heochauau

New Member
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành Thank sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng
dẫn thầy giáo GS.TS Phạm Quang Trung và các thầy cô, các cán bộ của trường Đại
học Kinh tế quốc dân, Viện đào tạo sau Đại học và khoa Ngân hàng Tài chính đã
giúp tác giả hoàn thành luận văn này. Thank Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã giúp đỡ, cung cấp thông tin, số liệu và tạo
điều kiện cho tui hoàn thành đề tài.
tui rất mong tiếp tục nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo
để luận văn hoàn chỉnh về mặt lý luận và có tính khả thi cao trong thực tiễn góp
phần xây dựng Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam ngày càng phát triển.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Thu Thủy
MỤC LỤC
1.1.1. Hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán 3
1.1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán 3
1.1.2. Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán 10
1.2.1. Quan điểm phát triển hoạt động môi giới chứng khoán 19
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động môi giới chứng khoán 19
1.3.1. Nhân tố chủ quan 22
1.3.2. Nhân tố khách quan 26
2.1.1. Giới thiệu chung 30

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 30
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý 32
2.1.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty BSC 34
2.2.1. Môi trường hoạt động của hoạt động môi giới chứng khoán tại BSC 38
2.2.2. Quy trình hoạt động môi giới tại BSC 42
2.2.3. Mạng lưới hoạt động 43
2.2.4. Các hoạt động hỗ trợ 44
2.2.5. Thực trạng phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại BSC 47
2.3.1. Kết quả đạt được 52
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 52
3.1.1. Định hướng phát triển chung của BSC 59
3.1.2. Định hướng và mục tiêu riêng cho hoạt động môi giới 61
3.2.1. Giải pháp thu hút khách hàng 63
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện và phát triển các dịch vụ cung cấp 66
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho BSC 67
3.2.4. Tạo sự gắn kết liên hoàn giữa các bộ phận tác nghiệp 71
3.3.1. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước 71
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ liên quan 73
3.3.3. Kiến nghị với cơ quan chủ quản Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV) 75

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BSC Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
CTCK Công ty chứng khoán
Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

SGDCK TPHCM Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
TTCK Thị trường chứng khoán
UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh chính Error: Reference
source not found
Bảng 2.2: Cơ cấu doanh thu từ năm 2008 đến 30/06/2011 Error: Reference
source not found
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động tại thời điểm 29/04/2011.Error: Reference source
not found
Bảng 2.4: Cơ cấu Doanh thu hoạt động môi giới trong Tổng doanh thu các
CTCK đến hết quý III/2011 Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán của BSC Error:
Reference source not found
Bảng 2.6: Cơ cấu tài khoản khách hàng tại BSC tính đến tháng 5/2011 Error:
Reference source not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.2: Quy trình hoạt động môi giới tại công ty BSC Error: Reference
source not found
BIỂU ĐỒ
1.1.1. Hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán 3
1.1.1. Hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán 3
1.1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán 3
1.1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán 3
1.1.2. Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán 10
1.1.2. Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán 10
1.2.1. Quan điểm phát triển hoạt động môi giới chứng khoán 19

1.2.1. Quan điểm phát triển hoạt động môi giới chứng khoán 19
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động môi giới chứng khoán 19
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động môi giới chứng khoán 19
1.3.1. Nhân tố chủ quan 22
1.3.1. Nhân tố chủ quan 22
1.3.2. Nhân tố khách quan 26
1.3.2. Nhân tố khách quan 26
2.1.1. Giới thiệu chung 30
2.1.1. Giới thiệu chung 30
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 30
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 30
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý 32
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý 32
2.1.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty BSC 34
2.1.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty BSC 34
2.2.1. Môi trường hoạt động của hoạt động môi giới chứng khoán tại BSC 38
2.2.1. Môi trường hoạt động của hoạt động môi giới chứng khoán tại BSC 38
2.2.2. Quy trình hoạt động môi giới tại BSC 42
2.2.2. Quy trình hoạt động môi giới tại BSC 42
2.2.3. Mạng lưới hoạt động 43
2.2.3. Mạng lưới hoạt động 43
2.2.4. Các hoạt động hỗ trợ 44
2.2.4. Các hoạt động hỗ trợ 44
2.2.5. Thực trạng phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại BSC 47
2.2.5. Thực trạng phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại BSC 47
2.3.1. Kết quả đạt được 52
2.3.1. Kết quả đạt được 52
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 52
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 52
3.1.1. Định hướng phát triển chung của BSC 59

3.1.1. Định hướng phát triển chung của BSC 59
3.1.2. Định hướng và mục tiêu riêng cho hoạt động môi giới 61
3.1.2. Định hướng và mục tiêu riêng cho hoạt động môi giới 61
3.2.1. Giải pháp thu hút khách hàng 63
3.2.1. Giải pháp thu hút khách hàng 63
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện và phát triển các dịch vụ cung cấp 66
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện và phát triển các dịch vụ cung cấp 66
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho BSC 67
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho BSC 67
3.2.4. Tạo sự gắn kết liên hoàn giữa các bộ phận tác nghiệp 71
3.2.4. Tạo sự gắn kết liên hoàn giữa các bộ phận tác nghiệp 71
3.3.1. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước 71
3.3.1. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước 71
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ liên quan 73
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ liên quan 73
3.3.3. Kiến nghị với cơ quan chủ quản Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV) 75
3.3.3. Kiến nghị với cơ quan chủ quản Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV) 75
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chặng đường 12 năm tiến bước của Công ty cổ phần chứng khoán Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC) cũng là chặng đường lịch sử đánh dấu
sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam với biết bao thăng
trầm, cơ hội và thách thức. Chỉ số Vn-Index đã từng tăng lên tới đỉnh 1.140 điểm
vào quý I/2007 và chạm đáy 234 điểm vào quý I/2009 và hiện tại đang đi ngang ở
vùng 420 điểm.
Khi TTGDCK TP.HCM mới bắt đầu hoạt động thì chỉ có 2 công ty niêm yết
đến nay thị trường đã có 691 doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên cả hai SGDCK
và 5 chứng chỉ quỹ đại chúng niêm yết. Cùng với sự gia tăng hàng hóa trên thị

trường là sự tăng về số lượng của các công ty chứng khoán. Khi thị trường bắt đầu
đi vào hoạt động, toàn thị trường mới chỉ có 7 công ty chứng khoán và cho đến tận
năm 2004 vẫn chưa có một công ty quản lý quỹ nào. Sau 12 năm hoạt động, tính
đến thời điểm hiện tại, đã có 105 công ty chứng khoán và 46 công ty quản lý quỹ
đang hoạt động tại Việt Nam. Việc có tới cả trăm công ty chứng khoán cạnh tranh
nhau trong một thị trường non trẻ chỉ có hơn 1,1 triệu tài khoản được xem là quá
nhiều. Trong tình hình thị trường chứng khoán không khởi sắc như hiện nay, điều
này tất yếu dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty, đặc biệt về hoạt động
môi giới chứng khoán. Với lý do đó, để tăng tính hiệu quả trong hoạt động của công
ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC), đề tài:
“Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần Chứng khoán
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” được lựa chọn làm luận văn thạc sỹ
kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống những vấn đề cơ bản về hoạt động môi giới chứng khoán của Công
ty chứng khoán làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
1
Đánh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty, những kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
Hệ thống những giải pháp và kiến nghị để phát triển hoạt động môi giới
chứng khoán tại công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động môi giới chứng
khoán tại Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
từ năm 2008 đến năm 2011.
4. Các phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, phương
pháp so sánh, phân tích, tổng hợp và thống kê.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao

gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về phát triển hoạt động môi giới của công ty
chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại
Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại Công
ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
1.1.1. Hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
Trải qua hàng trăm năm lịch sử hình thành, thị trường chứng khoán đến nay
vẫn không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định là một kênh huy động vốn
hữu hiệu của nền kinh tế. Cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và yêu cầu
về sự đa dạng trong các hoạt động đầu tư, nhiều loại thị trường đã ra đời với các
hình thức tổ chức thị trường từ đơn giản (thị trường chứng khoán phi tập trung) đến
hiện đại và hết sức chặt chẽ (thị trường chứng khoán tập trung). Để tạo thuận lợi
cho việc huy động vốn và việc mua bán của các chủ thể trên thị trường cần thiết
phải có sự tham gia của các trung gian tài chính. Khi thị trường chứng khoán còn sơ
khai, số lượng các nhà đầu tư tham gia thị trường còn ít, các nhà môi giới độc lập có
thể đảm nhận việc trung gian giữa người mua và người bán. Thị trường chứng
khoán ngày càng phát triển, số lượng nhà đầu tư ngày càng nhiều, chức năng và
hoạt động giao dịch của nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của công ty chứng
khoán, là sự tập hợp của các nhà môi giới riêng lẻ. Đây là một tổ chức chuyên
nghiệp trong lĩnh vực chứng khoán, họ sẽ giúp đỡ các chủ thể khác thực hiện công
việc mà không tốn kém nhiều thời gian, công sức, tiền bạc.
Như vậy, hiểu một cách chung nhất thì “công ty chứng khoán là một tổ chức

tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán”.
1.1.1.2. Đặc điểm của công ty chứng khoán
♦ Công ty chứng khoán là trung gian tài chính trên thị trường tài chính
+ Trung gian giao dịch
CTCK là trung gian giao dịch giữa những nhà đầu tư có nhu cầu mua chứng
khoán với những người muốn bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Rõ
ràng nhất là ở hoạt động môi giới, các NĐT không thể tự thực hiện mua bán một
3
cách nhanh chóng mà phải thông qua một tổ chức trung gian. Khi NĐT mua bán
thông qua giao dịch thoả thuận thì sẽ chứa nhiều rủi ro và mất rất nhiều thời gian
lẫn chi phí cho việc tìm kiếm được khách hàng phù hợp với nhu cầu mua bán của
họ. Để tối thiểu hóa chi phí, các nhà đầu tư sẽ đến CTCK giao dịch, nhờ đó có thể
tìm được đối tác hiệu quả nhất.
+ Trung gian thanh toán
Là một thành viên trong hệ thống thanh toán lưu ký, CTCK là một trung gian
thanh toán. Chức năng trung gian thanh toán ở đây được thể hiện qua việc thanh
toán giữa người phát hành và nhà đầu tư. Công ty thực hiện bù đắp kết quả cuối
cùng sau khi có kết quả chuyển xuống từ Trung tâm giao dịch và giữa những nhà
đầu tư với nhau.
+ Trung gian thông tin
Là một tổ chức trung gian tài chính, với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại và đội
ngũ nhân viên có trình độ cao, các CTCK đã thu thập, xử lý, phân tích các thông tin
liên quan thành những thông tin có ích. Những thông tin này có thể dùng để cung
cấp cho khách hàng hay dùng cho việc ra quyết định đầu tư của Công ty. Công ty
cung cấp các sản phẩm thông tin của mình cho khách hàng thông qua nghiệp vụ môi
giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư Khách hàng ở đây có thể là nhà đầu
tư cá nhân hay các doanh nghiệp cần tư vấn. Do các thông tin này được các chuyên
viên có trình độ chuyên môn ở các CTCK thu thập và xử lý dựa trên sự hỗ trợ của
máy móc và các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại nên có tính hiệu quả cao, chi phí
thấp so với việc nhà đầu tư tự bỏ chi phí ra để thu thập, xử lý.

+ Trung gian rủi ro
Trên TTCK luôn luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy tất cả các thành viên tham
gia thị trường đều có thể gặp nhiều rủi ro. CTCK trong phạm vi hoạt động của mình
cũng sẽ gặp nhiều rủi ro. Khi gặp rủi ro nhiều các NĐT sẽ đầu tư ít đi hay có thể sẽ
không tham gia nữa mà chuyển sang hình thức đầu tư khác. Điều này sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả kinh doanh của CTCK. Trung gian rủi ro thể hiện ở việc công
4
ty là người trung gian và thực hiện các giao dịch cho khách hàng, trong giao dịch đó
sẽ có người được lợi và người gặp rủi ro.
♦ Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh có điều kiện
Để được cấp phép thành lập CTCK, các tổ chức phải đáp ứng các điều
kiện sau:
+ Điều kiện về vốn
CTCK phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định, vốn pháp định
thường được quy định cụ thể cho từng loại hình nghiệp vụ.
Theo điều 18, Nghị định 14/2007/NĐ – CP, quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật chứng khoán năm 2006: vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh
của công ty chứng khoán, công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài, chi
nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là:
- Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng
- Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng
- Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng
Trường hợp CTCK muốn thực hiện cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh
doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ xin
cấp phép.
+ Điều kiện về nhân sự
Những người quản lý hay nhân viên giao dịch của công ty phải đáp ứng các
yêu cầu về kiến thức, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, cũng như mức độ tín
nhiệm, tính trung thực. Hầu hết các nước đều yêu cầu nhân viên của CTCK phải có

giấy phép hành nghề. Những người giữ các chức danh quản lý còn phải đòi hỏi có
giấy phép đại diện.
+ Điều kiện về cơ sở vật chất
Các tổ chức và các cá nhân sáng lập CTCK phải đảm bảo yêu cầu cơ sở vật
chất tối thiểu cho CTCK. Theo điều 62, Luật chứng khoán Việt Nam năm 2006,
điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán bao gồm:
a) Có trụ sở, có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán,
đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì
không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị;
b) Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;
c) Giám đốc hay Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
5
♦ Là tổ chức kinh doanh có thể xảy ra xung đột lợi ích giữa công ty và
khách hàng
Vai trò quan trọng của công ty chứng khoán chính là làm trung gian giữa các
nhà đầu tư mua và bán chứng khoán. Khi công ty chứng khoán tham gia vào việc
kinh doanh với mục tiêu cũng vì lợi nhuận thì sẽ xảy ra mâu thuẫn giữa công ty và
nhà đầu tư. Với đặc điểm là trung gian tài chính, trung gian đầu tư CTCK có ưu thế
về chuyên môn nghiệp vụ, về vốn, về tiếp cận thông tin… hơn các nhà đầu tư nên
đòi hỏi CTCK phải ưu tiên quyền lợi của khách hàng lên trước, tách biệt tài sản của
doanh nghiệp và tài sản của khách hàng để tránh những xung đột về lợi ích giữa
khách hàng và công ty, đồng thời để hạn chế rủi ro cho khách hàng.
♦ Tài sản của công ty là tài sản tài chính
Tài sản của CTCK là tài sản tài chính, mà chủ yếu là chứng khoán. Những
chứng khoán này hình thành chủ yếu từ hoạt động bảo lãnh phát hành và tự doanh
của công ty. Đây là loại tài sản rất khó xác định giá trị, mang yếu tố vô hình, có tính
rủi ro cao. Giá trị của chúng biến động một cách thường xuyên theo giá chứng
khoán trên thị trường. Sự biến động này tất yếu sẽ tạo ra những rủi ro tiềm năng đối
với CTCK. Do vậy, các chứng khoán trong tài sản của CTCK phải có tính thanh

khoản rất cao.
1.1.1.3. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán
1.1.1.3.1. Hoạt động môi giới
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hay thay mặt bên mua hoặc
bên bán thực hiện giao dịch để hưởng hoa hồng. Các công ty chứng khoán đại diện
cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua Sở giao dịch chứng khoán hay thị
trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với các kết quả giao
dịch mà mình đã quyết định.
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư
mua chứng khoán. Do đó nhà môi giới chứng khoán cần có nhiều phẩm chất đạo
đức, kỹ năng nghề nghiệp trong công việc và thái độ quan tâm tới khách hàng mới
có thể đạt được thành công.
1.1.1.3.2. Hoạt động tự doanh
6
Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho
mình. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch
trên SGDCK hay thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế
khớp giá (quote driven) hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua
hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này, CTCK đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường,
nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực
hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Các giao
dịch chủ yếu mà công ty chứng khoán thực hiện bao gồm:
- Giao dịch gián tiếp: công ty chứng khoán đặt các lệnh mua hay bán các
chứng khoán trên các sở giao dịch. Công ty đóng vai trò như một khách hàng bình
thường và hoàn toàn không biết đến các đối tác.
- Giao dịch trực tiếp: là giao dịch dựa trên mức giá thoả thuận giữa công
ty chứng khoán và các khách hàng. Hình thức giao dịch chủ yếu là qua phương tiện
thông tin hay gặp gỡ trực tiếp với khách hàng. Giao dịch gián tiếp thường được thực
hiện với các chứng khoán OTC.

Công ty chứng khoán còn được kinh doanh các nghiệp vụ khác ngoài mua
bán chứng khoán thông thường nhằm thu lợi nhuận cho chính mình như: cho vay
chứng khoán, repo chứng khoán, mua bán các công cụ chứng khoán phái sinh…
Khi thực hiện hoạt động tự doanh công ty cũng phải tuân thủ các quy định:
+ Tách biệt quản lý
+ Ưu tiên lệnh của khách hàng trước
+ Bình ổn giá chứng khoán
+ Tạo lập thị trường cho các chứng khoán
Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty
thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng, trong hoạt động tự doanh
CTCK kinh doanh bằng chính nguồn vốn của mình. Vì vậy, CTCK đòi hỏi phải có
nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích
và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò là
các nhà tạo lập thị trường.
1.1.1.3.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành
Tổ chức phát hành (các doanh nghiệp, Chính phủ, chính quyền địa
phương…) muốn huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán không thể thực
hiện thành công nếu không có các công ty chứng khoán. Cũng theo luật pháp của
7
các nước quy định, các công ty chứng khoán và một số định chế tài chính khác như
ngân hàng đầu tư là các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các ngân hàng đầu tư thường
đứng ra nhận bảo lãnh phát hành sau đó chuyển phân phối chứng khoán cho các
công ty chứng khoán tự doanh hay các thành viên khác. Còn công ty chứng khoán
thường nhận làm đầy đủ mọi công việc: thực hiện tư vấn cho đợt phát hành, thực
hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Chính họ là những người
bằng các nghiệp vụ của mình giúp thực hiện thành công các đợt chào bán chứng
khoán ra công chúng.
Như vậy, hoạt động bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức
năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán
chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán

trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Bảo lãnh phát hành bao gồm cả việc tư vấn
đầu tư tài chính và phân phối chứng khoán.
Tổ chức bảo lãnh được hưởng phí bảo lãnh hay một tỷ lệ hoa hồng nhất
định trên số tiền thu được. Do vậy, hoạt động này chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao
trong tổng doanh thu của các công ty chứng khoán.
Việc bảo lãnh phát hành thường thực hiện theo một trong các cách
sau: bảo lãnh với cam kết chắc chắn, bảo lãnh với cố gắng cao nhất, bảo lãnh theo
cách tất cả hay không, bảo lãnh theo cách tối thiểu hay tối đa, bảo
lãnh theo cách dự phòng.
1.1.1.3.4. Hoạt động tư vấn đầu tư
Tư vấn đầu tư chứng khoán là quá trình phân tích các cổ phiếu và đưa ra các
lời khuyên liên quan đến chứng khoán, phân tích các tình huống và có thể thực hiện
một số công việc liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu lại nguồn tài chính cho
khách hàng.
Như chúng ta đã biết thị trường chứng khoán được coi là một kênh huy động
vốn quan trọng nhất với thời gian nhanh nhất và chi phí huy động rẻ nhất. Có thể
nói thị trường chứng khoán đang là một mối quan tâm của các doanh nghiệp khi
muốn huy động vốn cho quá trình sản xuất của mình. Nhưng sự hiểu biết về các thủ
tục liên quan, các lợi ích thu được, chi phí bỏ ra như thế nào thì không phải là bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể biết được. Và đó là công việc của hoạt động tư
8
vấn đầu tư chứng khoán. Với hoạt động tư vấn, CTCK cung cấp thông tin, cách
thức đầu tư, thời điểm đầu tư và quan trọng nhất là loại chứng khoán đầu tư phù
hợp với khách hàng. Thông thường hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán luôn gắn
liền với các hoạt động khác như môi giới, bảo lãnh phát hành.
1.1.1.3.5. Hoạt động phụ trợ
* Lưu ký chứng khoán
Là việc bảo quản, lưu trữ các chứng khoán của khách hàng thông qua các tài
khoản lưu ký chứng khoán tại công ty. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch
chứng khoán bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình thức

giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại công ty
chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ) hay ký gửi các
chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất). Khi
thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ phải
thu phí lưu ký chứng khoán như: phí chuyển nhượng chứng khoán, phí gửi chứng
khoán, phí rút chứng khoán.
* Quản lý thu nhập của khách hàng
Tiếp nhận lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo
dõi tình hình thu lãi, trả cổ tức của chứng khoán được thường xuyên và là người
đứng ra làm dịch vụ nhận hộ và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản
giao dịch của khách hàng.
* Tín dụng (mua bán chịu)
Khách hàng có ý định mua bán chứng khoán nhưng không đủ tiền thanh
toán, công ty chứng khoán sẽ mua bán chứng khoán qua thị trường giao dịch mua
bán chịu. Thị trường này mang tính chất như một thị trường giao dịch bằng tiền
mặt, mà có thể được hiểu là giao dịch kỳ hạn.
Đối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, các công ty chứng khoán còn
triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện bán khống chứng
khoán hay cho vay để khách hàng thực hiện mua ký quỹ.
Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng khoán thực hiện
cho khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng chứng khoán đó làm
vật thế chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số còn lại sẽ
9
do công ty chứng khoán ứng trước thanh toán. Đến hạn thanh toán, khách hàng phải
hoàn trả số vốn gốc đã vay cùng với khoản lãi cho công ty chứng khoán. Trường
hợp khách hàng không hoàn trả số nợ thì công ty sẽ giải chấp số chứng khoán đó để
thu hồi nợ.
* Quản lý quỹ
Thị trường chứng khoán ở một số nước, pháp luật về thị trường chứng khoán

còn cho phép công ty chứng khoán được thực hiện quản lý quỹ đầu tư. Theo đó,
công ty chứng khoán cử thay mặt của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn, tài sản
của quỹ đầu tư để đầu tư chứng khoán. Công ty chứng khoán được phép thu phí
quản lý quỹ đầu tư.
1.1.2. Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
1.1.2.1. Khái niệm môi giới chứng khoán
Khi thị trường chứng khoán phát triển đến một mức độ nhất định, các nhu
cầu giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trở nên phức tạp và đòi hỏi được chăm
sóc kỹ lưỡng hơn; lượng người tham gia thị trường lại rất đông. Với số lượng lớn,
trong đó sự hiểu biết về thị trường là rất khác nhau, có những người là chuyên gia,
ngược lại cũng có rất nhiều người sự hiểu biết tối thiểu để lựa chọn chứng khoán và
thời cơ đầu tư cũng không có. Thực tế này đặt ra yêu cầu phải có trung gian nhằm
đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa mọi người, đảm bảo lợi thế ngang bằng
trong giao dịch.
Với những thế mạnh về nghiệp vụ chuyên môn, về cách thức tiếp cận các
nguồn thông tin… thông qua hoạt động môi giới công ty chứng khoán có thể cung
cấp cho các nhà đầu tư những thông tin cần thiết, những ý tưởng đầu tư và giúp cho
người đầu tư thực hiện các giao dịch của mình theo cách có lợi nhất. Trong nhiều
trường hợp, hoạt động môi giới sẽ trở thành những người bạn, người chia sẻ những
lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà
đầu tư có những quyết định tỉnh táo. Và đôi khi nhân viên môi giới còn là những
người bạn của khách hàng không chỉ trong đầu tư chứng khoán mà còn trong các
lĩnh vực khác.
10
Môi giới chứng khoán được hiểu là hoạt động của công ty chứng khoán
và của nhân viên môi giới trong sự tương quan chặt chẽ với nhau và với một
đối tác chung là khách hàng – nhà đầu tư, để tác động vào sự vận hành và
phát triển của thị trường chứng khoán. Có thể nói rằng: “môi giới chứng
khoán là hoạt động trung gian thay mặt mua, bán chứng khoán cho khách hàng
để hưởng hoa hồng. Theo đó, CTCK thay mặt cho khách hàng tiến hành giao

dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hay trên thị
trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao
dịch của mình.”
11
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới là hoạt động cơ bản của tất cả các công ty chứng khoán. Hoạt động
này có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng và tạo dựng hình ảnh cho
công ty. Khác với các hoạt động tài chính khác, môi giới có những đặc điểm riêng
biệt. Đó là:
- Để thực hiện lệnh của khách hàng một các nhanh chóng và chính xác, thì
đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ nhân viên thành thạo nghiệp vụ, máy móc trang
thiết bị kĩ thuật đều phải hiện đại.
- Người môi giới phải là người trải qua kỳ thi sát hạch, có tầm hiểu biết sâu
rộng và được Uỷ Ban Chứng khoán nhà nước cấp giấy phép hành nghề. CTCK là
nơi đảm bảo các điều kiện vật chất bao gồm địa điểm, hệ thống máy móc nối mạng
với Sở Giao Dịch…
- Độ rủi ro thấp vì khách hàng phải chịu trách nhiệm về kết quả giao dịch của
mình. Rủi ro mà nhà môi giới thường gặp là nhà môi giới khác hay khách hàng
thường không thực hiện đúng nghiệp vụ, không thanh toán đúng thời hạn.
- Thu nhập khá ổn định: Với tư cách đại lý, CTCK hưởng một tỷ lệ hoa
hồng tính trên tổng giá trị giao dịch. Khoản hoa hồng này sau khi đã trừ đi các
khoản chi phí giao dịch chính của Công ty phần còn lại là thu nhập chính của
Công ty. Nhìn chung nguồn thu nhập này khá ổn định và chiếm một tỷ lệ khá cao
trong tổng thu nhập của Công ty. Ở các thị trường chứng khoán phát triển tỷ lệ
hoa hồng này tùy thuộc mỗi CTCK quy định. Do vậy càng làm tăng tính cạnh
tranh giữa các CTCK.
1.1.2.3. Vai trò hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán không chỉ là kết quả của quá trình phát triển nền kinh tế
thị trường mà đồng thời nó còn có vai trò ngược lại là thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế và cải thiện môi trường kinh doanh. Cụ thể hoạt động môi giới có vai trò:

1.1.2.3.1. Đối với nhà đầu tư
 Góp phần làm giảm chi phí giao dịch
Do lợi thế của chuyên môn hóa hoạt động trong ngành chứng khoán nên các
công ty chứng khoán và nghề môi giới giúp giảm thiểu chi phí giao dịch. Cũng như
bất kỳ một thị trường nào khi có một giao dịch được diễn ra giữa người mua và
người bán thì điều trước tiên là họ phải gặp được nhau. Tiếp đến là các chi phí phát
12
sinh, bởi khi muốn mua một loại hàng hóa nào đó thì người mua cũng cần xác
định xem mình mua cái gì, mua như thế nào và mua lúc nào? Đó là những chi phí
nảy sinh ra và có nhiều khi nó cản trở các giao dịch được thực hiện. Còn ở trên thị
trường chứng khoán khi nhà đầu tư muốn giao dịch thì họ cũng cần có những
hiểu biết như thế về loại hàng hóa mà mình định mua. Nhưng TTCK là một thị
trường bậc cao và hàng hóa ở đây cũng đặc biệt, nó là hàng hóa tài chính. Và do
vậy mà việc thẩm định về chất lượng và giá cả của hàng hóa, người ta cần đến một
khoản chi phí lớn để phục vụ cho việc thu thập, xử lý thông tin, đào tạo kỹ
năng phân tích. Những chi phí này không phải bất cứ một nhà đầu tư nào cũng có
thể có được. Và ở đây chỉ có những công ty chứng khoán hoạt động chuyên nghiệp
trên quy mô lớn mới có khả năng trang trải do được hưởng lợi ích kinh tế nhờ quy
mô lớn. Quá trình tìm kiếm đối tác giữa người mua và người bán cũng được tỏ ra dễ
dàng hơn khi có hoạt động môi giới. Nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng
khoán rất cần giảm thiểu những chi phí về tìm kiếm thông tin sản phẩm và họ đã
được giúp đỡ từ những sản phẩm của hoạt động môi giới. Có thể nói hoạt động môi
giới là người bạn không thể thiếu được của các nhà đầu tư.
 Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng
Trên thị trường chứng khoán, thông tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng,
nó góp phần ảnh hưởng tới giá cả chứng khoán. Các nhân viên môi giới thay mặt
CTCK cung cấp cho khách hàng các thông tin liên quan đến tình hình thị trường,
các chứng khoán niêm yết và các thông tin khác có liên quan đến chứng khoán.
Dựa trên các thông tin này, nhà đầu tư tiến hành phân tích và đưa ra các quyết
định về việc mua bán chứng khoán cũng như giá cả sao cho hợp lý. Người môi

giới luôn là người nắm bắt được các thông tin cập nhật về chứng khoán do nhà
môi giới có các mối quan hệ rộng rãi, hơn nữa họ lại là người biết cách tiếp cận
các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và tiến hành sàng lọc trước khi cung cấp
cho khách hàng. Do vậy, thông tin mà nhà đầu tư có được do nhà môi giới cung
cấp có giá trị bằng vàng.
Tuy nhiên không phải nhà đầu tư nào khi tham gia thị trường đều có những
hiểu biết sâu rộng về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Mỗi nhà đầu tư đều
13
có thế mạnh riêng về từng khía cạnh. Với cùng thông tin mà nhà môi giới cung cấp
cho các nhà đầu tư thì mỗi người lại có cách hiểu khác nhau, điều này ảnh hưởng rất
lớn tới kết quả đầu tư. Các nhà môi giới là các chuyên gia tài chính, có kiến thức
sâu rộng, có khả năng phân tích thông tin cũng như có những nhận định về tình hình
biến động của thị trường nên các nhà đầu tư có thể hoàn toàn tin tưởng rằng nhà
môi giới có đủ kiến thức để trở thành nhà tư vấn riêng cho mình. Khi mà thị trường
chứng khoán đã phát triển, hàng hóa phong phú, đa dạng và khi đó vai trò của nhà
môi giới càng trở nên quan trọng. Ngoài việc tư vấn loại chứng khoán đơn thuần
theo nhu cầu của khách hàng họ còn đề xuất kết hợp các chứng khoán đơn lẻ trong
một danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận cho khách hàng.
Như vậy, đến với các nhà môi giới nhà đầu tư không chỉ được cung cấp các
thông tin có giá trị mà còn được nghe những lời tư vấn để từ đó có thể đưa ra các
quyết định đầu tư đúng đắn. Đến với các nhà môi giới, nhà đầu tư trông đợi những
lời khuyên và giúp mình thực hiện các công việc như:
1- Cho họ biết khi nào cần mua chứng khoán
2- Cho họ biết khi nào cần bán chứng khoán
3- Cho họ biết những gì đang diễn ra trên thị trường
Để giúp khách hàng đưa ra các quyết định đầu tư, nhà môi giới phải tiến
hành xem xét các yếu tố như: chỉ số giá/thu nhập (chỉ số P/E), những hình mẫu về
tình hình thu nhập và giá, tình trạng chung về nhóm ngành, cổ phiếu và tình trạng
tổng thể của thị trường. Từ các biểu đồ, các báo cáo tài chính và các số liệu nghiên
cứu nhà môi giới phải quyết định những khoản đầu tư nào phù hợp nhất cho từng

khách hàng của mình. Một nhà môi giới được xem là môi giới giỏi khi người đó có
khả năng biến các thông tin thành các khuyến nghị đầu tư một cách hợp lý cho từng
mục tiêu cụ thể của các khách hàng của mình. Mặt khác, người môi giới không chỉ
là người đưa ra các lời khuyên về cách thức phân bổ tài sản để đáp ứng mục tiêu tài
chính; hơn nữa tuỳ từng lúc nhà môi giới có thể là người bạn tin cậy, nhà tâm lý
lắng nghe những câu hỏi liên quan đến tình trạng tài chính của khách hàng, trong
một chừng mực có thể đưa ra các lời khuyên chính đáng. Đối với khách hàng ngoài
nhu cầu được tư vấn về tài chính, những nhu cầu tâm lý liên quan đến vấn đề tài
14
chính cũng quan trọng không kém, đôi khi họ gọi điện cho nhà môi giới chỉ là để
chia sẻ, giải toả những căng thẳng về tâm lý.
 Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực
hiện được những giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ
Nhà môi giới nhận lệnh từ khách hàng và thực hiện giao dịch của họ. Quá
trình này gồm hàng loạt các công việc: nhận lệnh từ khách hàng, thực hiện lệnh giao
dịch của họ, xác định giao dịch và chuyển kết quả giao dịch cho khách hàng. Không
những vậy khi giao dịch được hoàn tất nhà môi giới phải tiếp tục theo dõi tài khoản
khách hàng để nắm bắt những thay đổi từ đó kịp thời thông báo cho khách hàng mà
có thể dẫn đến tình trạng thay đổi tài chính và mức độ chấp nhận rủi ro của khách
hàng để từ đó đưa ra những khuyến cáo hay những chiến lược phù hợp.
1.1.2.3.2. Đối với công ty chứng khoán
Bất kỳ công ty chứng khoán nào cũng có đội ngũ nhân viên đông đảo. Hoạt
động của các nhân viên môi giới đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho các công ty
chứng khoán. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, ở những thị trường phát triển, 20%
trong tổng số những nhà môi giới đã tạo ra 80% nguồn thu từ hoa hồng cho ngành.
Nguồn thu của người bán hàng gồm: hoa hồng, các khoản tín dụng bán hàng, các
khoản chênh lệch giá mua bán, các khoản chi phí cho các dịch vụ hay sản phẩm
đặc biệt, các khoản thu do nỗ lực bán hàng của họ.
Chính đội ngũ nhân viên này đã nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty,
thu hút khách hàng và đa dạng hoá sản phẩm của công ty với sự lao động nghiêm

túc để nâng cao kiến thức và phục vụ cho khách hàng.
Trong lĩnh vực môi giới bất kể nó liên quan đến một công cụ tài chính nào,
thường là mối quan hệ giữa một nhân viên môi giới với một khách hàng. Bởi vậy
vai trò của nhà môi giới đối với bản thân công ty chứng khoán là rất quan trọng.
Nhà môi giới làm việc trong công ty tạo nên uy tín, hình ảnh tốt của công ty nếu họ
được khách hàng tín nhiệm và uỷ thác tài sản của mình. Từ đó góp phần đem lại
thành công cho công ty.
1.1.2.3.3. Đối với thị trường
 Phát triển dịch vụ và sản phẩm trên thị trường
Trong quá trình hoạt động, nhân viên môi giới thường xuyên phải tiếp xúc
với khách hàng. Và cũng chính trong những hoạt động nghiệp vụ của mình mà
15
nhân viên môi giới có thể hiểu biết được tường tận những suy nghĩ của những
khách hàng. Đấy có thể là những thông tin quý báu dành cho công ty hay các
doanh nghiệp. Bởi khi một sản phẩm mới được hình thành và đưa vào triển khai
thì những thông tin phản hồi thường được thông qua các nhân viên môi giới do
tính chất làm việc thường xuyên tiếp xúc với khách hàng. Có thể nói hoạt động
môi giới chính là một trong những nguồn cung cấp những ý tưởng thiết kế sản
phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. Kết quả của quá trình đó, xét
trong dài hạn, là cải thiện được tính đa dạng của sản phẩm và dịch vụ, nhờ đó mà
đa dạng hóa được cơ cấu khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư tăng trưởng.
Có thể nhận thấy kết quả này không chỉ trong những hàng hóa đơn lẻ như cổ
phiếu, trái phiếu hay bất kỳ một công cụ tài chính nào khác và trong cả những ý
tưởng về danh mục đầu tư về sự phối hợp các sản phẩm nhằm vào những lợi ích
nhất định… Chẳng hạn ngày nay hàng hóa trái phiếu đã được đa dạng hóa tới mức
không có một trái phiếu nào chỉ có những đặc trưng cơ bản của loại công cụ này
(như thời hạn, mệnh giá và lãi suất cuống phiếu) mà không được kèm theo những
đặc tính bổ sung, như trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có thể chuyển đổi
thành cổ phiếu phổ thông, trái phiếu kèm theo quyền mua lại hay bán lại, trái phiếu

có bảo đảm hay không có bảo đảm… tùy theo nhu cầu cụ thể của các bên tham gia
vào từng giao dịch.
Những sự thay đổi hay gọi là những sản phẩm mới đó được hình thành và
được công chúng nhà đầu tư chấp nhận thì phải kể đến đó là do hoạt động môi giới
đem lại. Bởi nhờ có hoạt động môi giới mà công ty và doanh nghiệp mới có thể
hiểu nhà đầu tư đang muốn gì và đưa ra những sản phẩm phù hợp. Có thể nói sự
phát triển đa dạng hóa sản phẩm nhằm đưa thị trường phát triển đã có một sự đóng
góp vô cùng to lớn của hoạt động môi giới. Đối với những thị trường mới nổi, hàng
hóa và dịch vụ còn cùng kiệt nàn đơn điệu, nếu được tổ chức phát triển tốt, nghề môi
giới chứng khoán có thể góp phần cải thiện được môi trường này. Môi trường đầu
tư đa dạng về sản phẩm, với chi phí dịch vụ thấp và có lợi nhuận thỏa đáng sẽ thu
hút được nguồn vốn nhàn rỗi cho tăng trưởng.
16
 Cải thiện môi trường kinh doanh
+ Góp phần hình thành nền văn hoá đầu tư: trong những nền kinh tế mà môi
trường đầu tư còn thô sơ thì người dân chưa có thói quen sử dụng số tiền nhàn rỗi
của mình để đầu tư vào các tài sản tài chính trong khi đó nguồn vốn cần cho phát
triển kinh tế lại thiếu trầm trọng. Để thu hút được đông đảo công chúng đầu tư, nhà
môi giới tiếp cận với những khách hàng tiềm năng và đáp ứng nhu cầu của họ bằng
các tài sản tài chính phù hợp, cung cấp cho họ những kiến thức thông tin cập nhật
để thuyết phục khách hàng mở tài khoản. Khi đó người có tiền nhàn rỗi sẽ thấy
được lợi ích từ sản phẩm đem lại, họ sẽ tham gia đầu tư. Hoạt động môi giới chứng
khoán đã thâm nhập sâu vào cộng đồng các doanh nghiệp và nhà đầu tư sẽ là một
yếu tố quan trọng góp phần tạo nên văn hoá đầu tư:
1) Ý thức và thói quen đầu tư trong cộng đồng vào các tài sản tài chính.
2) Thói quen và kỹ năng sử dụng các dịch vụ đầu tư phổ biến là các dịch vụ
môi giới chứng khoán.
3) Môi trường pháp luật, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật.
+ Tăng chất lượng và hiệu quả dịch vụ nhờ cạnh tranh: để thành công trong
nghề môi giới chứng khoán, điều quan trọng là phải ngày càng thu hút được nhiều

khách hàng tìm đến mở tài khoản tại công ty, giữ chân khách hàng đã có và quan
trọng hơn cả là việc gia tăng tài sản cho khách hàng trên số vốn mà khách đã uỷ
thác cho công ty. Từ đó có sự cạnh tranh giữa các nhà môi giới khiến cho họ không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trau dồi kiến thức, kỹ năng hành
nghề; nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật và của công ty. Quá trình
này đã nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động môi giới xét trên toàn cục. Đồng
thời cũng do áp lực cạnh tranh nên công ty không ngừng cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ tốt cho khách hàng.
1.1.2.4. Quy trình thực hiện hoạt động môi giới
Quy trình hoạt động môi giới chứng khoán là các bước công việc mà bộ phận
môi giới, các nhân viên môi giới phải làm để thực hiện hoạt động môi giới. Thông
thường, mỗi CTCK có quy trình nghiệp vụ môi giới riêng phụ thuộc vào đặc điểm
của từng công ty. Tuy nhiên về nội dung cơ bản quy trình môi giới của các CTCK
có sự giống nhau nhất định. Quy trình môi giới chứng khoán của CTCK thường bao
 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Một số biện pháp phát triển giúp trẻ 5-6 tuổi nâng cao kỹ năng xé dán trong hoạt động tạo hình Luận văn Sư phạm 0
D Phát triển hoạt động cho vay tại tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn một thành viên tình thương Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển hoạt động cho vay mua nhà ở khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Luận văn Kinh tế 0
D phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3 4 tuổi thông qua hoạt động kể chuyện Luận văn Sư phạm 0
D Thiết kế hoạt động trải nghiệm theo định hướng phát triển năng lực sáng tạo học phần sinh học cơ thể Luận văn Sư phạm 0
D Phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần Tổng Bách Hóa Công nghệ thông tin 0
D Thực trạng phát triển hoạt động logistics của nhật bản và bài học kinh nghiệm cho việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hoạt động chăm sóc khách hàng tại ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top