Nhật của các nghiệm thể là sinh viên Việt Nam học tiếng Nhật, luận văn cũng thấy rằng, nói chung sinh viên Việt Nam đã sử dụng tƣơng đối tốt hành vi từ chối trong tiếng Nhật. Tỉ lệ sử dụng các chiến lƣợc từ chối không có sự sai khác nhiều so với các nghiệm thể là ngƣời Nhật nói tiếng Nhật. Phải chăng đây một phần là do sự gần gũi về văn hoá phƣơng Đông của hai dân tộc bản ngữ. Đó là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho việc học ngoại ngữ đạt hiệu quả tốt. Tuy nhiên, trong quá trình diễn đạt, sinh viên Việt Nam vẫn không thể tránh khỏi một số lỗi, chẳng hạn nhƣ chƣa biết cách kết hợp các hành vi phụ thuộc một cách tốt nhất, hay có khi còn chuyển dịch nguyên xi cách diễn đạt trong tiếng Việt mà những cách diễn đạt này không đƣợc ngƣời Nhật sử dụng. Đây cũng là lẽ bình thƣờng. Do đó chúng ta phải nỗ lực hơn nữa trong việc dạy và học tiếng Nhật, nhất là hội thoại tiếng Nhật. Những phƣơng pháp dạy và học tích cực nhƣ sử dụng các phƣơng tiện nghe nhìn, giao lƣu trực tiếp, tăng cƣờng sự hiểu biết lẫn nhau...là một trong số những giải pháp để nâng cao chất lƣợng dạy và học.
Do thời gian và sự hiểu biết của ngƣời viết còn hạn chế cho nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chúng tui rất mong nhận đƣợc sự góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để có đƣợc kết quả nghiên cứu ngày càng hoàn thiện hơn. Chúng tui hi vọng sẽ có đƣợc những điều kiện thuận lợi để phát triển tiếp tục luận văn thành công trình nghiên cứu sâu và rộng hơn về đề tài này và những vấn đề có liên quan.

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: