Luận văn: Vận dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong giảng dạy phần phương trình, bất phương trình mũ và logarit - sách giáo khoa giải tích lớp 12: Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 10
Nhà xuất bản: ĐHGD
Ngày: 2011
Chủ đề: Toán học
Phương trình
Bất phương trình
Lớp 12
Giải tích
Miêu tả: 92 tr. + CD-ROM + Tóm tắt
Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học (Bộ môn Toán) -- Trường Đại học Giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phương pháp dạy học tích cực. Giới thiệu lý luận về phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. Nghiên cứu nội dung về chương trình toán mà cụ thể là phần phương trình, bất phương trình mũ và logarit. Phân tích thực trạng dạy học phần phương trình, bất phương trình mũ và logarit lớp 12 THPT. Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề để thiết kế một số hoạt động dạy học và một số giáo án dạy học phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán ở trường THPT Đan Phượng – Hà Nội. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính hiệu quả của của việc dạy học theo phương pháp đã đề xuất
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. . Lịch sử nghiên cứu 3
3 Mục tiêu nghiên cứu 3
4 . Phạm vi nghiên cứu 4
5 Mẫu khảo sát 4
6 Câu hỏi nghiên cứu 5
7 Giả thuyết nghiên cứu 5
8 Dự kiến luận cứ 5
9 Phương pháp nghiên cứu 6
10 Những đóng góp mới của luận văn 7
11 Cấu trúc của luận văn 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 8
1.1 Những quan niệm về dạy học 8
1.1.1 Quan điểm dạy học cổ điển 8
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3
1.1.2 Quan điểm dạy học hiện đại 8
1.2 Cơ sở lí luận của dạy học tích cực 9
1.2.1 Một số khái niệm 9
1.2.2 Đặc trưng của dạy học tích cực 9
1.2.3 Yêu cầu của dạy học tích cực 9
1.2.4 Mô hình dạy học tích cực 10
1.3 Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề 13
1.3.1 Cơ sở khoa học của việc sử dụng phương pháp dạy học phát hiện
và giải quyết vấn đề
13
1.3.2 Một số khái niệm cơ bản 15
1.3.3 Đặc điểm của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề 17
1.3.4 Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề 17
1.3.5 Cấu trúc một bài học (hay một phần bài học) theo phương pháp
phát hiện và giải quyết vấn đề 18
1.4 Thực trạng dạy và học phần phương trình, bất phương trình mũ
và logarit lớp 12 ở trường THPT Đan Phượng.
19
Kết luận chƣơng 14
Chƣơng 2: VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP PHÁT HIỆN VÀ GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY PHẦN PHƢƠNG TRÌNH,
BẤT PHƢƠNG TRÌNH MŨ VÀ LOGARIT LỚP 12
27
2.1 Kế hoạch Giảng dạy phần phương trình mũ, phương trình logarit –
Sách giáo khoa giải tích lớp 12
27
2.1.1 Chuẩn kiến thức, kỹ năng 27
2.1.2 Khung phân phối chương trình (Theo khung phân phối chương trình
của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành)
28
2.1.3 Mục tiêu chi tiết 28
2.2 Một số cách thông dụng để tạo tình huống gợi vấn đề trong dạy học
phần
phương trình, bất phương trình mũ và logarit
29
2.3 Thiết kế một số hoạt động dạy học giải phương trình ,bất phương
trình mũ và logarit theo hướng vận dụng phương pháp phát hiện và
giải quyết vấn đề
33
2.4 Một số giáo án dạy học “Phương trình, bất phương trình mũ và
logarit” theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề 40
Kết luận chƣơng 2 106
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 107
3.1 Mục đích thực nghiệm 107
3.2 Nội dung thực nghiệm 107
3.3 Tổ chức thực nghiệm 111
3.4 Đánh giá thực nghiệm 122
Kết luận chƣơng 3 130
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
BTVN Bài tập về nhà
ĐC Đối chứng
GV Giáo viên
HĐ Hoạt động
Hs Học sinh
Nxb Nhà xuất bản
PH&GQVĐ Phát hiện và giải quyết vấn đề
PPDH Phương pháp dạy học
Pt Phương trình
SGV Sách giáo viên
SGK Sách giáo khoa
SBT Sách bài tập
tr trang
TN Thực nghiệm
THPT Trung học phổ thông
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ 21, giáo dục đào tạo nước ta đứng trước những thách thức
lớn, đó là xu hướng toàn cầu hóa ngày càng phát triển và lan nhanh, cuộc cách
mạng khoa học công nghệ phát triển manh mẽ, sự bùng nổ thông tin khắp toàn
cầu, nền kinh tế tri thức có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển ở mỗi
quốc gia.
Những thách thức đó đòi hỏi giáo dục phải thay đổi nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu của đất nước về phát triển nguồn nhân lực.
Trong công cuộc đổi mới giáo dục thì một trong những vấn đề cấp thiết là
đổi mới phương pháp dạy học. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học, đặc
biệt là phương pháp dạy học môn Toán đã được xác định trong Nghị quyết
Trung ương 4 khóa VII (01-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-
1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam (năm 2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, đặc biệt là trong chỉ thị 14 (01-1999). Tại đó đã nêu rất rõ: Vấn đề cốt lõi
của việc đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường phổ thông là làm cho
học sinh học tập với thái độ tích cực, chủ động, sáng tạo. Trong quá trình giáo
dục, học sinh đóng vai trò là chủ thể của hoạt động nhận thức, hướng vào cải
biến bản thân để tích lũy kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, dần dần phát
triển tư duy của bản thân. Quá trình này phụ thuộc vào hoạt động của mỗi học
sinh, không ai có thể làm thay được. Sự tác động của môi trường và hoàn cảnh
như sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè có tác dụng hỗ trợ cho quá trình này
đạt kết quả tốt hơn. Vì vậy, phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh8
là một yêu cầu đặt ra cho nền giáo dục Việt Nam nhằm tạo ra những người lao
động sáng tạo, làm chủ đất nước.
Dưới ảnh hưởng của lý thuyết cổ điển về nhận thức, phương pháp dạy
học là do người thầy thuyết trình và truyền thụ các niềm tin về chân lý cho người
học với sự cảm hóa bằng các lập luận logic và thực nghiệm. Và dĩ nhiên, nhiệm
vụ của người học là tiếp thu một cách đầy đủ và trung thành, nhưng thụ động,
các niềm tin chân lý trong các tri thức khoa học được truyền giảng đó.
Cho đến đầu thế kỷ 20, khi nhận thức về khoa học đã phát triển, người ta
phát hiện ra rằng, có những sự kiện không thể suy từ các nguyên lý khoa học cổ
điển, từ đó dẫn đến việc tiếp cận chân lý theo các phương pháp khác. Người ta
cho rằng nhiệm vụ của khoa học không nhất thiết là phải đi tìm chân lý, vì có thể
không bao giờ tìm ra, mà tìm cách giải quyết vấn đề, tìm những câu trả lời chấp
nhận được cho những bài toán mà con người thường gặp trong cuộc sống. Quan
điểm này phù hợp với quan điểm giáo dục của nhà triết học và giáo dục lớn của
Mỹ Jonh Dewey đề ra từ buổi giao thời của thế kỷ 19 và thế kỷ 20 khi chủ
trương “ học sinh đến trương không phải chỉ để tiếp thu những tri thức được ghi
vào một chương trình và có lẽ không bao giờ dùng đến, mà chính là để giải quyết
các bài toán của nó, những bài toán thực tế mà nó gặp hằng ngày. Về phía người
thầy, ông ta sẽ hành động như một người bạn có kinh nghiệm, khuyên nhủ và
hướng dẫn học sinh biết những gì mà thầy biết về vấn đề được đặt ra”.
Như vậy trong nền giáo dục thế giới đã có cơ sở để hình thành một phương
pháp dạy học mới, nay ta gọi là phương pháp giải quyết vấn đề (Problem
solving), thay cho phương pháp cũ là truyền đạt và tiếp thu thụ động các bài
giảng có sẵn trong chương trình và sách giáo khoa. Phương pháp này hiện đã
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
được sử dụng ở rất nhiều trường học ở Mỹ và đã trở thành một yếu tố chủ đạo
trong cải cách giáo dục ở nhiều nước khác.
Hiện nay, sau nhiều thập niên phát triển, nội dung của phương pháp giải
quyết vấn đề đã được bồi đắp rất phong phú, được kết hợp với các nội dung về
rèn luyện kỹ năng tư duy phê phán và tư duy sáng tạo, làm cơ sở lý luận cho rèn
luyện và nâng cao năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho học sinh.
Chủ đề phương trình, bất phương trình mũ và logarit là một chủ đề khó,
chưa gây được hứng thú đối với học sinh THPT. Học sinh với tâm lý ngại và sợ
học chủ đề này dẫn tới hiệu quả của việc dạy và học không cao. Để cải thiện
tình hình nói trên, giáo viên phải có những biện pháp tích cực, trong đó việc sử
dụng những phương pháp dạy học tích cực là cần thiết. Thay đổi phương pháp
dạy học như thế nào là một bài toán khó, cần nhiều thời gian và công sức tìm tòi
của giáo viên, tuy nhiên quan trọng hơn cả là sử dụng phương pháp dạy học như
thế nào để đạt được hiệu quả cao trong quá trình dạy và học. Với những lý do
trên, tui đã lựa chọn đề tài nghiên cứu luận văn
“ Vận dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong giảng dạy
phần phương trình, bất phương trình mũ và logarit - sách giáo khoa Giải tích
lớp 12’’
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Thuật ngữ “Dạy học nêu vấn đề” xuất phát từ thuật ngữ “ Orixtic” hay còn gọi
là phương pháp phát kiến, tìm tòi. Nội dung này đã được nhiều nhà khoa học
nghiên cứu như A. Ja Ghecđơ, B.E Raicop, Xcatlin, I.lecne. Các nhà khoa học
đã nêu lên phương án tìm tòi, phát hiện trong dạy học nhằm hình thành năng lực10
nhận thức của học sinh bằng cách đưa học sinh vào các hoạt động tìm kiếm ra tri
thức, học sinh là chủ thể của hoạt động nhận thức. Đây chính là cơ sở lý luận
của phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
2.1. Ở Việt Nam
Người đầu tiên giới thiệu phương pháp này cho người Việt Nam là dịch giả
Phan Tất Đắc với “Dạy học nêu vấn đề” (I .Lecne) (1977). Về sau có nhiều nhà
khoa học đã nghiên cứu phương pháp này như Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo,
Nguyễn Bá Kim,…
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phương pháp dạy học tích cực.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề.
- Nghiên cứu nội dung về chương trình toán mà cụ thể là phần phương trình, bất
phương trình mũ và logarit.
- Nghiên cứu thực trạng dạy học phần phương trình, bất phương trình mũ và
logarit lớp 12 THPT.
- Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề để thiết kế một
số hoạt động dạy học và một số giáo án dạy học phương trình, bất phương trình
mũ và lôgarit nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán ở
trường THPT Đan Phượng – Hà Nội.
-Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính hiệu quả của của việc dạy học theo
phương pháp đã đề xuất.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi11
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung về phương trình, bất phương trình mũ và logarit và các
vấn đề có liên quan trên một số tài liệu hiện có.
- Nghiên cứu thực trạng dạy học phần phương trình, bất phương trình mũ và
logarit ở một số lớp 12 –Trường THPT Đan Phượng – Hà Nội.
- Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề để thiết kế một
số hoạt động dạy học và một số giáo án dạy học phương trình, bất phương trình
mũ và logarit (SGK Giải tích 12) nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
môn Toán ở trường THPT Đan Phượng – Hà Nội.
5. Mẫu khảo sát
- Giáo viên dạy toán trường THPT Đan Phượng – Hà nội.
- Học sinh lớp 12 trường THPT Đan Phượng - Hà Nội.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng dạy và học chủ đề phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit
lớp 12 như thế nào?
-Dạy học phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit theo hướng phát hiện và
giải quyết vấn đề có thể nâng cao hiệu quả của việc dạy và học toán hay không?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Việc dạy và học phần phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit hiện nay
còn nhiều bất cập, hiệu quả chưa cao.
- Dạy học phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit theo hướng phát hiện
và giải quyết vấn đề có thể nâng cao hiệu quả của việc dạy và học toán.12
- Theo quan điểm của tui bằng cách tạo tình huống gợi vấn đề, sử dụng những
gợi ý, hướng dẫn học sinh phát hiện ra phương pháp và giải quyết các bài tập
phương trình, bất phương trình mũ và logarit trong chương trình giải tích 12
trung học phổ thông sẽ phát huy được tính tích cực học tập của học sinh.
8. Dự kiến luận cứ
8.1. Luận cứ lý thuyết
Cơ sở lý luận của phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
8.2. Luận cứ thực tiễn
-Sử dụng phiếu hỏi đối với giáo viên trường THPT Đan Phượng đã dạy phần
phương trình, bất phương trình mũ và logarit và học sinh đã học phần phương
trình mũ và lôgarit.
-Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề để thiết kế một
số hoạt động dạy học và một số giáo án dạy học phần phương trình, bất phương
trình mũ và logarit ( SGK Giải tích 12).
- Thiết kế một số hoạt động dạy học và một số giáo án dạy học phần phương
trình, bất phương trình mũ và logarit (SGK Giải tích 12) theo phương pháp
truyền thống.
- Xây dựng đề khảo sát và thu thập số liệu để đánh giá tính khả thi của đề tài.
9 . Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu tài liệu: thu thập tài liệu (các văn bản, chỉ thị, luật giáo dục ...)
→ phân tích tài liệu → tổng hợp tài liệu (xử lý kết quả phân tích tài liệu dùng cái
hay của tài liệu vào đề tài đang nghiên cứu).
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi13
- Nghiên cứu về lý luận dạy học, các phương pháp dạy học môn Toán, phương
pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, nội dung chương trình sách giáo
khoa, sách bài tập, sách giáo viên Giải tích 12 cơ bản, nâng cao, nội dung một số
sách tham khảo liên quan đến đề tài đang nghiên cứu.
9.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Điều tra, quan sát: Thông qua dự giờ, trao đổi, thảo luận, nghiên cứu lịch
trình, giáo án, sổ điểm, nhất là các phương tiện trực quan và cách sử dụng chúng
. . . nhằm tìm hiểu việc dạy và học để có thể đánh giá sơ bộ kết quả dạy và học
bộ môn.
- Tiến hành giảng dạy theo tiến trình đã soạn thảo.
- Tiến hành giảng dạy theo tiến trình bình thường (đối chứng).
- Dùng thống kê toán học xử lí kết quả thu được rút ra những kết luận của đề
tài.
9. 3. Phương pháp thống kê Toán học
Xử lý các số liệu thu được từ thực nghiệm sư phạm bằng các phần mềm như
Excel, SPSS.
10. Những đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của hình thức dạy học tích cực, dạy học
phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Đề xuất quy trình dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khoa
học.14
- Thiết kế hoàn chỉnh 04 giáo án giảng dạy phần phương trình, bất
phương trình mũ và lôgarit ,Giải tích 12 theo phương pháp phát hiện và giải
quyết vấn đề.
- Qua kết quả thực nghiệm sư phạm đã khẳng định tính khả thi của đề tài.
11. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được trình bày trong ba chương
Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Vận dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong giảng
dạy phần phương trình, bất phương trình mũ và logarit lớp 12
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi15
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Những quan điểm về dạy học
1.1.1. Quan điểm dạy học cổ điển
Học sinh được đánh giá về năng lực học tập theo điểm số thầy giáo cho, vì
vậy không thấy được tầm nhìn về hành vi tương lai của mình, sự đóng góp của
mình. Việc đánh giá bằng điểm số này được thực hiện thường xuyên và công
khai. Quan điểm giáo dục cổ điển này thực tế đã tạo ra những học sinh thiếu
năng động và linh hoạt trong cuộc sống, thiếu nhiều kỹ năng rất cần thiết trong
cuộc sống hiện đại. Nhiều kỹ năng làm việc liên quan nhiều người, cộng tác
trong các nhóm lao động thực tế rất cần cho xã hội vẫn chưa được đưa vào huấn
luyện cho học sinh. Nhiều kĩ năng tìm tri thức mới có trên thế giới chưa được
giới thiệu cho học sinh. Sự tách rời giữa thành tựu mới đang được sử dụng trong
xã hội với những tri thức của học sinh được trang bị trong nhà trường đã dẫn đến
việc xã hội phải mất thêm thời gian đào tạo lại người lao động trong các cơ sở
sản xuất.
1.1.2. Quan điểm dạy học hiện đại
Ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau về quá trình dạy - học, nhưng các
quan niệm đều thống nhất cho rằng: học là quá trình trình tự làm phong phú kiến
thức của bản thân và tự biến đổi mình. Dạy là quá trình giúp con người đi học tự
chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng. Tất cả mọi phương pháp dạy học đều hướng đến
lấy người học làm trung tâm, phát huy tính chủ động của người học.
Trong quá trình giảng bài, giáo viên không chỉ truyền đạt thông tin tri thức
mà phải khơi dậy, lôi kéo người học phát huy khả năng, tư duy sáng tạo của16
mình trong quá trình học tập để biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo, từ việc
bắt buộc phải đến lớp dưới sự quản lí khắt khe của nhà trường thành việc hứng
thú đi học, tự học.
1.2. Cơ sở lí luận của dạy học tích cực
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Tính tích cực
Tính tích cực là phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội.
Con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong tự nhiên mà còn chủ động
sản xuất ra những của cải vật chất cần cho sự tồn tại của xã hội. Hình thành và
phát triển tính tích cực là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục nhằm
đào tạo những con người năng động, sáng tạo và thích ứng với xã hội.
1.2.1.2. Phương pháp tích cực
Phương pháp tích cực để chỉ những phương pháp dạy học phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp tích cực hướng tới việc
hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học nghĩa là tập
trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không tập trung vào người
dạy.
1.2.2. Đặc trưng của dạy học tích cực
Dạy học tăng cường phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ
chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh. Dạy học lấy học sinh làm
trung tâm, trong phương pháp tổ chức, người học được cuốn hút vào các hoạt
động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, qua đó học sinh tự khám phá
những điều mình chưa rõ.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi17
1.2.3. Yêu cầu của dạy học tích cực
1.2.3.1. Yêu cầu chung:
Dạy học tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của học
sinh. Dạy học kết hợp giữa học tập cá thể và học tập hợp tác. Dạy học thể hiện
mối quan hệ tích cực giữa nội dung bài học với thực tiễn.
Dạy học tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu.
Dạy học tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học.
Dạy học chú trọng các hình thức tổ chức dạy học, tăng cường các hình
thức kiểm tra đánh giá.
1.2.3.2. Yêu cầu đối với học sinh
Tích cực chủ động học tập tự tìm tòi, tự khám phá và rèn luyện kĩ năng tự học
Xây dựng các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng học tập của mình. Chủ
động trong việc giải quyết các tình huống có vấn đề.
Mạnh dạn trình bày ý kiến, quan điểm cá nhân
Biết tự đánh giá hoạt động học tập của bản thân và đánh giá ý kiến quan điểm
của bạn bè.
1.2.3.3. Yêu cầu đối với giáo viên
Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với
các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học,
với đặc điểm và trình độ học sinh.
Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được tham gia
một cách tích cực, chủ động, sáng tạo và quá trình khám phá và lĩnh hội kiến thức.18
Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát
biểu tư duy và rèn luyện kĩ năng.
Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí,
hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của môn học, nội dung bài học, trình
độ của học sinh, điều kiện dạy học của trường.
1.2.4. Mô hình dạy học tích cực
Hiện nay, để nhấn mạnh quan điểm dạy học mới, các tài liệu về phương
pháp dạy học đưa ra mô hình hợp tác hai chiều và mô hình truyền thụ một chiều.
Bảng 1.1. So sánh các mô hình dạy học
Thông qua điều tra, tui thu được kết quả: Có tới 80% học sinh khi được hỏi
cho rằng chủ đề phương trình, bất phương trình mũ và logarit lớp 12 là một chủ
đề khó với các em và 28% học sinh cho rằng chủ đề này chưa gây được hứng thú
trong học tập. Việc học của các em mang tính thụ động, ít sáng tạo. Hầu hết các
học sinh chỉ chuẩn bị bài trước khi đến lớp theo hướng dẫn của giáo viên (31%);
khoảng 35% có xem trước nội dung bài học, tham khảo tài liệu để trả lời trước
các câu hỏi, các hoạt động trong bài ; chỉ có khoảng 15% học sinh tìm đọc thêm
các tài liệu có liên quan đến bài học ở ngoài SGK để nắm vững hơn những kiến
thức đã học; vẫn có những học sinh không chuẩn bị gì (23%). Trong giờ học có
80% học sinh suy nghĩ tìm câu trả lời nhưng có tới 42,5% không dám phát biểu
vì sợ sai, 35,7% học sinh chờ câu trả lời của bạn và giáo viên.
Trong các giờ học, nếu giáo viên tạo cơ hội cho học sinh trong lớp chủ động
tự tìm tòi kiến thức và tìm lời giải cho các bài toán mới thông qua các hoạt động
do giáo viên tổ chức, điều khiển, theo học sinh nếu bài toán mới thú vị, gợi trí tò
mò của các em thì các em sẽ hào hứng tìm lời giải (60%) và nếu bài toán không
quá khó, học sinh có thể giải được dựa vào kiến thức đã biết và sự gợi ý của
giáo viên thì học sinh sẽ tập trung tìm lời giải (65%).
Trong quá trình phỏng vấn điều tra, chỉ có 40% giáo viên được hỏi có sử
dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong
quá trình dạy học, tạo cơ hội cho học sinh được tìm tòi khám phá tri thức mới:
Phương pháp dạy học PH&GQVĐ. Hầu hết các giáo viên khi sử dụng phương
pháp này đều công nhận hiệu quả của phương pháp và sự hứng thú hơn của học
sinh trong học tập. Tuy nhiên dạy học theo phương pháp này mất rất nhiều thời
gian chuẩn bị bài và các hoạt động dạy học, các tình huống có vấn đề ít có cơ
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Nhà xuất bản: ĐHGD
Ngày: 2011
Chủ đề: Toán học
Phương trình
Bất phương trình
Lớp 12
Giải tích
Miêu tả: 92 tr. + CD-ROM + Tóm tắt
Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học (Bộ môn Toán) -- Trường Đại học Giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phương pháp dạy học tích cực. Giới thiệu lý luận về phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. Nghiên cứu nội dung về chương trình toán mà cụ thể là phần phương trình, bất phương trình mũ và logarit. Phân tích thực trạng dạy học phần phương trình, bất phương trình mũ và logarit lớp 12 THPT. Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề để thiết kế một số hoạt động dạy học và một số giáo án dạy học phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán ở trường THPT Đan Phượng – Hà Nội. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính hiệu quả của của việc dạy học theo phương pháp đã đề xuất
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. . Lịch sử nghiên cứu 3
3 Mục tiêu nghiên cứu 3
4 . Phạm vi nghiên cứu 4
5 Mẫu khảo sát 4
6 Câu hỏi nghiên cứu 5
7 Giả thuyết nghiên cứu 5
8 Dự kiến luận cứ 5
9 Phương pháp nghiên cứu 6
10 Những đóng góp mới của luận văn 7
11 Cấu trúc của luận văn 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 8
1.1 Những quan niệm về dạy học 8
1.1.1 Quan điểm dạy học cổ điển 8
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3
1.1.2 Quan điểm dạy học hiện đại 8
1.2 Cơ sở lí luận của dạy học tích cực 9
1.2.1 Một số khái niệm 9
1.2.2 Đặc trưng của dạy học tích cực 9
1.2.3 Yêu cầu của dạy học tích cực 9
1.2.4 Mô hình dạy học tích cực 10
1.3 Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề 13
1.3.1 Cơ sở khoa học của việc sử dụng phương pháp dạy học phát hiện
và giải quyết vấn đề
13
1.3.2 Một số khái niệm cơ bản 15
1.3.3 Đặc điểm của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề 17
1.3.4 Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề 17
1.3.5 Cấu trúc một bài học (hay một phần bài học) theo phương pháp
phát hiện và giải quyết vấn đề 18
1.4 Thực trạng dạy và học phần phương trình, bất phương trình mũ
và logarit lớp 12 ở trường THPT Đan Phượng.
19
Kết luận chƣơng 14
Chƣơng 2: VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP PHÁT HIỆN VÀ GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY PHẦN PHƢƠNG TRÌNH,
BẤT PHƢƠNG TRÌNH MŨ VÀ LOGARIT LỚP 12
27
2.1 Kế hoạch Giảng dạy phần phương trình mũ, phương trình logarit –
Sách giáo khoa giải tích lớp 12
27
2.1.1 Chuẩn kiến thức, kỹ năng 27
2.1.2 Khung phân phối chương trình (Theo khung phân phối chương trình
của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành)
28
2.1.3 Mục tiêu chi tiết 28
2.2 Một số cách thông dụng để tạo tình huống gợi vấn đề trong dạy học
phần
phương trình, bất phương trình mũ và logarit
29
2.3 Thiết kế một số hoạt động dạy học giải phương trình ,bất phương
trình mũ và logarit theo hướng vận dụng phương pháp phát hiện và
giải quyết vấn đề
33
2.4 Một số giáo án dạy học “Phương trình, bất phương trình mũ và
logarit” theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề 40
Kết luận chƣơng 2 106
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 107
3.1 Mục đích thực nghiệm 107
3.2 Nội dung thực nghiệm 107
3.3 Tổ chức thực nghiệm 111
3.4 Đánh giá thực nghiệm 122
Kết luận chƣơng 3 130
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
BTVN Bài tập về nhà
ĐC Đối chứng
GV Giáo viên
HĐ Hoạt động
Hs Học sinh
Nxb Nhà xuất bản
PH&GQVĐ Phát hiện và giải quyết vấn đề
PPDH Phương pháp dạy học
Pt Phương trình
SGV Sách giáo viên
SGK Sách giáo khoa
SBT Sách bài tập
tr trang
TN Thực nghiệm
THPT Trung học phổ thông
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ 21, giáo dục đào tạo nước ta đứng trước những thách thức
lớn, đó là xu hướng toàn cầu hóa ngày càng phát triển và lan nhanh, cuộc cách
mạng khoa học công nghệ phát triển manh mẽ, sự bùng nổ thông tin khắp toàn
cầu, nền kinh tế tri thức có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển ở mỗi
quốc gia.
Những thách thức đó đòi hỏi giáo dục phải thay đổi nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu của đất nước về phát triển nguồn nhân lực.
Trong công cuộc đổi mới giáo dục thì một trong những vấn đề cấp thiết là
đổi mới phương pháp dạy học. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học, đặc
biệt là phương pháp dạy học môn Toán đã được xác định trong Nghị quyết
Trung ương 4 khóa VII (01-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-
1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam (năm 2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, đặc biệt là trong chỉ thị 14 (01-1999). Tại đó đã nêu rất rõ: Vấn đề cốt lõi
của việc đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường phổ thông là làm cho
học sinh học tập với thái độ tích cực, chủ động, sáng tạo. Trong quá trình giáo
dục, học sinh đóng vai trò là chủ thể của hoạt động nhận thức, hướng vào cải
biến bản thân để tích lũy kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, dần dần phát
triển tư duy của bản thân. Quá trình này phụ thuộc vào hoạt động của mỗi học
sinh, không ai có thể làm thay được. Sự tác động của môi trường và hoàn cảnh
như sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè có tác dụng hỗ trợ cho quá trình này
đạt kết quả tốt hơn. Vì vậy, phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh8
là một yêu cầu đặt ra cho nền giáo dục Việt Nam nhằm tạo ra những người lao
động sáng tạo, làm chủ đất nước.
Dưới ảnh hưởng của lý thuyết cổ điển về nhận thức, phương pháp dạy
học là do người thầy thuyết trình và truyền thụ các niềm tin về chân lý cho người
học với sự cảm hóa bằng các lập luận logic và thực nghiệm. Và dĩ nhiên, nhiệm
vụ của người học là tiếp thu một cách đầy đủ và trung thành, nhưng thụ động,
các niềm tin chân lý trong các tri thức khoa học được truyền giảng đó.
Cho đến đầu thế kỷ 20, khi nhận thức về khoa học đã phát triển, người ta
phát hiện ra rằng, có những sự kiện không thể suy từ các nguyên lý khoa học cổ
điển, từ đó dẫn đến việc tiếp cận chân lý theo các phương pháp khác. Người ta
cho rằng nhiệm vụ của khoa học không nhất thiết là phải đi tìm chân lý, vì có thể
không bao giờ tìm ra, mà tìm cách giải quyết vấn đề, tìm những câu trả lời chấp
nhận được cho những bài toán mà con người thường gặp trong cuộc sống. Quan
điểm này phù hợp với quan điểm giáo dục của nhà triết học và giáo dục lớn của
Mỹ Jonh Dewey đề ra từ buổi giao thời của thế kỷ 19 và thế kỷ 20 khi chủ
trương “ học sinh đến trương không phải chỉ để tiếp thu những tri thức được ghi
vào một chương trình và có lẽ không bao giờ dùng đến, mà chính là để giải quyết
các bài toán của nó, những bài toán thực tế mà nó gặp hằng ngày. Về phía người
thầy, ông ta sẽ hành động như một người bạn có kinh nghiệm, khuyên nhủ và
hướng dẫn học sinh biết những gì mà thầy biết về vấn đề được đặt ra”.
Như vậy trong nền giáo dục thế giới đã có cơ sở để hình thành một phương
pháp dạy học mới, nay ta gọi là phương pháp giải quyết vấn đề (Problem
solving), thay cho phương pháp cũ là truyền đạt và tiếp thu thụ động các bài
giảng có sẵn trong chương trình và sách giáo khoa. Phương pháp này hiện đã
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
được sử dụng ở rất nhiều trường học ở Mỹ và đã trở thành một yếu tố chủ đạo
trong cải cách giáo dục ở nhiều nước khác.
Hiện nay, sau nhiều thập niên phát triển, nội dung của phương pháp giải
quyết vấn đề đã được bồi đắp rất phong phú, được kết hợp với các nội dung về
rèn luyện kỹ năng tư duy phê phán và tư duy sáng tạo, làm cơ sở lý luận cho rèn
luyện và nâng cao năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho học sinh.
Chủ đề phương trình, bất phương trình mũ và logarit là một chủ đề khó,
chưa gây được hứng thú đối với học sinh THPT. Học sinh với tâm lý ngại và sợ
học chủ đề này dẫn tới hiệu quả của việc dạy và học không cao. Để cải thiện
tình hình nói trên, giáo viên phải có những biện pháp tích cực, trong đó việc sử
dụng những phương pháp dạy học tích cực là cần thiết. Thay đổi phương pháp
dạy học như thế nào là một bài toán khó, cần nhiều thời gian và công sức tìm tòi
của giáo viên, tuy nhiên quan trọng hơn cả là sử dụng phương pháp dạy học như
thế nào để đạt được hiệu quả cao trong quá trình dạy và học. Với những lý do
trên, tui đã lựa chọn đề tài nghiên cứu luận văn
“ Vận dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong giảng dạy
phần phương trình, bất phương trình mũ và logarit - sách giáo khoa Giải tích
lớp 12’’
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Thuật ngữ “Dạy học nêu vấn đề” xuất phát từ thuật ngữ “ Orixtic” hay còn gọi
là phương pháp phát kiến, tìm tòi. Nội dung này đã được nhiều nhà khoa học
nghiên cứu như A. Ja Ghecđơ, B.E Raicop, Xcatlin, I.lecne. Các nhà khoa học
đã nêu lên phương án tìm tòi, phát hiện trong dạy học nhằm hình thành năng lực10
nhận thức của học sinh bằng cách đưa học sinh vào các hoạt động tìm kiếm ra tri
thức, học sinh là chủ thể của hoạt động nhận thức. Đây chính là cơ sở lý luận
của phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
2.1. Ở Việt Nam
Người đầu tiên giới thiệu phương pháp này cho người Việt Nam là dịch giả
Phan Tất Đắc với “Dạy học nêu vấn đề” (I .Lecne) (1977). Về sau có nhiều nhà
khoa học đã nghiên cứu phương pháp này như Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo,
Nguyễn Bá Kim,…
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phương pháp dạy học tích cực.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề.
- Nghiên cứu nội dung về chương trình toán mà cụ thể là phần phương trình, bất
phương trình mũ và logarit.
- Nghiên cứu thực trạng dạy học phần phương trình, bất phương trình mũ và
logarit lớp 12 THPT.
- Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề để thiết kế một
số hoạt động dạy học và một số giáo án dạy học phương trình, bất phương trình
mũ và lôgarit nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán ở
trường THPT Đan Phượng – Hà Nội.
-Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính hiệu quả của của việc dạy học theo
phương pháp đã đề xuất.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi11
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung về phương trình, bất phương trình mũ và logarit và các
vấn đề có liên quan trên một số tài liệu hiện có.
- Nghiên cứu thực trạng dạy học phần phương trình, bất phương trình mũ và
logarit ở một số lớp 12 –Trường THPT Đan Phượng – Hà Nội.
- Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề để thiết kế một
số hoạt động dạy học và một số giáo án dạy học phương trình, bất phương trình
mũ và logarit (SGK Giải tích 12) nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
môn Toán ở trường THPT Đan Phượng – Hà Nội.
5. Mẫu khảo sát
- Giáo viên dạy toán trường THPT Đan Phượng – Hà nội.
- Học sinh lớp 12 trường THPT Đan Phượng - Hà Nội.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng dạy và học chủ đề phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit
lớp 12 như thế nào?
-Dạy học phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit theo hướng phát hiện và
giải quyết vấn đề có thể nâng cao hiệu quả của việc dạy và học toán hay không?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Việc dạy và học phần phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit hiện nay
còn nhiều bất cập, hiệu quả chưa cao.
- Dạy học phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit theo hướng phát hiện
và giải quyết vấn đề có thể nâng cao hiệu quả của việc dạy và học toán.12
- Theo quan điểm của tui bằng cách tạo tình huống gợi vấn đề, sử dụng những
gợi ý, hướng dẫn học sinh phát hiện ra phương pháp và giải quyết các bài tập
phương trình, bất phương trình mũ và logarit trong chương trình giải tích 12
trung học phổ thông sẽ phát huy được tính tích cực học tập của học sinh.
8. Dự kiến luận cứ
8.1. Luận cứ lý thuyết
Cơ sở lý luận của phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
8.2. Luận cứ thực tiễn
-Sử dụng phiếu hỏi đối với giáo viên trường THPT Đan Phượng đã dạy phần
phương trình, bất phương trình mũ và logarit và học sinh đã học phần phương
trình mũ và lôgarit.
-Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề để thiết kế một
số hoạt động dạy học và một số giáo án dạy học phần phương trình, bất phương
trình mũ và logarit ( SGK Giải tích 12).
- Thiết kế một số hoạt động dạy học và một số giáo án dạy học phần phương
trình, bất phương trình mũ và logarit (SGK Giải tích 12) theo phương pháp
truyền thống.
- Xây dựng đề khảo sát và thu thập số liệu để đánh giá tính khả thi của đề tài.
9 . Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu tài liệu: thu thập tài liệu (các văn bản, chỉ thị, luật giáo dục ...)
→ phân tích tài liệu → tổng hợp tài liệu (xử lý kết quả phân tích tài liệu dùng cái
hay của tài liệu vào đề tài đang nghiên cứu).
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi13
- Nghiên cứu về lý luận dạy học, các phương pháp dạy học môn Toán, phương
pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, nội dung chương trình sách giáo
khoa, sách bài tập, sách giáo viên Giải tích 12 cơ bản, nâng cao, nội dung một số
sách tham khảo liên quan đến đề tài đang nghiên cứu.
9.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Điều tra, quan sát: Thông qua dự giờ, trao đổi, thảo luận, nghiên cứu lịch
trình, giáo án, sổ điểm, nhất là các phương tiện trực quan và cách sử dụng chúng
. . . nhằm tìm hiểu việc dạy và học để có thể đánh giá sơ bộ kết quả dạy và học
bộ môn.
- Tiến hành giảng dạy theo tiến trình đã soạn thảo.
- Tiến hành giảng dạy theo tiến trình bình thường (đối chứng).
- Dùng thống kê toán học xử lí kết quả thu được rút ra những kết luận của đề
tài.
9. 3. Phương pháp thống kê Toán học
Xử lý các số liệu thu được từ thực nghiệm sư phạm bằng các phần mềm như
Excel, SPSS.
10. Những đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của hình thức dạy học tích cực, dạy học
phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Đề xuất quy trình dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khoa
học.14
- Thiết kế hoàn chỉnh 04 giáo án giảng dạy phần phương trình, bất
phương trình mũ và lôgarit ,Giải tích 12 theo phương pháp phát hiện và giải
quyết vấn đề.
- Qua kết quả thực nghiệm sư phạm đã khẳng định tính khả thi của đề tài.
11. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được trình bày trong ba chương
Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Vận dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong giảng
dạy phần phương trình, bất phương trình mũ và logarit lớp 12
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi15
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Những quan điểm về dạy học
1.1.1. Quan điểm dạy học cổ điển
Học sinh được đánh giá về năng lực học tập theo điểm số thầy giáo cho, vì
vậy không thấy được tầm nhìn về hành vi tương lai của mình, sự đóng góp của
mình. Việc đánh giá bằng điểm số này được thực hiện thường xuyên và công
khai. Quan điểm giáo dục cổ điển này thực tế đã tạo ra những học sinh thiếu
năng động và linh hoạt trong cuộc sống, thiếu nhiều kỹ năng rất cần thiết trong
cuộc sống hiện đại. Nhiều kỹ năng làm việc liên quan nhiều người, cộng tác
trong các nhóm lao động thực tế rất cần cho xã hội vẫn chưa được đưa vào huấn
luyện cho học sinh. Nhiều kĩ năng tìm tri thức mới có trên thế giới chưa được
giới thiệu cho học sinh. Sự tách rời giữa thành tựu mới đang được sử dụng trong
xã hội với những tri thức của học sinh được trang bị trong nhà trường đã dẫn đến
việc xã hội phải mất thêm thời gian đào tạo lại người lao động trong các cơ sở
sản xuất.
1.1.2. Quan điểm dạy học hiện đại
Ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau về quá trình dạy - học, nhưng các
quan niệm đều thống nhất cho rằng: học là quá trình trình tự làm phong phú kiến
thức của bản thân và tự biến đổi mình. Dạy là quá trình giúp con người đi học tự
chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng. Tất cả mọi phương pháp dạy học đều hướng đến
lấy người học làm trung tâm, phát huy tính chủ động của người học.
Trong quá trình giảng bài, giáo viên không chỉ truyền đạt thông tin tri thức
mà phải khơi dậy, lôi kéo người học phát huy khả năng, tư duy sáng tạo của16
mình trong quá trình học tập để biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo, từ việc
bắt buộc phải đến lớp dưới sự quản lí khắt khe của nhà trường thành việc hứng
thú đi học, tự học.
1.2. Cơ sở lí luận của dạy học tích cực
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Tính tích cực
Tính tích cực là phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội.
Con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong tự nhiên mà còn chủ động
sản xuất ra những của cải vật chất cần cho sự tồn tại của xã hội. Hình thành và
phát triển tính tích cực là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục nhằm
đào tạo những con người năng động, sáng tạo và thích ứng với xã hội.
1.2.1.2. Phương pháp tích cực
Phương pháp tích cực để chỉ những phương pháp dạy học phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp tích cực hướng tới việc
hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học nghĩa là tập
trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không tập trung vào người
dạy.
1.2.2. Đặc trưng của dạy học tích cực
Dạy học tăng cường phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ
chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh. Dạy học lấy học sinh làm
trung tâm, trong phương pháp tổ chức, người học được cuốn hút vào các hoạt
động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, qua đó học sinh tự khám phá
những điều mình chưa rõ.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi17
1.2.3. Yêu cầu của dạy học tích cực
1.2.3.1. Yêu cầu chung:
Dạy học tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của học
sinh. Dạy học kết hợp giữa học tập cá thể và học tập hợp tác. Dạy học thể hiện
mối quan hệ tích cực giữa nội dung bài học với thực tiễn.
Dạy học tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu.
Dạy học tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học.
Dạy học chú trọng các hình thức tổ chức dạy học, tăng cường các hình
thức kiểm tra đánh giá.
1.2.3.2. Yêu cầu đối với học sinh
Tích cực chủ động học tập tự tìm tòi, tự khám phá và rèn luyện kĩ năng tự học
Xây dựng các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng học tập của mình. Chủ
động trong việc giải quyết các tình huống có vấn đề.
Mạnh dạn trình bày ý kiến, quan điểm cá nhân
Biết tự đánh giá hoạt động học tập của bản thân và đánh giá ý kiến quan điểm
của bạn bè.
1.2.3.3. Yêu cầu đối với giáo viên
Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với
các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học,
với đặc điểm và trình độ học sinh.
Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được tham gia
một cách tích cực, chủ động, sáng tạo và quá trình khám phá và lĩnh hội kiến thức.18
Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát
biểu tư duy và rèn luyện kĩ năng.
Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí,
hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của môn học, nội dung bài học, trình
độ của học sinh, điều kiện dạy học của trường.
1.2.4. Mô hình dạy học tích cực
Hiện nay, để nhấn mạnh quan điểm dạy học mới, các tài liệu về phương
pháp dạy học đưa ra mô hình hợp tác hai chiều và mô hình truyền thụ một chiều.
Bảng 1.1. So sánh các mô hình dạy học
Thông qua điều tra, tui thu được kết quả: Có tới 80% học sinh khi được hỏi
cho rằng chủ đề phương trình, bất phương trình mũ và logarit lớp 12 là một chủ
đề khó với các em và 28% học sinh cho rằng chủ đề này chưa gây được hứng thú
trong học tập. Việc học của các em mang tính thụ động, ít sáng tạo. Hầu hết các
học sinh chỉ chuẩn bị bài trước khi đến lớp theo hướng dẫn của giáo viên (31%);
khoảng 35% có xem trước nội dung bài học, tham khảo tài liệu để trả lời trước
các câu hỏi, các hoạt động trong bài ; chỉ có khoảng 15% học sinh tìm đọc thêm
các tài liệu có liên quan đến bài học ở ngoài SGK để nắm vững hơn những kiến
thức đã học; vẫn có những học sinh không chuẩn bị gì (23%). Trong giờ học có
80% học sinh suy nghĩ tìm câu trả lời nhưng có tới 42,5% không dám phát biểu
vì sợ sai, 35,7% học sinh chờ câu trả lời của bạn và giáo viên.
Trong các giờ học, nếu giáo viên tạo cơ hội cho học sinh trong lớp chủ động
tự tìm tòi kiến thức và tìm lời giải cho các bài toán mới thông qua các hoạt động
do giáo viên tổ chức, điều khiển, theo học sinh nếu bài toán mới thú vị, gợi trí tò
mò của các em thì các em sẽ hào hứng tìm lời giải (60%) và nếu bài toán không
quá khó, học sinh có thể giải được dựa vào kiến thức đã biết và sự gợi ý của
giáo viên thì học sinh sẽ tập trung tìm lời giải (65%).
Trong quá trình phỏng vấn điều tra, chỉ có 40% giáo viên được hỏi có sử
dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong
quá trình dạy học, tạo cơ hội cho học sinh được tìm tòi khám phá tri thức mới:
Phương pháp dạy học PH&GQVĐ. Hầu hết các giáo viên khi sử dụng phương
pháp này đều công nhận hiệu quả của phương pháp và sự hứng thú hơn của học
sinh trong học tập. Tuy nhiên dạy học theo phương pháp này mất rất nhiều thời
gian chuẩn bị bài và các hoạt động dạy học, các tình huống có vấn đề ít có cơ
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: ví dụ minh họa Sử dụng PPDH GQVĐ môn địa lí 6, ví dụ minh họa dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong toán học, dạy bài phương trình mũ theo kĩ thuật dạy học tích cực, Đề tài Vận dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học một số khái niệm toán học ở trường THPT, tuyển chọn vận dụng phần mũ logarit, ví dụ về dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề môn toán thpt, luận văn vận dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề ngành giáo dục tiểu học, phương pháp giảng dạy giải quyết vấn đề, mục tiêu và lưu ý khi dạy học phương trình bất phương trình, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn toán thpt, giải bất phương trình mũ bằng phương phá đánh giá, ví dụ vận dụng phương pháp phương pháp dạy học giải quyết vấn đề trong thiết kế bài dạy cụ thể, TƯ DUY PHÊ PHÁN VÀ GIẢI QUẾT VẤN ĐỀ 'cho giáo viên là gì, Thực trạng vận dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học bài toán ở tiểu học, vận dụng quy trình giải quyết vấn đề trong giảng dạy
Last edited by a moderator: