takura18057
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Hợp đồng mua bán ngoại thương - Nội dung và cách thức soạn thảo hợp đồng mua bán ngoại thương
Më Bµi
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, HĐMBNT là loại văn bản giao dịch chủ yếu, quan trọng và phổ biến nhất. Kết quả kinh doanh hàng hóa chủ yếu phụ thuộc vào Hợp đồng mua bán.
Trong thực tế, rất nhiều doanh nghiệp việt nam khi kinh doanh với các đối tác nước ngoài thường gặp phải những lỗi không đáng có chẳng hạn như lỗi về chào hàng cố định, cách thanh toán. Mà hầu hết những lỗi đó thường do tầm hiểu biết về hợp đồng ngoại thương vẫn còn hạn chế đặc biệt là trong việc soạn thảo hợp đồng mua bán ngoại thương.
Chính vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu Ngoại Thương nói chung và hợp đồng mua bán ngoại thương là vấn đề tất yếu của chúng ta, nhất là nước ta đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Là sinh viên khoá 6A chuyên ngành Kế Toán Doanh Nghiệp, Em cũng được học nhiều về môn ngoại thương Em thấy việc nghiên cứu và tìm hiểu về ngoại thương là rất cần thiết cho công việc của em sau này. Theo khuôn khổ cho phép Em chỉ xin trình bày đề tài: “Hợp đồng mua bán ngoại thương. Nội dung và cách thức soạn thảo Hợp đồng mua bán ngoại thương.”
Do năng lực còn hạn chế nên bài tiểu luận chắc sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.Vậy kính mong thầy cô giáo chỉ bảo thêm để cho Em có thể hiểu rõ hơn.
I. KHÁI QUÁT VÀ SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG MUA BÁN NGOẠI THƯƠNG(HĐMBNT).
1. Khái niệm và đặc điểm HĐMBNT
1.1 Khái niệm HĐMBNT:
Hợp đồng mua bán ngoại thương là một hợp đồng mua bán được ký kết giữa một tổ chức ngoại thương hay thương nhân trong nước với một tổ chức hay thương nhân nước ngoài.
1.2 Đặc điểm HĐNT:
Hợp đồng mua bán ngoại thương có đầy đủ những đặc điểm như một hợp đồng mua bán khác, cũng là một hợp đồng kinh tế. Sự khác nhau cơ bản giữa HĐMBNT với các hợp đồng mua bán khác là ở chổ HĐMBNT có yếu tố quốc tế, được thể hiện qua các dấu hiệu:
1.2.1. Chủ thể của hợp đồng: Một trong các bên ký kết hợp đồng có trụ sở kinh doanh ở nước ngoài (Quốc tịch khác).
1.2.2. Đối tượng của hợp đồng: Là hàng hóa phải qua biên giới, hay không phải qua biên giới nhưng hàng được các tổ chức quốc tế dùng ở lãnh thổ Việt Nam(Sứ quán, công trình đầu tư nước ngoài...).
1.2.3. Đồng tiền thanh toán: Phải là ngoại tệ hay gốc ngoại tệ.
2. Nội dung HĐMBNT: Nội dung hợp đồng ngoại thương phải có nội dung chủ yếu sau đây:
2.1. Tên hàng.
2.2. Số lượng.
2.3. Quy cách, chất lượng.
2.4. Giá cả.
2.5. cách thanh toán.
2.6. Địa điểm và thời hạn giao nhận hàng.
Ngoài các nội dung chủ yếu quy định trên đây các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác trong hợp đồng.
3. Soạn thảo HĐMBNT.
3.1. Yêu cầu:
3.1.1. Chủ thể của HĐMBNT: Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý.
_ Chủ thể bên nước ngoài là thương nhân thì tư cách pháp lý của họ được xác định căn cứ theo pháp luật của nước mà thương nhân mà thương nhân đó mang quốc tịch.
_ Chủ thể bên Việt Nam phải là thương nhân được phép hoạt động thương mại trực tiếp với nước ngoài.
3.1.2. Đối tượng của HĐMBNT: Hàng hóa theo hợp đồng là hàng hóa được phép mua bán theo quy định của pháp luật của nước bên mua và nước bên bán.
3.1.3. Hình thức của HĐMBNT: Hợp đồng mua bán hàng hóa của Việt Nam với thương nhân nước ngoài phải được lập thành văn bản. Thư từ, điện báo, telex, fax, thư điện tử và các hình thức thông tin điện tử khác cũng được coi là hình thức văn bản. Mọi thỏa thuận bằng miệng kể cả sửa đổi, bổ sung đều không có hiệu lực.
3.1.4. Nguyên tắc ký kết HĐMBNT: Khi lựa chọn luật quốc gia khác để điều chỉnh quan hệ ngoại thương, cần chú ý các nguyên tắc sau:
3.1.4.1. Hoàn toàn tự nguyện.
3.1.4.2. Không trái pháp luật của nhà nước ta.
3.1.4.3. Không hạn chế năng lực pháp lý và năng lực hành vi của chủ thể.
3.1.4.4. Không làm phương hại đến lợi ích của nhà nước.
3.2. Thể thức ký kết hợp đồng.
3.2.1. Việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương có thể thực hiện :
3.2.1.1. Hai bên ký vào mộy hợp đồng(Một văn bản)
3.2.1.2. Người mua chấp nhận bằng văn bản thư chào hàng cố định (Acceptance of firm offer) của người bán gửi.
3.2.1.3. Người bán xác nhận bằng văn bản là người mua đã đồng ý với các điều khoản của thư chào hàng tự do, nếu người mua viết đúng thủ tục cần thiết và gửi cho người bán trong thời gian quy định (Confirmation of sale).
3.2.1.4. Người bán xác nhận bằng văn bản đơn đặt hàng(Order) của người mua. Trường hợp này thể hiện bằng hai văn bản: Đơn đặt hàng (Order) của người mua và văn bản xác nhận của người bán(Confirmation of sale).
3.2.1.5. Trao đổi bằng thư xác nhận là đã đạt được thỏa thuận giữa các bên(Nêu rõ các điều kiện đã thỏa thuận) và hình thành hợp đồng để ký kết.
3.2.2. Ký kết hợp đồng dưới hình thức một văn bản: Có thể được coi như đã ký kết và có hiệu lực từ lúc ký khi các bên cùng ký vào hợp đồng(Cùng thời gian và địa điểm). Những người ký kết hợp đồng phải là người có thẩm quyền. Người ký kể hợp đồng có thể ủy quyền bằng văn bản hợp pháp cho người khácthay mình ký kết hợp đồng.
3.2.3. Trong trường hợp các bên không cùng có mặt để ký hợp đồng.
(ký kết hợp đồng giữa các bên vắng mặt, phải trao đổi vân bản) thì hợp đồng được coi như đã ký kết:
3.2.3.1. Ở Việt Nam kể từ thời điểm bên chào hàng nhận được thông báo chấp nhận toàn bộ các điều kiện ghi trong chào hàng cố định trong thời hạn trách nhiệm của người chào hàng (Điều 55, Luật Thương mại), hay nhận được hợp đồng do phía Việt Nam soạn và ký trước, gửi cho thương nhân nước ngoài ký sau.
3.2.3.2. Ở Anh, ở Hoa Kỳ, ở Nhật Bản và Thụy Sĩ: Lúc gửi thư xác nhận(theo dấu của bưu điện).
3.2.3.3. Ở Pháp, ở CHLB Đức, ở Ý, ở Áo: Vào lúc người bán nhận được thư xác nhận chào hàng hay xác nhận bán hàng trong đơn đặt hàng.
3.2.4. Hợp đồng ký kết giữa nhiều bên.
3.2.4.1. Tất cả các bên cùng ký vào một văn bản hợp đồng duy nhất.hay ký các văn bản hợp đồng tay đôi, có trích dẫn trong từng hợp đồng đó về việc ký kết các hợp đồng khác(ký tay đôi, trích dẫn chéo các hợp đồng khác).
3.2.4.2. Ở một số nước và thị trường quốc tế hợp đồng có thể là văn bản hay hợp đồng miệng(Gentlement’s Agreement). Ở sở giao dịch hàng hóa quốc tế và ở nơi bán đấu giá quốc tế, hợp đồng được thực hiện ở hình thức văn bản,và hợp đồng miệng hay hành vi cụ thể được xác nhận bằng văn bản sau khi đã thỏa thuận, trước khi thực hiện hợp đồng.
3.3. Nội dung của HĐMBNT.
3.3.1. Phần mở đầu(preamble):
_Tên và số hợp đồng.
_Ngày và nơi ký hợp đồng.
_Các bên ký hợp đồng(bên bán, bên mua): Tên đơn vị, địa chỉ thư, tên điện tín, số điện thoại, fax, tên và chức vụ người ký hợp đồng.
_Cam kết ký hợp đồng.
3.3.2. Các điều khoản của hợp đồng.
3.3.2.1. Điều khoản chủ yếu: Là những điều khoản nếu một bên trong hợp đồng không thực hiện, bên kia có quyền hủy hợp đồng và bắt phạt bên gây thiệt hại. Các điều khoản chủ yếu(theo điều 50 Luật Thương mại, Việt Nam) là
_Tên hàng,(Commodity object of Contract)
_Chất lượng,(Quanlity of goods)
_Thời hạn giao hàng,(Term of delivery)
_Giá cả,(Price)
_Thanh toán,(Payment, settlement)
_Địa điểm giao hàng.( place to delivery)
3.3.2.2. Điều khoản không chủ yếu(Warranty): Nếu một bên vi phạm bên kia không có quyền hủy hợp đồng mà chỉ có quyền đòi hỏi bên kia thực hiện và bắt phạt.
_Các điều khoản thương mại như: Đối tượng hợp đồng(tên hàng); số lượng; chất lượng hàng; giá cả; thời hạn và điều kiện giao hàng; điều kiện thanh toán; bao bì đóng gói; trình tự giao nhận hàng; khiếu nại...
_Các điều khoản về vận tải: Quy định nghĩa vụ các bên đưa hàng từ người bán tới người mua.
_Các điều kiện pháp lý: Quy định thượng phạt.
3.3.3. Phần ký kết.
_Hợp đồng là thành mấy bản, mỗi bên giữ mấy bản, hiệu lực như nhau.
_Hiệu lực hợp đồng từ lúc nào.
_Bên bán, bên mua ký.
II. MỘT SỐ RỦI RO TRONG SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG.
1. Rủi ro trong cách giao dịch.
1.1. Trong đàm phán trực tiếp: Người bán và người mua trực tiếp quan hệ với nhau(không qua trung gian) bằng trao đổi thư từ, hay gặp mặt trực tiếp, hay bằng điện thoại nhằm thỏa thuận với nhau các điều kiện của hợp đồng dự định ký kết, hay để tìm hiểu thị trường.
1.1.1. Giao dịch bằng thư(hình thức viết, là thư và điện): Hình thức này thường bị chậm trễ, mất thời gian.
1.1.2. Giao dịch bằng điện thoại: Hình thức này về tính pháp lý vẫn không được pháp lý của nhiều nước công nhận. Hạn chế của điện thoại là thường chỉ một người nói, ngôn ngữ khác nhau dễ bị hiểu sai.
1.1.3. Giao dịch bằng gặp mặt trực tiếp: Người đàm phán thường bị căng thẳng, sốt ruột ... Do vậy dễ bị đối tác lợi dụng để “khai thác tình huống”
1.2. Trong giao dịch qua trung gian(Middlement agent):
_Người xuất khẩu thường mất quan hệ trực tiếp với thị trượng,hoàn toàn phụ thuộc vào trung gian.
_Hàng gửi trung gian chưa chắc có tiêu thụ được hay không, thường tiêu thụ chậm so với bán trực tiếp, có khi không tiêu thụ được, đọng vốn và nhận hàng trở lại.
_Có trường hợp trung gian bán hàng xong chưa hoàn trả tiền ngay cho chủ hàng, tạm dùng vốn ấy để kinh doanh. Củng có khi trung gian làm việc cho hai chủ hàng, tiêu thụ cho bên này thì gây ắch tắc cho bên kia.
1.3. Trong đàm phán gián tiếp với các bước giao dịch như hỏi giá, phát giá, đặt giá, hoàn giá, chấp nhận, xác nhận. Thì khi đó bước giao dịch chấp nhận( tức là đồng ý hoàn toàn tất cả các nhiệm vụ chào hàng mà phía bên kia đưa ra) cùng với việc xác định rõ thời hạn hiệu lực của đơn chào hàng là quan trọng nhất.
2. Rủi ro trong soạn thảo các điều khoản của hợp đồng.
2.1 . Chủ thể của hợp đồng: Một số hợp đồng được ký kết mà chủ thể của hai bên không đủ tư cách pháp lý để tham gia ký kết hợp đồng.
2.2. Đối tượng của hợp đồng: Hàng hóa theo hợp đồng phải là hàng hóa được phép mua bán theo quy định của pháp luật của nước bên mua và bên bán.
2.3. Chất lượng và số lượng của hàng hóa: Khi ghi trong hợp đồng về điều kiện chất lượng thì lại không rõ ràng, mơ hồ, nhất là sai số lại không hợp lý như theo quy định. Chẳng hạn như “Ứơc khoảng”, “trên dưới”, “sai số hợp lý” v.v...Về số lượng thì lại phụ thuộc vào cách quy định của mỗi quốc gia do vậy dễ gây nhầm lẩm trong giao hàng.
2.4. Điều khoản thanh toán: Việc ghi ngoại tệ đúng với những gì đã thỏa thuận vẫn còn mắc phải ở một số hợp đồng. Do vậy khi thanh toán sẽ có một số tranh chấp do chênh lệch về tỷ giá giữa các ngoại tệ.
2.5. Thời hạn thanh toán: Trong thực tế, người mua thường muốn thanh toán tiền hàng chậm hay sau khi đã nhận được hàng. Việc thanh toán này sẽ cho phép người mua có được một khoảng chênh lệch về lãi suất tiền trả chậm nếu thời hạn không được quy định rõ trong hợp đồng.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG CHẶT CHẺ HƠN VÀ ĐẢM BẢO HIỆU LỰC PHÁP LÝ KHI KÝ KẾT.
1. Giải pháp hạn chế rủi ro trong giao dịch.
1.1. Trong đàm phán trực tiếp.
1.1.1. Giao dịch bằng thư, điện tín:
_ Về nội dung thư từ, điện tín, fax: Cần chú ý đây là văn bản có tính pháp lý về thương mại, Vì vậy phải rất cận thận chu đáo, không đẻ sơ hở để đối phương lợi dụng khai thác. Đã có trường gửi chào hàng sơ suất gây thiệt hại về tài chính, ảnh hưởng đến quan hệ. Do vậy văn bản giao dịch phải rõ ràng, ngắn gọn, chính xác chặt chẻ, dể hiểu, và lịch sự, hợp với đối ngoại.
_Về hình thức thư tín: cần theo mẩu quy định, có tên, địa chỉ, điện thoại, điện tín, fax. Trước khi gửi phải kiểm tra kỹ nội dung và hình thức văn bản. Và phải gửi bằng thư bảo đảm.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Hợp đồng mua bán ngoại thương - Nội dung và cách thức soạn thảo hợp đồng mua bán ngoại thương
Më Bµi
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, HĐMBNT là loại văn bản giao dịch chủ yếu, quan trọng và phổ biến nhất. Kết quả kinh doanh hàng hóa chủ yếu phụ thuộc vào Hợp đồng mua bán.
Trong thực tế, rất nhiều doanh nghiệp việt nam khi kinh doanh với các đối tác nước ngoài thường gặp phải những lỗi không đáng có chẳng hạn như lỗi về chào hàng cố định, cách thanh toán. Mà hầu hết những lỗi đó thường do tầm hiểu biết về hợp đồng ngoại thương vẫn còn hạn chế đặc biệt là trong việc soạn thảo hợp đồng mua bán ngoại thương.
Chính vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu Ngoại Thương nói chung và hợp đồng mua bán ngoại thương là vấn đề tất yếu của chúng ta, nhất là nước ta đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Là sinh viên khoá 6A chuyên ngành Kế Toán Doanh Nghiệp, Em cũng được học nhiều về môn ngoại thương Em thấy việc nghiên cứu và tìm hiểu về ngoại thương là rất cần thiết cho công việc của em sau này. Theo khuôn khổ cho phép Em chỉ xin trình bày đề tài: “Hợp đồng mua bán ngoại thương. Nội dung và cách thức soạn thảo Hợp đồng mua bán ngoại thương.”
Do năng lực còn hạn chế nên bài tiểu luận chắc sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.Vậy kính mong thầy cô giáo chỉ bảo thêm để cho Em có thể hiểu rõ hơn.
I. KHÁI QUÁT VÀ SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG MUA BÁN NGOẠI THƯƠNG(HĐMBNT).
1. Khái niệm và đặc điểm HĐMBNT
1.1 Khái niệm HĐMBNT:
Hợp đồng mua bán ngoại thương là một hợp đồng mua bán được ký kết giữa một tổ chức ngoại thương hay thương nhân trong nước với một tổ chức hay thương nhân nước ngoài.
1.2 Đặc điểm HĐNT:
Hợp đồng mua bán ngoại thương có đầy đủ những đặc điểm như một hợp đồng mua bán khác, cũng là một hợp đồng kinh tế. Sự khác nhau cơ bản giữa HĐMBNT với các hợp đồng mua bán khác là ở chổ HĐMBNT có yếu tố quốc tế, được thể hiện qua các dấu hiệu:
1.2.1. Chủ thể của hợp đồng: Một trong các bên ký kết hợp đồng có trụ sở kinh doanh ở nước ngoài (Quốc tịch khác).
1.2.2. Đối tượng của hợp đồng: Là hàng hóa phải qua biên giới, hay không phải qua biên giới nhưng hàng được các tổ chức quốc tế dùng ở lãnh thổ Việt Nam(Sứ quán, công trình đầu tư nước ngoài...).
1.2.3. Đồng tiền thanh toán: Phải là ngoại tệ hay gốc ngoại tệ.
2. Nội dung HĐMBNT: Nội dung hợp đồng ngoại thương phải có nội dung chủ yếu sau đây:
2.1. Tên hàng.
2.2. Số lượng.
2.3. Quy cách, chất lượng.
2.4. Giá cả.
2.5. cách thanh toán.
2.6. Địa điểm và thời hạn giao nhận hàng.
Ngoài các nội dung chủ yếu quy định trên đây các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác trong hợp đồng.
3. Soạn thảo HĐMBNT.
3.1. Yêu cầu:
3.1.1. Chủ thể của HĐMBNT: Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý.
_ Chủ thể bên nước ngoài là thương nhân thì tư cách pháp lý của họ được xác định căn cứ theo pháp luật của nước mà thương nhân mà thương nhân đó mang quốc tịch.
_ Chủ thể bên Việt Nam phải là thương nhân được phép hoạt động thương mại trực tiếp với nước ngoài.
3.1.2. Đối tượng của HĐMBNT: Hàng hóa theo hợp đồng là hàng hóa được phép mua bán theo quy định của pháp luật của nước bên mua và nước bên bán.
3.1.3. Hình thức của HĐMBNT: Hợp đồng mua bán hàng hóa của Việt Nam với thương nhân nước ngoài phải được lập thành văn bản. Thư từ, điện báo, telex, fax, thư điện tử và các hình thức thông tin điện tử khác cũng được coi là hình thức văn bản. Mọi thỏa thuận bằng miệng kể cả sửa đổi, bổ sung đều không có hiệu lực.
3.1.4. Nguyên tắc ký kết HĐMBNT: Khi lựa chọn luật quốc gia khác để điều chỉnh quan hệ ngoại thương, cần chú ý các nguyên tắc sau:
3.1.4.1. Hoàn toàn tự nguyện.
3.1.4.2. Không trái pháp luật của nhà nước ta.
3.1.4.3. Không hạn chế năng lực pháp lý và năng lực hành vi của chủ thể.
3.1.4.4. Không làm phương hại đến lợi ích của nhà nước.
3.2. Thể thức ký kết hợp đồng.
3.2.1. Việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương có thể thực hiện :
3.2.1.1. Hai bên ký vào mộy hợp đồng(Một văn bản)
3.2.1.2. Người mua chấp nhận bằng văn bản thư chào hàng cố định (Acceptance of firm offer) của người bán gửi.
3.2.1.3. Người bán xác nhận bằng văn bản là người mua đã đồng ý với các điều khoản của thư chào hàng tự do, nếu người mua viết đúng thủ tục cần thiết và gửi cho người bán trong thời gian quy định (Confirmation of sale).
3.2.1.4. Người bán xác nhận bằng văn bản đơn đặt hàng(Order) của người mua. Trường hợp này thể hiện bằng hai văn bản: Đơn đặt hàng (Order) của người mua và văn bản xác nhận của người bán(Confirmation of sale).
3.2.1.5. Trao đổi bằng thư xác nhận là đã đạt được thỏa thuận giữa các bên(Nêu rõ các điều kiện đã thỏa thuận) và hình thành hợp đồng để ký kết.
3.2.2. Ký kết hợp đồng dưới hình thức một văn bản: Có thể được coi như đã ký kết và có hiệu lực từ lúc ký khi các bên cùng ký vào hợp đồng(Cùng thời gian và địa điểm). Những người ký kết hợp đồng phải là người có thẩm quyền. Người ký kể hợp đồng có thể ủy quyền bằng văn bản hợp pháp cho người khácthay mình ký kết hợp đồng.
3.2.3. Trong trường hợp các bên không cùng có mặt để ký hợp đồng.
(ký kết hợp đồng giữa các bên vắng mặt, phải trao đổi vân bản) thì hợp đồng được coi như đã ký kết:
3.2.3.1. Ở Việt Nam kể từ thời điểm bên chào hàng nhận được thông báo chấp nhận toàn bộ các điều kiện ghi trong chào hàng cố định trong thời hạn trách nhiệm của người chào hàng (Điều 55, Luật Thương mại), hay nhận được hợp đồng do phía Việt Nam soạn và ký trước, gửi cho thương nhân nước ngoài ký sau.
3.2.3.2. Ở Anh, ở Hoa Kỳ, ở Nhật Bản và Thụy Sĩ: Lúc gửi thư xác nhận(theo dấu của bưu điện).
3.2.3.3. Ở Pháp, ở CHLB Đức, ở Ý, ở Áo: Vào lúc người bán nhận được thư xác nhận chào hàng hay xác nhận bán hàng trong đơn đặt hàng.
3.2.4. Hợp đồng ký kết giữa nhiều bên.
3.2.4.1. Tất cả các bên cùng ký vào một văn bản hợp đồng duy nhất.hay ký các văn bản hợp đồng tay đôi, có trích dẫn trong từng hợp đồng đó về việc ký kết các hợp đồng khác(ký tay đôi, trích dẫn chéo các hợp đồng khác).
3.2.4.2. Ở một số nước và thị trường quốc tế hợp đồng có thể là văn bản hay hợp đồng miệng(Gentlement’s Agreement). Ở sở giao dịch hàng hóa quốc tế và ở nơi bán đấu giá quốc tế, hợp đồng được thực hiện ở hình thức văn bản,và hợp đồng miệng hay hành vi cụ thể được xác nhận bằng văn bản sau khi đã thỏa thuận, trước khi thực hiện hợp đồng.
3.3. Nội dung của HĐMBNT.
3.3.1. Phần mở đầu(preamble):
_Tên và số hợp đồng.
_Ngày và nơi ký hợp đồng.
_Các bên ký hợp đồng(bên bán, bên mua): Tên đơn vị, địa chỉ thư, tên điện tín, số điện thoại, fax, tên và chức vụ người ký hợp đồng.
_Cam kết ký hợp đồng.
3.3.2. Các điều khoản của hợp đồng.
3.3.2.1. Điều khoản chủ yếu: Là những điều khoản nếu một bên trong hợp đồng không thực hiện, bên kia có quyền hủy hợp đồng và bắt phạt bên gây thiệt hại. Các điều khoản chủ yếu(theo điều 50 Luật Thương mại, Việt Nam) là
_Tên hàng,(Commodity object of Contract)
_Chất lượng,(Quanlity of goods)
_Thời hạn giao hàng,(Term of delivery)
_Giá cả,(Price)
_Thanh toán,(Payment, settlement)
_Địa điểm giao hàng.( place to delivery)
3.3.2.2. Điều khoản không chủ yếu(Warranty): Nếu một bên vi phạm bên kia không có quyền hủy hợp đồng mà chỉ có quyền đòi hỏi bên kia thực hiện và bắt phạt.
_Các điều khoản thương mại như: Đối tượng hợp đồng(tên hàng); số lượng; chất lượng hàng; giá cả; thời hạn và điều kiện giao hàng; điều kiện thanh toán; bao bì đóng gói; trình tự giao nhận hàng; khiếu nại...
_Các điều khoản về vận tải: Quy định nghĩa vụ các bên đưa hàng từ người bán tới người mua.
_Các điều kiện pháp lý: Quy định thượng phạt.
3.3.3. Phần ký kết.
_Hợp đồng là thành mấy bản, mỗi bên giữ mấy bản, hiệu lực như nhau.
_Hiệu lực hợp đồng từ lúc nào.
_Bên bán, bên mua ký.
II. MỘT SỐ RỦI RO TRONG SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG.
1. Rủi ro trong cách giao dịch.
1.1. Trong đàm phán trực tiếp: Người bán và người mua trực tiếp quan hệ với nhau(không qua trung gian) bằng trao đổi thư từ, hay gặp mặt trực tiếp, hay bằng điện thoại nhằm thỏa thuận với nhau các điều kiện của hợp đồng dự định ký kết, hay để tìm hiểu thị trường.
1.1.1. Giao dịch bằng thư(hình thức viết, là thư và điện): Hình thức này thường bị chậm trễ, mất thời gian.
1.1.2. Giao dịch bằng điện thoại: Hình thức này về tính pháp lý vẫn không được pháp lý của nhiều nước công nhận. Hạn chế của điện thoại là thường chỉ một người nói, ngôn ngữ khác nhau dễ bị hiểu sai.
1.1.3. Giao dịch bằng gặp mặt trực tiếp: Người đàm phán thường bị căng thẳng, sốt ruột ... Do vậy dễ bị đối tác lợi dụng để “khai thác tình huống”
1.2. Trong giao dịch qua trung gian(Middlement agent):
_Người xuất khẩu thường mất quan hệ trực tiếp với thị trượng,hoàn toàn phụ thuộc vào trung gian.
_Hàng gửi trung gian chưa chắc có tiêu thụ được hay không, thường tiêu thụ chậm so với bán trực tiếp, có khi không tiêu thụ được, đọng vốn và nhận hàng trở lại.
_Có trường hợp trung gian bán hàng xong chưa hoàn trả tiền ngay cho chủ hàng, tạm dùng vốn ấy để kinh doanh. Củng có khi trung gian làm việc cho hai chủ hàng, tiêu thụ cho bên này thì gây ắch tắc cho bên kia.
1.3. Trong đàm phán gián tiếp với các bước giao dịch như hỏi giá, phát giá, đặt giá, hoàn giá, chấp nhận, xác nhận. Thì khi đó bước giao dịch chấp nhận( tức là đồng ý hoàn toàn tất cả các nhiệm vụ chào hàng mà phía bên kia đưa ra) cùng với việc xác định rõ thời hạn hiệu lực của đơn chào hàng là quan trọng nhất.
2. Rủi ro trong soạn thảo các điều khoản của hợp đồng.
2.1 . Chủ thể của hợp đồng: Một số hợp đồng được ký kết mà chủ thể của hai bên không đủ tư cách pháp lý để tham gia ký kết hợp đồng.
2.2. Đối tượng của hợp đồng: Hàng hóa theo hợp đồng phải là hàng hóa được phép mua bán theo quy định của pháp luật của nước bên mua và bên bán.
2.3. Chất lượng và số lượng của hàng hóa: Khi ghi trong hợp đồng về điều kiện chất lượng thì lại không rõ ràng, mơ hồ, nhất là sai số lại không hợp lý như theo quy định. Chẳng hạn như “Ứơc khoảng”, “trên dưới”, “sai số hợp lý” v.v...Về số lượng thì lại phụ thuộc vào cách quy định của mỗi quốc gia do vậy dễ gây nhầm lẩm trong giao hàng.
2.4. Điều khoản thanh toán: Việc ghi ngoại tệ đúng với những gì đã thỏa thuận vẫn còn mắc phải ở một số hợp đồng. Do vậy khi thanh toán sẽ có một số tranh chấp do chênh lệch về tỷ giá giữa các ngoại tệ.
2.5. Thời hạn thanh toán: Trong thực tế, người mua thường muốn thanh toán tiền hàng chậm hay sau khi đã nhận được hàng. Việc thanh toán này sẽ cho phép người mua có được một khoảng chênh lệch về lãi suất tiền trả chậm nếu thời hạn không được quy định rõ trong hợp đồng.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG CHẶT CHẺ HƠN VÀ ĐẢM BẢO HIỆU LỰC PHÁP LÝ KHI KÝ KẾT.
1. Giải pháp hạn chế rủi ro trong giao dịch.
1.1. Trong đàm phán trực tiếp.
1.1.1. Giao dịch bằng thư, điện tín:
_ Về nội dung thư từ, điện tín, fax: Cần chú ý đây là văn bản có tính pháp lý về thương mại, Vì vậy phải rất cận thận chu đáo, không đẻ sơ hở để đối phương lợi dụng khai thác. Đã có trường gửi chào hàng sơ suất gây thiệt hại về tài chính, ảnh hưởng đến quan hệ. Do vậy văn bản giao dịch phải rõ ràng, ngắn gọn, chính xác chặt chẻ, dể hiểu, và lịch sự, hợp với đối ngoại.
_Về hình thức thư tín: cần theo mẩu quy định, có tên, địa chỉ, điện thoại, điện tín, fax. Trước khi gửi phải kiểm tra kỹ nội dung và hình thức văn bản. Và phải gửi bằng thư bảo đảm.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: