Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY VÀ RỦI RO XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY
01
1.1. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của thế giới 01
1.1.1. Vai trò và đặc điểm của ngành dệt may trong nền kinh tế và
thương mại
thế giới
01
1.1.1.1. Vai trò của dệt may trong nền kinh tế thế giới 01
1.1.1.2. Đặc điểm của buôn bán quốc tế hàng dệt may 02
a. Đặc điểm về nhu cầu và tiêu thụ 02
b. Đặc điểm về sản xuất 03
c. Đặc điểm về thị trường 04
1.1.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may thế giới 04
1.2. Thị trường dệt may Hoa Kỳ và luật lệ liên quan đến hàng dệt
may
09
1.2.1.Thị hiếu thị trường Hoa Kỳ đối với hàng dệt may 09
1.2.2.Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của thị trường Hoa Kỳ 11
1.3. Rủi ro xuất khẩu hàng dệt may 13
1.3.1. Khái niệm rủi ro 13
1.3.2. Phân loại rủi ro xuất khẩu 15
1.3.2.1. Nhóm rủi ro xuất khẩu do các yếu tố khách quan mang
lại
15
a. Rủi ro do thiên tai 15
b. Rủi ro chính trị, pháp lý 15
c. Rủi ro lạm phát 16
d. Rủi ro hối đoái 16
e. Rủi ro do chính sách ngoại thương thay đổi 16
1.3.2.2. Nhóm rủi ro do các yếu tố chủ quan mang lại 17
a. Rủi ro do thiếu vốn 17
b. Rủi ro do thiếu thông tin 17
c. Rủi ro do năng lực quản lý kém 17
d. Rủi ro do thiếu trình độ chuyên môn nghiêp vụ 18
1.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc kiểm soát rủi ro xuất
khẩu hàng dệt may 182
1.4.1. Kinh nghiệm kiểm soát rủi ro trong xuất khẩu hàng dệt may
của các doanh nghiệp dệt may Trung Quốc
1.4.2. Kinh nghiệm kiểm soát rủi ro trong xuất khẩu hàng dệt may
của chính phủ Trung Quốc
Kết luận chương 1
19
19
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÁC RỦI RO TRONG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY SANG HOA KỲ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
VIỆT NAM
22
2.1. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 22
2.2. Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Hoa Kỳ 26
2.3. Rủi ro từ môi trường bên ngoài 30
2.3.1. Cạnh tranh từ các nước đối thủ cạnh tranh 30
2.3.2. Các hàng rào của Hoa Kỳ đối với hàng dệt may Việt Nam 34
2.3.2.1. Chế độ hạn ngạch 34
2.3.2.2. Khai báo xuất xứ hàng dệt may 34
2.3.2.3. Tiêu chuẩn về hàng dễ cháy 35
2.3.2.4. Các quy tắc, luật định khác 35
2.3.3. Luật pháp và quy chế của VN lên hàng dệt may xuất khẩu 36
2.4. Rủi ro từ bản thân doanh nghiệp 40
2.4.1. Rủi ro trong đàm phán, soạn thảo, ký kết hợp đồng 40
2.4.1.1. Rủi ro trong khâu đàm phán 40
2.4.1.2. Rủi ro trong khâu soạn thảo và ký kết hợp đồng 42
2.4.2. Rủi ro trong khâu thực hiện hợp đồng 45
2.4.2.1. Rủi ro liên quan đến quota 45
2.4.2.2. Rủi ro trong khâu chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu 47
a. Rủi ro trong khâu chuẩn bị nguyên phụ liệu 47
b. Rủi ro trong khâu may và duyệt mẫu 50
c. Rủi ro trong khâu sản xuất 50
d. Rủi ro trong khâu kiểm tra chất lượng hàng hóa 53
e. Rủi ro trong khâu thủ tục Hải quan 55
f. Rủi ro trong khâu chuẩn bị chứng từ 56
2.4.3. Rủi ro trong thanh toán và thanh lý hợp đồng 58
2.4.3.1. Rủi ro trong khâu thanh toán 58
2.4.3.2. Rủi ro trong thanh lý hợp đồng 58
Kết luận chương 23
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG XUẤT KHẨU
SANG HOA KỲ CHO CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VỪA VÀ
NHỎ VIỆT NAM
60
3.1. Các giải pháp giảm thiểu rủi ro từ môi trường bên ngoài 60
3.1.1. Tham gia hoạt động trong chuỗi liên kết, hiệp hội 61
3.1.2. Cập nhật, theo dõi thông tin liên quan đến dệt may thường
xuyên
62
3.2. Các giải pháp giảm thiểu rủi ro từ bản thân doanh nghiệp 63
3.2.1. Tái cấu trúc tổ chức theo quản lý chuyên nghiệp 63
3.2.1.1. Ban Giám đốc 64
3.2.1.2. Bộ phận kinh doanh 66
a. Bộ phận theo dõi đơn hàng 66
b. Bộ phận xuất nhập khẩu 67
3.2.1.3. Bộ phận kho 68
3.2.1.4. Bộ phận sản xuất 68
a. Bộ phận kỹ thuật (mẫu) 68
b. Bộ phận sản xuất 69
c. Bộ phận kiểm tra chất lượng 70
3.2.1.5. Bộ nhận nhân sự 71
3.2.1.6. Bộ phận kế toán 71
3.2.2. Aùp dụng các tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp
72
3.2.2.1. Hệ thống quản lý chất lượng (ISO – 9001) 72
a. Trách nhiệm lãnh đạo 72
b. Xây dựng hệ thống chất lượng 73
c. Xem xét hợp đồng 73
d. Kiểm soát thiết kế 73
e. Kiểm soát các nguyên phụ liệu do khách hàng cungcấp 73
f. Kiểm soát quá trình 73
g. Kiểm doát sản phẩm không phù hợp 74
h. Hoạt động phòng ngừa và khắc phục 74
i. Xếp dỡ, lưu kho, đóng gói, bảo quản và giao hàng 74
j. Đào tạo 74
3.2.2.2. Trách nhiệm của Công ty đối với xã hội (SA – 8000) 74
a. Lao động trẻ em 75
b. Lao động cưỡng bức 75
c. Sức khoẻ và an toàn 754
d. Phân biệt đối xử 75
e. Thực thi kỷ luật 75
f. Giờ làm việc 75
g. Lương và phúc lợi 76
3.2.3. Nâng cao chất lượng quản lý trong quá trình lên kế hoạch và
thực hiện đơn hàng 76
3.2.3.1. Chuyên nghiệp hoá hoạt động 76
3.2.3.2. Quản lý tốt hệ thống tin trong nội bộ doanh nghiệp cũng
như với bên ngoài 78
3.2.3.3. Đầu tư trang thiết bị cần thiết hỗ trợ cho hoạt động của
doanh nghiệp 78
3.2.3.4. Tổ chức tốt khâu chuẩn bị nguyên vật liệu cũng như các
điều kiện cần thiết để đảm bảo đúng tiến trình sản xuất 79
3.2.3.5. Tổ chức sản xuất và giao hàng theo đúng kế hoạch 80
a. Chuẩn bị sản xuất 80
b. Sản xuất 80
c. Kiểm hàng và xuất hàng 81
3.2.4. Chuyển hướng hoạt động để luôn được chủ động trong sản
xuất
81
3.2.4.1. Chuyển dần từ gia công sang tự sản xuất xuất khẩu 81
3.2.4.2. Đa dạng khách hàng, không nên tập trung vào duy nhất
thị trường Hoa Kỳ 82
3.3. Các kiến nghị đối với Chính phủ, cơ quan quản lý Nhà nước, Bộ,
Ngành
83
3.3.1. Kiến nghị về chức năng tổ chức của Chính phủ, Bộ, ngành 83
3.3.2. Kiến nghị về chức năng hoạch định của Chính phủ, Bộ, ngành 84
3.3.2.1. Chính phủ cần tăng cường hơn nữa công tác cải
cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các khâu chứng từ 84
a. Về thủ tục xử lý công văn, yêu cầu, kiến nghị của thương
nhân liên quan đến hạn ngạch 84
b. Về thủ tục cấp visa, C/O hàng dệt may 84
3.3.2.2. Bộ thương mại cần cải tiến trong các tiêu chí phân bổ
hạn ngạch
85
3.3.2.3. Cần triển khai và tăng cường những công tác hỗ trợ cho
doanh nghiệp dệt may 86
a. Hỗ trợ tạo nguồn cung cấp nguyên phụ liệu cho ngành dệt
may
86
b. Các cơ quan liên kết với nhau để tạo điều kiện cho các5
doanh nghiệp hoạt động dễ dàng hơn 87
3.3.2.4. Cơ quan Hải quan cũng nên đơn giản và cải cách các quy
định phù hợp với thực tế 87
3.3.3. Giải pháp hoạch định chính sách đào tạo và quản lý nguồn
nhân lực của Chính phủ 88
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
CHƯƠNG 1
NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY VÀ RỦI RO
XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
1.1. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA THẾ GIỚI
1.1.1. Vai trò và đặc điểm của ngành dệt may trong nền kinh tế và thương
mại thế giới
1.1.1.1. Vai trò của dệt may trong nền kinh tế thế giới
Công nghiệp dệt may thường được gắn với giai đoạn phát triển ban đầu
của nền kinh tế và đóng vai trò chủ đạo trong quá trình công nghiệp hóa ở nhiều
nước. Ngành công nghiệp dệt may có khả năng tạo nhiều việc làm cho người lao
động, tăng thu lợi nhuận để tích lũy làm tiền đề phát triển các ngành công
nghiệp khác, góp phần nâng cao mức sống và ổn định tình hình chính trị xã hội.
Công nghiệp dệt may có liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của các
ngành công nghiệp khác. Khi dệt may là ngành công nghiệp hàng đầu của nền
kinh tế, nó sẽ cần một khối lượng lớn nguyên liệu là sản phẩm của các lĩnh vực
khác và vì thế tạo điều kiện để đầu tư và phát triển các ngành kinh tế này.
Ngược lại, công nghiệp dệt may lớn mạnh sẽ là động lực để công nghiệp dệt
may và các ngành khác sử dụng sản phẩm dệt làm nguyên liệu phát triển theo.
Vai trò của ngành dệt may đặc biệt to lớn đối với kinh tế của nhiều
quốc gia trong điều kiện buôn bán hàng hóa quốc tế. Xuất khẩu hàng dệt may
đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn để mua máy móc thiết bị, hiện đại hóa sản xuất,
làm cơ sở cho nền kinh tế cất cánh. Điều này đặc biệt thể hiện rõ trong lịch sử6
Ở các nước đang phát triển hiện nay, công nghiệp dệt may đang góp
phần phát triển nông nghiệp và nông thôn thông qua tăng trưởng sản xuất bông,
đay, tơ tằm và là phương tiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ kinh tế nông
nghiệp sang kinh tế công nghiệp. Ở các nước công nghiệp phát triển, công
nghiệp dệt may đã phát triển đến trình độ cao hơn, sản xuất những sản phẩm cao
cấp có giá trị gia tăng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, đa dạng của người
tiêu dùng.
1.1.1.2. Đặc điểm của buôn bán quốc tế hàng dệt may
a. Đặc điểm về nhu cầu và tiêu thụ
Trong buôn bán thế giới, sản phẩm của ngành dệt may là một trong
những hàng hóa đầu tiên tham gia vào mậu dịch quốc tế. Hàng dệt may có
những đặc trưng riêng biệt ảnh hưởng rất nhiều đến sản xuất và buôn bán.
Nghiên cứu những đặc trưng nổi bật của thương mại thế giới hàng dệt may là
một trong những yếu tố quan trọng cần thiết để tăng tính cạnh tranh của sản
phẩm, giảm thiểu các rủi ro và đảm bảo xuất khẩu thành công trên thị trường
quốc tế. Thương mại thế giới hàng dệt may có một số đặc trưng nổi bật sau:
- Sản phẩm dệt may là loại sản phẩm có yêu cầu rất phong phú, đa dạng
tùy thuộc vào đối tượng tiêu dùng. Người tiêu dùng khác nhau về văn hóa,
phong tục tập quán, tôn giáo, khác nhau về khu vực địa lý, khí hậu, về giới tính,
tuổi tác, v.v sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị trường để
nắm vững nhu cầu của từng nhóm người tiêu dùng trong bộ phận các bộ phận thị
trường khác nhau có ý nghĩa đặc biệt trong việc tiêu thụ sản phẩm.
- Thói quen tiêu dùng cũng là một đặc điểm cần lưu ý vì nó ảnh hưởng
trực tiếp đến việc tìm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm. Hiểu được những khác
biệt trong thói quen tiêu dùng của thị trường là điều quan trọng đảm bảo thành
công cho xuất khẩu. Như một kinh nghiệm khá thành công của các nhà kinh
doanh người Anh là:”Mọi công việc kinh doanh đều có tính địa phương” nghĩa là
khi bán hàng phải tính đến đặc điểm đặc thù của thị trường.
- Sản phẩm dệt may mang tính thời trang cao, phải thường xuyên thay đổi
mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng được tâm lý tích đổi mới, độc
đáo và gây ấn tượng của người tiêu dùng. Do đó để tiêu thụ được sản phẩm, việc
am hiểu các xu hướng thời trang là rất quan trọng. Đây là một gợi ý về sự cần
thiết của việc phát triển ngành thời trang Việt Nam hiện tại trong tương lai.7
- Một đặc điểm nổi bật trong buôn bán sản phẩm dệt may trên thế giới là
vấn đề nhãn mác sản phẩm. Mỗi nhà sản xuất cần tạo ra được một nhãn hiệu
thương mại hàng hóa của riêng mình. Nhãn hiệu sản phẩm theo quan điểm xã
hội thường là yếu tố chứng nhận chất lượng hàng hóa và uy tín của người sản
xuất. Đây là vấn đề cần quan tâm trong chiến lược sản phẩm vì người tiêu dùng
không chỉ tính đến giá cả mà còn rất coi trọng chất lượng sản phẩm.
- Khi buôn bán các sản phẩm dệt may cần chú trọng đến yếu tố thời vụ.
Phải căn cứ vào chu kỳ thay đổi của thời tiết trong năm ở từng khu vực thị trường
mà cung cấp hàng hóa cho phù hợp. Điều này cũng liên quan đến vấn đề thời
hạn giao hàng, nếu như không muốn bỏ lỡ cơ hội xuất khẩu thì hơn bao giờ hết,
hàng dệt may cần được giao đúng thời hạn để cung cấp hàng hóa kịp thời vụ.
- Thu nhập bình quân đầu người cơ cấu tỉ lệ chi tiêu cho hàng may mặc
trong tổng thu nhập dân cư và xu hướng thay đổi cơ cấu tiêu dùng trong tổng thu
nhập, v.v có tác dụng lớn đến xu hướng tiêu thụ hàng dệt may. Với các thị
trường có mức thu nhập bình quân tỉ lệ chi tiêu cho hàng may mặc cao, yêu cầu
về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng, v.v. sẽ trở nên quan trọng hơn các yếu tố về
giá cả.
b. Đặc điểm về sản xuất
Công nghiệp dệt may là ngành sử dụng nhiều lao động đơn giản phát
huy được lợi thế của những nước có nguồn lao động dồi dào với giá nhân công
rẻ. Đặc biệt ngành công nghiệp may đòi hỏi vốn đầu tư ít nhưng tỷ lệ lãi khá
cao. Chính vì vậy, sản xuất hàng dệt may thường phát triển mạnh và có hiệu quả
rất lớn đối với các nước đang phát triển và đang ở giai đoạn đầu của quá trình
công nghiệp hóa. Khi một nước trở thành nước công nghiệp phát triển có trình
độ công nghệ cao, giá lao động cao, sức cạnh tranh trong sản xuất hàng dệt may
giảm thì họ lại vươn tới những ngành công nghiệp khác có hàm lượng kỹ thuật
cao hơn, tốn ít lao động và mang lại lợi nhuận cao. Công nghiệp dệt may lại phát
huy vai trò của mình ở các nước khác kém phát triển hơn. Lịch sử phát triển của
ngành dệt may thế giới cũng là lịch sử chuyển dịch của công nghiệp dệt may từ
khu vực phát triển sang khu vực khác kém phát triển hơn do có sự chuyển dịch
về lợi thế so sánh. Như vậy, không có nghĩa là sản xuất dệt may không còn tồn
tại ở các nước phát triển mà thực tế ngành này đã tiến đến giai đoạn cao hơn,
sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
Sự chuyển dịch lần thứ nhất vào những năm 1840 từ nước Anh sang
châu Âu sau khi ngành công nghiệp dệt may đã giữ vai trò to lớn không chỉ là
nguồn lực chính cho sự phát triển kinh tế của nước Anh mà còn cả của các khu8
c. Đặc điểm về thị trường
Một đặc trưng nổi bật của công nghiệp dệt may là được bảo hộ chặt chẽ
ở hầu hết các nước trên thế giới bằng những chính sách, thể chế đặc biệt. Trước
khi Hiệp định về hàng dệt may – kết quả quan trọng của vòng đàm phán
Uruguay ra đời và phát huy tác dụng, việc buôn bán quốc tế các sản phẩm dệt,
may được điều chỉnh theo những thể chế thương mại này. Nhờ đó, phần lớn các
nước nhập khẩu thiết lập các hạn chế đối với nhập khẩu hàng dệt may. Mức
thuế phổ biến đánh vào hàng dệt may cũng cao hơn so với các hàng hóa công
nghiệp khác. Bên cạnh đó, từng nước nhập khẩu còn đề ra nhiều quy định riêng
đối với hàng dệt may nhập khẩu. Những thể chế nhằm bảo hộ sản xuất hàng dệt
may của mỗi nước và hạn chế nhập khẩu này đã chi phối thị trường hàng dệt
may thế giới, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và buôn bán hàng dệt may trên thế
giới.
1.1.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may thế giới
Kim ngạch buôn bán hàng dệt may hằng năm trên thị trường thế giới lên
đến 350 tỷ USD, các thị trường nhập khẩu chính là: Hoa Kỳ, EU, Nhật, Hong
Kong, Canada, Mêhicô, Thụy Sĩ, Nga trong đó 3 khu vực thị trường lớn nhất là
Hoa Kỳ nhập khẩu 55,7 tỷ USD, EU nhập khẩu 48,8 tỷ USD, Nhật nhập khẩu
15,8 tỷ USD. Nhìn chung thị trường hàng dệt may thế giới trong những năm tới9
Kể từ ngày 31/12/2004, Hiệp định hàng dệt may (ATC) hết hiệu lực.
Điều này đồng nghĩa với việc chấm dứt hệ thống hạn ngạch trong buôn bán quốc
tế về hàng dệt may. Với kết quả này, thương mại quốc tế về hàng dệt may sẽ có
một sự thay đổi cơ bản.
Dệt may Trung Quốc kể từ đầu những năm 1990 luôn chiếm vị trí hàng
đầu về dệt may của toàn cầu. Năm 2004, tại Hoa Kỳ, hàng dệt may nhập khẩu
từ Trung Quốc chiếm trên 50% thị phần. Và theo nghiên cứu của Hiệp hội Dệt
may Hoa Kỳ (ATMI) cho biết thị phần hàng dệt may của Trung Quốc tại Hoa Kỳ
sẽ nhanh chóng tăng lên 65% đến 75% khi chế độ hạn ngạch được dỡ bỏ vào
năm 2005. Thực tế cho thấy dù vẫn còn bị Hoa Kỳ áp hạn ngạch đối với một số
mặt hàng nhưng hàng dệt may Trung Quốc tại thị trường Hoa Kỳ tính đến tháng
7/2005 đạt tới 850 triệu sản phẩm, tăng trung bình 627% so với cùng kỳ năm
ngoái.
Sự cạnh tranh quyết liệt của hàng dệt may giá rẻ của Trung Quốc đang
là mối lo ngại cho nhiều nước xuất khẩu dệt may, nhất là những nước có ngành
dệt may là ngành then chốt như Việt Nam, Campuchia, Thái Lan, Philippines,
v.v. Riêng tại Hoa Kỳ, các nhà sản xuất hàng dệt may trong nước đã liên tục gây
sức ép lên Chính phủ Hoa Kỳ yêu cầu đòi hỏi phải hạn chế hàng dệt may nhập
khẩu từ Trung Quốc bởi theo họ hàng dệt may nhập khẩu với giá rẻ là một trong
những nguyên nhân làm gia tăng số người thất nghiệp tại Hoa Kỳ, cụ thể gần
400.000 việc làm trong ngành đã bị mất kể từ năm 2001 do tác động của làn
sóng hàng dệt may giá rẻ từ Trung Quốc. Một trong những nét đáng chú ý khác
của ngành dệt thế giới năm 2004 là các công ty sản xuất hàng dệt tiếp tục
chuyển nhà máy hay tăng đầu tư vào những thị trường có chi phí thấp hơn,
trong đó tập trung chủ yếu vào Trung Quốc.
Công cụ điều tiết cơ chế thâm nhập thị trường còn lại chỉ còn là thuế
quan. Ngoài ra, các nước thành viên WTO sẽ thảo luận về việc giảm thuế và
cách thức giảm các mức thuế quá cao, thuế cao, tăng thuế theo chương trình phát
triển của vòng đàm phán Dolha. Thị trường hiện bị chi phối với các lợi thế cạnh
tranh giả tạo và buôn bán theo hạn ngạch sẽ được điều chỉnh khi các động lực
của thị trường trở thành những tác nhân quan trọng đối với ngành dệt may. Sự
chuyển dịch căn bản của thị trường hàng dệt may sẽ có tác động đáng kể tới sản
xuất của nhiều nước đang phát triển và các nền kinh tế đang trong thời kỳ
chuyển đổi, đặc biệt là các quốc gia phụ thuộc phần lớn vào xuất khẩu hàng10
Kể từ năm 2005, sau khi một số nước được dỡ bỏ hạn ngạch như Trung
Quốc, Campuchia khi xuất khẩu sang Hoa Kỳ hay Việt Nam khi xuất khẩu vào
thị trường EU, những nước tham gia trong thị trường hàng may mặc sẽ bị tác
động bởi ba nhân tố quan trọng sau:
- Việc sử dụng hạn ngạch: Các nước đã sử dụng hết hạn ngạch của mình
trong những năm trước 2005 có thể sẽ tăng được lượng hàng dệt may
xuất khẩu sau ngưỡng 2005. Các nước không thể sử dụng hết hạn ngạch
hiện nay thì không thể có lợi từ việc mở cửa thị trường. Do vậy, quá trình
giám sát việc triển khai hạn ngạch là một vấn đề quan trọng. Do chỉ còn
Hoa Kỳ là đang tiếp tục áp dụng hạn ngạch nên các nước đang thực hiện
theo hệ thống này cần theo sát việc thực thi hạn ngạch.
- Khai thác các mặt hàng không bị hạn ngạch: Sau giai đoạn thứ ba của
hiệp định hàng dệt may vào tháng 01/2002 thì thị trường hàng dệt may
thế giới đã bắt đầu có sự thay đổi thông qua việc bãi bỏ hạn ngạch đối
với một số chủng loại sản phẩm, điều này đã tạo tiền đề cho sự phát
triển trong tương lai. Bắt đầu từ năm 2002, Hoa Kỳ đã đưa 7 chủng loại
sản phẩm hàng dệt may vào điều chỉnh theo quy định của tổ chức thương
mại thế giới, theo đó bãi bỏ hạn ngạch cho các chủng loại này và đã tạo
ra một sự thay đổi mạnh mẽ trong buôn bán hàng dệt may. Trong tất cả
các chủng loại được dỡ bỏ hạn ngạch, Trung Quốc là nước đã tận dụng
cơ hội này để tăng mạnh xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ và một số
chủng loại đã tăng tới vài trăm phần trăm. Trong khi các nước khác chỉ
tăng xuất khẩu đối với một số chủng loại thì Trung Quốc là tăng tất cả
các chủng loại, nguyên nhân chủ yếu là do sự suy yếu của các nước cung11
- Xuất khẩu với số lượng lớn: Các nước đang phát triển không chịu ảnh
hưởng của những hạn chế về hạn ngạch sẽ gặp phải sự cạnh tranh gay
gắt mà trước đó họ chưa hề gặp phải. Đó là khả năng đáp ứng những đơn
hàng với số lượng lớn trong một thời gian ngắn. Đối với các nước đang
phát triển mà số lượng hàng xuất khẩu hiện không đáng kể, đây sẽ là
một vấn đề khó khăn hơn khi những nước này tham gia hay giữ thị phần
của mình trên thị trường thế giới và tiêu chí sản xuất với số lượng lớn sẽ
trở thành một vấn đề quan trọng. Các nhà nhập khẩu quốc tế lớn không
thể mua hàng từ một nước mà chỉ có một vài công ty sản xuất để đáp
ứng cho thị trường quốc tế.
Những thách thức của thị trường dệt may mới: Do ngành dệt may sẽ hội
nhập hoàn toàn theo hiệp định thuế quan và mậu dịch của tổ chức thương mại
thế giới, những nước và công ty thích ứng ngay với thị trường mới sẽ có lợi hơn
trong việc đảm bảo vị thế trên thị trường. Hoạt động minh bạch và các lợi thế
cạnh tranh được quản lý tốt sẽ được quan tâm hơn bao giờ hết. Các nguyên tắc,
động lực và hình thái của thị trường mới được liệt kê dưới đây:
- Phải cạnh tranh ở các thị trường tiêu thụ đang nổi lên. Thương mại sẽ
không còn bị điều chỉnh bởi các hạn chế về số lượng và do vậy một thị
trường rộng lớn và ngày một phát triển đang mở ra trước mắt các nhà
xuất khẩu. Bên cạnh các thị trường Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản, nơi
cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và mức tăng xuất khẩu giảm xuống
lại nổi lên các thị trường mới ở những nước Đông Nam Á có mức thu
nhập cao hơn cũng như các nhóm người tiêu dùng với mức thu nhập cao
và trung bình tại các quốc gia đang phát triển khác. Những thị trường
mới này sẽ trở thành những mục tiêu quan trọng cho các nhà sản xuất
hàng dệt may trong tương lai.
- Khả năng bị mất các thị trường tiêu thụ: Trước mắt, Châu Âu và Bắc
Mỹ vẫn là các thị trường tiêu thụ hàng dệt may quan trọng nhất, chiếm
hai phần ba trong tổng lượng nhập khẩu hàng dệt may toàn thế giới. Tuy
nhiên, khi hệ thống hạn ngạch bị bãi bỏ, nhiều nước xuất khẩu nhỏ sẽ bị
mất các thị trường này. Nghiên cứu của Bộ thương mại Hoa Kỳ tại hội
nghị hàng dệt may tổ chức tại Caucus cho thấy các thị trường sẽ giảm
một nửa số lượng nhà cung cấp vào năm 2005-2006 và giảm một phần
ba vào năm 2010. Và thách thức đặt ra là làm thế nào để tiếp tục trở
thành nguồn cung cấp cho các thị trường nhập khẩu lớn này.12
- Giá tiếp tục giảm: Giá hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ
liên tục giảm kể từ năm 1996 và xu hướng này cũng diễn ra tương tự trên
các thị trường Châu Âu, Nhật Bản và nhiều thị trường khác. Trong bối
cảnh lượng cung dư thừa, thị trường mở cửa thì giá hàng dệt may trong
tương lai có thể vẫn tiếp tục giảm và do vậy sẽ ảnh hưởng tới giá trị xuất
khẩu của các nước đang phát triển.
- Các mối quan hệ về thương mại giữa các nước trở nên phức tạp hơn.
Nhằm thích ứng với hiệp định về hàng dệt may, nhiều nước nhập khẩu
lớn đã dành các điều khoản nhân nhượng đặc biệt với các lợi thế ưu đãi
cho một số nước. Xu thế này đã dẫn tới một sự phân chi theo khu vực
trong hoạt động buôn bán hàng dệt may và tạo ra một sự gắn kết phức
tạp giữa các hiệp định thương mại quốc tế. Điều này khiến cho các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may có quy mô vừa và nhỏ ở các nước
đang phát triển khó xác định được lợi thế cạnh tranh của mình so với các
đối thủ cạnh tranh khác. Khi hạn ngạch bị bãi bỏ sẽ có nhiều điều khoản
nhân nhượng hơn và buôn bán hàng dệt may sẽ trở nên phức tạp hơn.
- Thuế chống phá giá và thuế đối kháng được sử dụng nhiều hơn. Số
trường hợp bị đánh thuế chống bán phá giá và thuế đối kháng sẽ tăng và
đây sẽ là mối đe dọa đối với các nhà xuất khẩu thành công tại các nước
đang phát triển. Việc sử dụng các biện pháp chống phá giá có thể làm
giảm nhanh chóng các lợi ích của tự do hóa thương mại do đây là các
biện pháp không minh bạch và không đoán được. Chỉ với thông báo
là có thể tiến hành điều tra chống phá giá cũng có thể khiến nhà nhập
khẩu nước ngoài do dự trong việc đặt đơn hàng xuất khẩu vì lo ngại rằng
trong tương lai hàng nhập khẩu có thể sẽ phải chịu mức thuế chống phá
giá, đây là một biện pháp thường được biết đến với tên gọi “hạn chế
thương mại”. Mặc dù các nước đang phát triển đang bày tỏ mối lo ngại
về các biện pháp chống phá giá thì các ngành công nghiệp của Hoa Kỳ
và EU vẫn đang trực tiếp sử dụng các biện pháp này
- Kiểm tra hải quan thường xuyên hơn: Các nhà sản xuất hàng dệt may
thường bị các nhân viên hải quan của nước nhập khẩu kiểm tra ngẫu
nhiên các lô hàng xuất khẩu để đảm bảo không có các hoạt động chuyển
tải. Nếu một công ty không thể cung cấp các thông tin cần thiết, hải
quan sẽ tự động cấm công ty này xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ hoặc
EU. Dự kiến tới năm 2005 “số lần xác minh sản phẩm” sẽ gia tăng.
Ngoài ra, các yêu cầu về tăng cường an ninh kiểm tra hàng nhập khẩu13
- Các tiêu chuẩn về đạo đức đang gia tăng: Nguy cơ về việc sử dụng lao
động trẻ em tại các thị trường lớn đang ngày một lan rộng. Các tổ chức
phi chính phủ ở phương Tây, các phương tiện truyền thông và các tổ
chức công đoàn ủng hộ các nhà cung cấp không sử dụng lao động trẻ em
thông qua việc nâng cao nhận thức cho người tiêu dùng tại các thị trường
này. Điều này đang tạo ra áp lực cho các nhà nhập khẩu nước ngoài khi
mua hàng phải đảm bảo nguồn cung cấp không sử dụng lao động trẻ em.
Những quy định về việc nguồn cung cấp phải đảm bảo tính đạo đức được
áp dụng cho tất cả các nhà sản xuất ở các nước đang phát triển và thậm
chí áp dụng những quy tắc chặt chẽ này nếu không họ sẽ bị công chúng
tẩy chay.
- Điều kiện môi trường, đạo đức xã hội trở thành một rào cản thương mại
mới: Các nhà sản xuất hàng dệt may từ các nước đang phát triển đang
ngày càng đối mặt với các yêu cầu về môi trường và đạo đức xã hội.
Đây hiện được coi là một công cụ tiếp thị và các sản phẩm có dán nhãn
môi trường thường dành cho các thị trường phát triển. Tuy nhiên, có thể
việc tiếp cận các thị trường phát triển sẽ bị giảm đáng kể nếu người tiêu
dùng tẩy chay các loại hàng hóa không dán nhãn sinh thái và do tác
động của các chiến dịch quảng cáo quá khích của các ngành bảo hộ
trong nước. Nhìn chung, phải có các qui định minh bạch hơn nữa để bảo
đảm rằng nhãn môi trường không phải là một rào cản mới trên thị
trường.
1.2. THỊ TRƯỜNG DỆT MAY HOA KỲ VÀ LUẬT LỆ LIÊN QUAN
ĐẾN HÀNG DỆT MAY
1.2.1. Thị hiếu thị trường Hoa Kỳ đối với hàng dệt may
Với dân số trên 280 triệu dân, năm 2001 người dân ở đây tiêu tới 272 tỷ
USD cho quần áo. Bình quân mỗi người dân mua khoảng 54 bộ quần áo một
năm. Tuy Hoa Kỳ có hệ thống cung cấp hàng dệt may rất lớn nhưng nhu cầu
nhập khẩu hàng may mặc cũng rất cao, hàng năm Hoa Kỳ có nhu cầu nhập khẩu
trên 70 tỷ USD hàng dệt may. Hơn nữa Hoa Kỳ lại là một quốc gia đa sắc tộc, đa
văn hóa nên nhu cầu hàng may mặc rất đa dạng, ta có thể khai thác lợi thế này
từ đặc điểm của thị trường Hoa Kỳ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng
vào thị trường Hoa Kỳ phải chú ý đến các vấn đề như: quy định rất khắt khe về
nhãn hiệu, biểu tượng hàng may vì mức phạt sẽ rất cao đối với hàng gian, hàng14
Hàng may mặc chủ yếu là các sản phẩm cao cấp bán cho các nước phát
triển hay một phần là nguyên phụ liệu, bán thành phẩm xuất đi các nước khác
để gia công lắp ráp thành phẩm, sau đó tái xuất vào Hoa Kỳ hay xuất khẩu đi
các nước thứ ba.
Người dân Hoa Kỳ thích thời trang, nên yêu cầu về hàng may mặc là
phải thay đổi liên tục, tùy theo mùa (Xuân, hạ, thu, đông), tùy theo thời gian (lễ
hội: Giáng sinh, lễ tạ ơn…). Tuy nhiên, lượng tiêu thụ hàng may mặc trong mùa
xuân là lớn nhất, do đó, các nhà phân phối phải chuẩn bị và đầu tư kỹ càng để
có đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tăng cao của người tiêu dùng trong mùa này. Do tính
cách chung của người Hoa Kỳ là năng động và thích thoải mái nên loại vải ưa
thích của thị trường này là vải Jeans, kế đến là vải ka-ki, và một số loại vải
tương tự. Hàng dệt may đáp ứng cho đối tượng nữ từ 18 - 35 tuổi chiếm tỷ lệ rất
cao, đến khoảng 80% trong tổng số tiêu thụ của cả nước Hoa Kỳ. Tỷ lệ này ổn
định đối với hàng may mặc ở bất kỳ nhóm giá nào. Điều này được chứng minh
rõ nhất khi nhà phân phối hàng đầu Hoa Kỳ, Wal – Mart đã tiêu thụ được hàng
may mặc cho đối tượng nữ từ 18 – 35 tuổi với tỷ lệ 85% ở các siêu thị đại trà
cũng như trong các cửa hàng độc quyền và cao cấp của họ.
Theo phân tích của ông Akiva Zaslansky, phó tổng giám đốc công ty
Statement Inc., một người có đến hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực dệt
may ở thị trường Hoa Kỳ thì thị trường hàng dệt may Hoa Kỳ được chia thành ba
loại: “Bình dân”, “Trung”, và “Cao cấp”.
Nhóm hàng “Bình dân” gồm có nhóm hàng giá rẻ bán trong các cửa
hàng hạ giá (discounters) và nhóm hàng là sản phẩm thương hiệu riêng (không
nổi tiếng). Nhà phân phối cho nhóm sản phẩm này là Target, Wal Mart, K Mart,
v.v
Hai nhóm hàng còn lại, hàng “Trung” và “Cao cấp” chủ yếu được bán
trong các cửa hiệu sang trọng, các trung tâm thương mại, là các mặt hàng giá
cao, chất lượng cao. Ví dụ như: Colombia Sport, JC Penney, Levi’s, Gap …
Nói chung, người tiêu dùng ở thị trường Hoa Kỳ không có sự phân biệt
đối với hàng được sản xuất ở Hoa Kỳ hay ở các nước khác cũng như không có sự
phân biệt đối với hàng được nhập khẩu từ Việt Nam hay Trung Quốc mà họ chỉ
quan tâm đến chất lượng và mẫu mã. Thật ra, việc chọn lựa nhà máy sản xuất là
do các nhà phân phối và cũng tùy thuộc vào yêu cầu của loại hàng đó về thời
gian sản xuất và bày bán. Nếu loại hàng có yêu cầu thời gian sản xuất và giao15
Việc phân phối sản phẩm chủ yếu ở thị trường này là thông qua các cửa
hàng siêu thị (chiếm 27,2%), tiếp đến là các cửa hàng quần áo chuyên dụng, các
cửa hàng bán sỉ chiết khấu, bán qua thư, v.v Hình thức bán hàng qua thư đang
bắt đầu phát triển mạnh nhờ vào sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại là internet và
thẻ tín dụng.
1.2.2. Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của thị trường Hoa Kỳ
Tháng 6-2005, nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ tăng nhẹ trước khi
Hoa Kỳ áp hạn ngạch đối với một số Cat. hàng dệt may nhập khẩu từ Trung
Quốc. Kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ trong tháng 6 đạt 8,2 tỷ
USD, tương đương với 4,5 tỷ m2 quy đổi, tăng 21% về trị giá và 4% về khối
lượng. Giá nhập khẩu trung bình hàng dệt may của Hoa Kỳ trong tháng 6 đã tăng
10,9% so với tháng 5; 1,82USD/m
- Những phụ phẩm hoàn chỉnh như cà vạt, dây lưng,… gửi kèm nguyên phụ
liệu gắn liền với sản phẩm may mặc theo hợp đồng gia công được coi như
nguyên phụ liệu với thời gian ân hạn là 275 ngày. Nếu cần thiết, Hải quan có
thể lưu mẫu khi nhập khẩu để đối chiếu khi xuất khẩu. Không nên áp dụng mức
phạt thuế nộp chậm 0,1%/ ngày kể từ ngày thứ 31 đối với những lô hàng bị
cưỡng chế.
- Chấp nhận cho doanh nghiệp tái xuất nguyên phụ liệu sai quy cách,
không đáp ứng yêu cầu của hợp đồng, đồng thời hướng dẫn thủ tục thống nhất
để các doanh nghiệp không bị lúng túng khi làm thủ tục thanh toán.
- Đối với các doanh nghiệp thuộc diện miễn kiểm tra, tại thời điểm xuất
khẩu, nếu thiếu so với khai báo ban đầu, doanh nghiệp chỉ cần xuất trình công
văn xin xuất thiếu của giám đốc doanh nghiệp để Hải quan giám sát bãi xác
nhận là đủ.
- Xây dựng mức thuế chi tiết cho các loại nguyên liệu nhập khẩu. Xóa bỏ
tình trạng một loại nguyên liệu nhưng có các thông số kỹ thuật khác nhau với
định mức thuế như hiện nay đem lại nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp.
- Cải tiến thủ tục hoàn thuế cho các doanh nghiệp sản xuất hàng nguyên
phụ liệu cho các doanh nghiệp may xuất khẩu. Đồng thời tính phần “xuất khẩu
tại chỗ” này vào tỉ lệ sản phẩm xuất khẩu quy định tại giấy phép đầu tư, giảm
rủi ro của các doanh nghiệp dệt may có vốn đầu tư nước ngoài trong việc thực
hiện quy định này, đặc biệt là những năm đầu tiên khi sản xuất chưa ổn định.
3.3.3. Kiến nghị về hoạch định chính sách đào tạo và quản lý nguồn nhân
lực của Chính phủ
- Thành lập Trung tâm đào tạo chuyên ngành dệt may nhằm đào tạo các
chuyên viên cao cấp về: thiết kế thời trang (designer), cán bộ mặt hàng
(merchandiser), tiếp thị hàng hóa (marketer), tổ trưởng – chuyền trưởng
(supervisor), quản lý chất lượng (QC), quản lý kho hàng (wakehouse keeper),
quản lý xuất nhập khẩu (import – export – manager).
Nguồn nhân lực tốt là một đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững.
Vì vậy để đáp ứng nguồn lực có tay nghề cho ngành dệt may từ nay đến năm
2010 là hết sức cần thiết và cấp bách, là một vấn đề lớn và khó đối với cả doanh
nghiệp dệt may và các trường đào tạo nghề và quản lý. Ngành dệt may cần một
đội ngũ lớn từ công nhân lành nghề, cán bộ quản lý, kỹ sư thực hành, nhà thiết
kế thời trang, thiết kế mẫu mã cho đến giám đốc doanh nghiệp và cán bộ quản
lý cấp cao. Biện pháp tốt nhất để đào tạo cán bộ quản lý các cấp là tăng cường
sự kết hợp giữa các doanh nghiệp và các trường đại học để mở lớp đào tạo dài
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY VÀ RỦI RO XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY
01
1.1. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của thế giới 01
1.1.1. Vai trò và đặc điểm của ngành dệt may trong nền kinh tế và
thương mại
thế giới
01
1.1.1.1. Vai trò của dệt may trong nền kinh tế thế giới 01
1.1.1.2. Đặc điểm của buôn bán quốc tế hàng dệt may 02
a. Đặc điểm về nhu cầu và tiêu thụ 02
b. Đặc điểm về sản xuất 03
c. Đặc điểm về thị trường 04
1.1.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may thế giới 04
1.2. Thị trường dệt may Hoa Kỳ và luật lệ liên quan đến hàng dệt
may
09
1.2.1.Thị hiếu thị trường Hoa Kỳ đối với hàng dệt may 09
1.2.2.Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của thị trường Hoa Kỳ 11
1.3. Rủi ro xuất khẩu hàng dệt may 13
1.3.1. Khái niệm rủi ro 13
1.3.2. Phân loại rủi ro xuất khẩu 15
1.3.2.1. Nhóm rủi ro xuất khẩu do các yếu tố khách quan mang
lại
15
a. Rủi ro do thiên tai 15
b. Rủi ro chính trị, pháp lý 15
c. Rủi ro lạm phát 16
d. Rủi ro hối đoái 16
e. Rủi ro do chính sách ngoại thương thay đổi 16
1.3.2.2. Nhóm rủi ro do các yếu tố chủ quan mang lại 17
a. Rủi ro do thiếu vốn 17
b. Rủi ro do thiếu thông tin 17
c. Rủi ro do năng lực quản lý kém 17
d. Rủi ro do thiếu trình độ chuyên môn nghiêp vụ 18
1.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc kiểm soát rủi ro xuất
khẩu hàng dệt may 182
1.4.1. Kinh nghiệm kiểm soát rủi ro trong xuất khẩu hàng dệt may
của các doanh nghiệp dệt may Trung Quốc
1.4.2. Kinh nghiệm kiểm soát rủi ro trong xuất khẩu hàng dệt may
của chính phủ Trung Quốc
Kết luận chương 1
19
19
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÁC RỦI RO TRONG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY SANG HOA KỲ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
VIỆT NAM
22
2.1. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 22
2.2. Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Hoa Kỳ 26
2.3. Rủi ro từ môi trường bên ngoài 30
2.3.1. Cạnh tranh từ các nước đối thủ cạnh tranh 30
2.3.2. Các hàng rào của Hoa Kỳ đối với hàng dệt may Việt Nam 34
2.3.2.1. Chế độ hạn ngạch 34
2.3.2.2. Khai báo xuất xứ hàng dệt may 34
2.3.2.3. Tiêu chuẩn về hàng dễ cháy 35
2.3.2.4. Các quy tắc, luật định khác 35
2.3.3. Luật pháp và quy chế của VN lên hàng dệt may xuất khẩu 36
2.4. Rủi ro từ bản thân doanh nghiệp 40
2.4.1. Rủi ro trong đàm phán, soạn thảo, ký kết hợp đồng 40
2.4.1.1. Rủi ro trong khâu đàm phán 40
2.4.1.2. Rủi ro trong khâu soạn thảo và ký kết hợp đồng 42
2.4.2. Rủi ro trong khâu thực hiện hợp đồng 45
2.4.2.1. Rủi ro liên quan đến quota 45
2.4.2.2. Rủi ro trong khâu chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu 47
a. Rủi ro trong khâu chuẩn bị nguyên phụ liệu 47
b. Rủi ro trong khâu may và duyệt mẫu 50
c. Rủi ro trong khâu sản xuất 50
d. Rủi ro trong khâu kiểm tra chất lượng hàng hóa 53
e. Rủi ro trong khâu thủ tục Hải quan 55
f. Rủi ro trong khâu chuẩn bị chứng từ 56
2.4.3. Rủi ro trong thanh toán và thanh lý hợp đồng 58
2.4.3.1. Rủi ro trong khâu thanh toán 58
2.4.3.2. Rủi ro trong thanh lý hợp đồng 58
Kết luận chương 23
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG XUẤT KHẨU
SANG HOA KỲ CHO CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VỪA VÀ
NHỎ VIỆT NAM
60
3.1. Các giải pháp giảm thiểu rủi ro từ môi trường bên ngoài 60
3.1.1. Tham gia hoạt động trong chuỗi liên kết, hiệp hội 61
3.1.2. Cập nhật, theo dõi thông tin liên quan đến dệt may thường
xuyên
62
3.2. Các giải pháp giảm thiểu rủi ro từ bản thân doanh nghiệp 63
3.2.1. Tái cấu trúc tổ chức theo quản lý chuyên nghiệp 63
3.2.1.1. Ban Giám đốc 64
3.2.1.2. Bộ phận kinh doanh 66
a. Bộ phận theo dõi đơn hàng 66
b. Bộ phận xuất nhập khẩu 67
3.2.1.3. Bộ phận kho 68
3.2.1.4. Bộ phận sản xuất 68
a. Bộ phận kỹ thuật (mẫu) 68
b. Bộ phận sản xuất 69
c. Bộ phận kiểm tra chất lượng 70
3.2.1.5. Bộ nhận nhân sự 71
3.2.1.6. Bộ phận kế toán 71
3.2.2. Aùp dụng các tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp
72
3.2.2.1. Hệ thống quản lý chất lượng (ISO – 9001) 72
a. Trách nhiệm lãnh đạo 72
b. Xây dựng hệ thống chất lượng 73
c. Xem xét hợp đồng 73
d. Kiểm soát thiết kế 73
e. Kiểm soát các nguyên phụ liệu do khách hàng cungcấp 73
f. Kiểm soát quá trình 73
g. Kiểm doát sản phẩm không phù hợp 74
h. Hoạt động phòng ngừa và khắc phục 74
i. Xếp dỡ, lưu kho, đóng gói, bảo quản và giao hàng 74
j. Đào tạo 74
3.2.2.2. Trách nhiệm của Công ty đối với xã hội (SA – 8000) 74
a. Lao động trẻ em 75
b. Lao động cưỡng bức 75
c. Sức khoẻ và an toàn 754
d. Phân biệt đối xử 75
e. Thực thi kỷ luật 75
f. Giờ làm việc 75
g. Lương và phúc lợi 76
3.2.3. Nâng cao chất lượng quản lý trong quá trình lên kế hoạch và
thực hiện đơn hàng 76
3.2.3.1. Chuyên nghiệp hoá hoạt động 76
3.2.3.2. Quản lý tốt hệ thống tin trong nội bộ doanh nghiệp cũng
như với bên ngoài 78
3.2.3.3. Đầu tư trang thiết bị cần thiết hỗ trợ cho hoạt động của
doanh nghiệp 78
3.2.3.4. Tổ chức tốt khâu chuẩn bị nguyên vật liệu cũng như các
điều kiện cần thiết để đảm bảo đúng tiến trình sản xuất 79
3.2.3.5. Tổ chức sản xuất và giao hàng theo đúng kế hoạch 80
a. Chuẩn bị sản xuất 80
b. Sản xuất 80
c. Kiểm hàng và xuất hàng 81
3.2.4. Chuyển hướng hoạt động để luôn được chủ động trong sản
xuất
81
3.2.4.1. Chuyển dần từ gia công sang tự sản xuất xuất khẩu 81
3.2.4.2. Đa dạng khách hàng, không nên tập trung vào duy nhất
thị trường Hoa Kỳ 82
3.3. Các kiến nghị đối với Chính phủ, cơ quan quản lý Nhà nước, Bộ,
Ngành
83
3.3.1. Kiến nghị về chức năng tổ chức của Chính phủ, Bộ, ngành 83
3.3.2. Kiến nghị về chức năng hoạch định của Chính phủ, Bộ, ngành 84
3.3.2.1. Chính phủ cần tăng cường hơn nữa công tác cải
cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các khâu chứng từ 84
a. Về thủ tục xử lý công văn, yêu cầu, kiến nghị của thương
nhân liên quan đến hạn ngạch 84
b. Về thủ tục cấp visa, C/O hàng dệt may 84
3.3.2.2. Bộ thương mại cần cải tiến trong các tiêu chí phân bổ
hạn ngạch
85
3.3.2.3. Cần triển khai và tăng cường những công tác hỗ trợ cho
doanh nghiệp dệt may 86
a. Hỗ trợ tạo nguồn cung cấp nguyên phụ liệu cho ngành dệt
may
86
b. Các cơ quan liên kết với nhau để tạo điều kiện cho các5
doanh nghiệp hoạt động dễ dàng hơn 87
3.3.2.4. Cơ quan Hải quan cũng nên đơn giản và cải cách các quy
định phù hợp với thực tế 87
3.3.3. Giải pháp hoạch định chính sách đào tạo và quản lý nguồn
nhân lực của Chính phủ 88
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
CHƯƠNG 1
NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY VÀ RỦI RO
XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
1.1. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA THẾ GIỚI
1.1.1. Vai trò và đặc điểm của ngành dệt may trong nền kinh tế và thương
mại thế giới
1.1.1.1. Vai trò của dệt may trong nền kinh tế thế giới
Công nghiệp dệt may thường được gắn với giai đoạn phát triển ban đầu
của nền kinh tế và đóng vai trò chủ đạo trong quá trình công nghiệp hóa ở nhiều
nước. Ngành công nghiệp dệt may có khả năng tạo nhiều việc làm cho người lao
động, tăng thu lợi nhuận để tích lũy làm tiền đề phát triển các ngành công
nghiệp khác, góp phần nâng cao mức sống và ổn định tình hình chính trị xã hội.
Công nghiệp dệt may có liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của các
ngành công nghiệp khác. Khi dệt may là ngành công nghiệp hàng đầu của nền
kinh tế, nó sẽ cần một khối lượng lớn nguyên liệu là sản phẩm của các lĩnh vực
khác và vì thế tạo điều kiện để đầu tư và phát triển các ngành kinh tế này.
Ngược lại, công nghiệp dệt may lớn mạnh sẽ là động lực để công nghiệp dệt
may và các ngành khác sử dụng sản phẩm dệt làm nguyên liệu phát triển theo.
Vai trò của ngành dệt may đặc biệt to lớn đối với kinh tế của nhiều
quốc gia trong điều kiện buôn bán hàng hóa quốc tế. Xuất khẩu hàng dệt may
đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn để mua máy móc thiết bị, hiện đại hóa sản xuất,
làm cơ sở cho nền kinh tế cất cánh. Điều này đặc biệt thể hiện rõ trong lịch sử6
Ở các nước đang phát triển hiện nay, công nghiệp dệt may đang góp
phần phát triển nông nghiệp và nông thôn thông qua tăng trưởng sản xuất bông,
đay, tơ tằm và là phương tiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ kinh tế nông
nghiệp sang kinh tế công nghiệp. Ở các nước công nghiệp phát triển, công
nghiệp dệt may đã phát triển đến trình độ cao hơn, sản xuất những sản phẩm cao
cấp có giá trị gia tăng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, đa dạng của người
tiêu dùng.
1.1.1.2. Đặc điểm của buôn bán quốc tế hàng dệt may
a. Đặc điểm về nhu cầu và tiêu thụ
Trong buôn bán thế giới, sản phẩm của ngành dệt may là một trong
những hàng hóa đầu tiên tham gia vào mậu dịch quốc tế. Hàng dệt may có
những đặc trưng riêng biệt ảnh hưởng rất nhiều đến sản xuất và buôn bán.
Nghiên cứu những đặc trưng nổi bật của thương mại thế giới hàng dệt may là
một trong những yếu tố quan trọng cần thiết để tăng tính cạnh tranh của sản
phẩm, giảm thiểu các rủi ro và đảm bảo xuất khẩu thành công trên thị trường
quốc tế. Thương mại thế giới hàng dệt may có một số đặc trưng nổi bật sau:
- Sản phẩm dệt may là loại sản phẩm có yêu cầu rất phong phú, đa dạng
tùy thuộc vào đối tượng tiêu dùng. Người tiêu dùng khác nhau về văn hóa,
phong tục tập quán, tôn giáo, khác nhau về khu vực địa lý, khí hậu, về giới tính,
tuổi tác, v.v sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị trường để
nắm vững nhu cầu của từng nhóm người tiêu dùng trong bộ phận các bộ phận thị
trường khác nhau có ý nghĩa đặc biệt trong việc tiêu thụ sản phẩm.
- Thói quen tiêu dùng cũng là một đặc điểm cần lưu ý vì nó ảnh hưởng
trực tiếp đến việc tìm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm. Hiểu được những khác
biệt trong thói quen tiêu dùng của thị trường là điều quan trọng đảm bảo thành
công cho xuất khẩu. Như một kinh nghiệm khá thành công của các nhà kinh
doanh người Anh là:”Mọi công việc kinh doanh đều có tính địa phương” nghĩa là
khi bán hàng phải tính đến đặc điểm đặc thù của thị trường.
- Sản phẩm dệt may mang tính thời trang cao, phải thường xuyên thay đổi
mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng được tâm lý tích đổi mới, độc
đáo và gây ấn tượng của người tiêu dùng. Do đó để tiêu thụ được sản phẩm, việc
am hiểu các xu hướng thời trang là rất quan trọng. Đây là một gợi ý về sự cần
thiết của việc phát triển ngành thời trang Việt Nam hiện tại trong tương lai.7
- Một đặc điểm nổi bật trong buôn bán sản phẩm dệt may trên thế giới là
vấn đề nhãn mác sản phẩm. Mỗi nhà sản xuất cần tạo ra được một nhãn hiệu
thương mại hàng hóa của riêng mình. Nhãn hiệu sản phẩm theo quan điểm xã
hội thường là yếu tố chứng nhận chất lượng hàng hóa và uy tín của người sản
xuất. Đây là vấn đề cần quan tâm trong chiến lược sản phẩm vì người tiêu dùng
không chỉ tính đến giá cả mà còn rất coi trọng chất lượng sản phẩm.
- Khi buôn bán các sản phẩm dệt may cần chú trọng đến yếu tố thời vụ.
Phải căn cứ vào chu kỳ thay đổi của thời tiết trong năm ở từng khu vực thị trường
mà cung cấp hàng hóa cho phù hợp. Điều này cũng liên quan đến vấn đề thời
hạn giao hàng, nếu như không muốn bỏ lỡ cơ hội xuất khẩu thì hơn bao giờ hết,
hàng dệt may cần được giao đúng thời hạn để cung cấp hàng hóa kịp thời vụ.
- Thu nhập bình quân đầu người cơ cấu tỉ lệ chi tiêu cho hàng may mặc
trong tổng thu nhập dân cư và xu hướng thay đổi cơ cấu tiêu dùng trong tổng thu
nhập, v.v có tác dụng lớn đến xu hướng tiêu thụ hàng dệt may. Với các thị
trường có mức thu nhập bình quân tỉ lệ chi tiêu cho hàng may mặc cao, yêu cầu
về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng, v.v. sẽ trở nên quan trọng hơn các yếu tố về
giá cả.
b. Đặc điểm về sản xuất
Công nghiệp dệt may là ngành sử dụng nhiều lao động đơn giản phát
huy được lợi thế của những nước có nguồn lao động dồi dào với giá nhân công
rẻ. Đặc biệt ngành công nghiệp may đòi hỏi vốn đầu tư ít nhưng tỷ lệ lãi khá
cao. Chính vì vậy, sản xuất hàng dệt may thường phát triển mạnh và có hiệu quả
rất lớn đối với các nước đang phát triển và đang ở giai đoạn đầu của quá trình
công nghiệp hóa. Khi một nước trở thành nước công nghiệp phát triển có trình
độ công nghệ cao, giá lao động cao, sức cạnh tranh trong sản xuất hàng dệt may
giảm thì họ lại vươn tới những ngành công nghiệp khác có hàm lượng kỹ thuật
cao hơn, tốn ít lao động và mang lại lợi nhuận cao. Công nghiệp dệt may lại phát
huy vai trò của mình ở các nước khác kém phát triển hơn. Lịch sử phát triển của
ngành dệt may thế giới cũng là lịch sử chuyển dịch của công nghiệp dệt may từ
khu vực phát triển sang khu vực khác kém phát triển hơn do có sự chuyển dịch
về lợi thế so sánh. Như vậy, không có nghĩa là sản xuất dệt may không còn tồn
tại ở các nước phát triển mà thực tế ngành này đã tiến đến giai đoạn cao hơn,
sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
Sự chuyển dịch lần thứ nhất vào những năm 1840 từ nước Anh sang
châu Âu sau khi ngành công nghiệp dệt may đã giữ vai trò to lớn không chỉ là
nguồn lực chính cho sự phát triển kinh tế của nước Anh mà còn cả của các khu8
c. Đặc điểm về thị trường
Một đặc trưng nổi bật của công nghiệp dệt may là được bảo hộ chặt chẽ
ở hầu hết các nước trên thế giới bằng những chính sách, thể chế đặc biệt. Trước
khi Hiệp định về hàng dệt may – kết quả quan trọng của vòng đàm phán
Uruguay ra đời và phát huy tác dụng, việc buôn bán quốc tế các sản phẩm dệt,
may được điều chỉnh theo những thể chế thương mại này. Nhờ đó, phần lớn các
nước nhập khẩu thiết lập các hạn chế đối với nhập khẩu hàng dệt may. Mức
thuế phổ biến đánh vào hàng dệt may cũng cao hơn so với các hàng hóa công
nghiệp khác. Bên cạnh đó, từng nước nhập khẩu còn đề ra nhiều quy định riêng
đối với hàng dệt may nhập khẩu. Những thể chế nhằm bảo hộ sản xuất hàng dệt
may của mỗi nước và hạn chế nhập khẩu này đã chi phối thị trường hàng dệt
may thế giới, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và buôn bán hàng dệt may trên thế
giới.
1.1.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may thế giới
Kim ngạch buôn bán hàng dệt may hằng năm trên thị trường thế giới lên
đến 350 tỷ USD, các thị trường nhập khẩu chính là: Hoa Kỳ, EU, Nhật, Hong
Kong, Canada, Mêhicô, Thụy Sĩ, Nga trong đó 3 khu vực thị trường lớn nhất là
Hoa Kỳ nhập khẩu 55,7 tỷ USD, EU nhập khẩu 48,8 tỷ USD, Nhật nhập khẩu
15,8 tỷ USD. Nhìn chung thị trường hàng dệt may thế giới trong những năm tới9
Kể từ ngày 31/12/2004, Hiệp định hàng dệt may (ATC) hết hiệu lực.
Điều này đồng nghĩa với việc chấm dứt hệ thống hạn ngạch trong buôn bán quốc
tế về hàng dệt may. Với kết quả này, thương mại quốc tế về hàng dệt may sẽ có
một sự thay đổi cơ bản.
Dệt may Trung Quốc kể từ đầu những năm 1990 luôn chiếm vị trí hàng
đầu về dệt may của toàn cầu. Năm 2004, tại Hoa Kỳ, hàng dệt may nhập khẩu
từ Trung Quốc chiếm trên 50% thị phần. Và theo nghiên cứu của Hiệp hội Dệt
may Hoa Kỳ (ATMI) cho biết thị phần hàng dệt may của Trung Quốc tại Hoa Kỳ
sẽ nhanh chóng tăng lên 65% đến 75% khi chế độ hạn ngạch được dỡ bỏ vào
năm 2005. Thực tế cho thấy dù vẫn còn bị Hoa Kỳ áp hạn ngạch đối với một số
mặt hàng nhưng hàng dệt may Trung Quốc tại thị trường Hoa Kỳ tính đến tháng
7/2005 đạt tới 850 triệu sản phẩm, tăng trung bình 627% so với cùng kỳ năm
ngoái.
Sự cạnh tranh quyết liệt của hàng dệt may giá rẻ của Trung Quốc đang
là mối lo ngại cho nhiều nước xuất khẩu dệt may, nhất là những nước có ngành
dệt may là ngành then chốt như Việt Nam, Campuchia, Thái Lan, Philippines,
v.v. Riêng tại Hoa Kỳ, các nhà sản xuất hàng dệt may trong nước đã liên tục gây
sức ép lên Chính phủ Hoa Kỳ yêu cầu đòi hỏi phải hạn chế hàng dệt may nhập
khẩu từ Trung Quốc bởi theo họ hàng dệt may nhập khẩu với giá rẻ là một trong
những nguyên nhân làm gia tăng số người thất nghiệp tại Hoa Kỳ, cụ thể gần
400.000 việc làm trong ngành đã bị mất kể từ năm 2001 do tác động của làn
sóng hàng dệt may giá rẻ từ Trung Quốc. Một trong những nét đáng chú ý khác
của ngành dệt thế giới năm 2004 là các công ty sản xuất hàng dệt tiếp tục
chuyển nhà máy hay tăng đầu tư vào những thị trường có chi phí thấp hơn,
trong đó tập trung chủ yếu vào Trung Quốc.
Công cụ điều tiết cơ chế thâm nhập thị trường còn lại chỉ còn là thuế
quan. Ngoài ra, các nước thành viên WTO sẽ thảo luận về việc giảm thuế và
cách thức giảm các mức thuế quá cao, thuế cao, tăng thuế theo chương trình phát
triển của vòng đàm phán Dolha. Thị trường hiện bị chi phối với các lợi thế cạnh
tranh giả tạo và buôn bán theo hạn ngạch sẽ được điều chỉnh khi các động lực
của thị trường trở thành những tác nhân quan trọng đối với ngành dệt may. Sự
chuyển dịch căn bản của thị trường hàng dệt may sẽ có tác động đáng kể tới sản
xuất của nhiều nước đang phát triển và các nền kinh tế đang trong thời kỳ
chuyển đổi, đặc biệt là các quốc gia phụ thuộc phần lớn vào xuất khẩu hàng10
Kể từ năm 2005, sau khi một số nước được dỡ bỏ hạn ngạch như Trung
Quốc, Campuchia khi xuất khẩu sang Hoa Kỳ hay Việt Nam khi xuất khẩu vào
thị trường EU, những nước tham gia trong thị trường hàng may mặc sẽ bị tác
động bởi ba nhân tố quan trọng sau:
- Việc sử dụng hạn ngạch: Các nước đã sử dụng hết hạn ngạch của mình
trong những năm trước 2005 có thể sẽ tăng được lượng hàng dệt may
xuất khẩu sau ngưỡng 2005. Các nước không thể sử dụng hết hạn ngạch
hiện nay thì không thể có lợi từ việc mở cửa thị trường. Do vậy, quá trình
giám sát việc triển khai hạn ngạch là một vấn đề quan trọng. Do chỉ còn
Hoa Kỳ là đang tiếp tục áp dụng hạn ngạch nên các nước đang thực hiện
theo hệ thống này cần theo sát việc thực thi hạn ngạch.
- Khai thác các mặt hàng không bị hạn ngạch: Sau giai đoạn thứ ba của
hiệp định hàng dệt may vào tháng 01/2002 thì thị trường hàng dệt may
thế giới đã bắt đầu có sự thay đổi thông qua việc bãi bỏ hạn ngạch đối
với một số chủng loại sản phẩm, điều này đã tạo tiền đề cho sự phát
triển trong tương lai. Bắt đầu từ năm 2002, Hoa Kỳ đã đưa 7 chủng loại
sản phẩm hàng dệt may vào điều chỉnh theo quy định của tổ chức thương
mại thế giới, theo đó bãi bỏ hạn ngạch cho các chủng loại này và đã tạo
ra một sự thay đổi mạnh mẽ trong buôn bán hàng dệt may. Trong tất cả
các chủng loại được dỡ bỏ hạn ngạch, Trung Quốc là nước đã tận dụng
cơ hội này để tăng mạnh xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ và một số
chủng loại đã tăng tới vài trăm phần trăm. Trong khi các nước khác chỉ
tăng xuất khẩu đối với một số chủng loại thì Trung Quốc là tăng tất cả
các chủng loại, nguyên nhân chủ yếu là do sự suy yếu của các nước cung11
- Xuất khẩu với số lượng lớn: Các nước đang phát triển không chịu ảnh
hưởng của những hạn chế về hạn ngạch sẽ gặp phải sự cạnh tranh gay
gắt mà trước đó họ chưa hề gặp phải. Đó là khả năng đáp ứng những đơn
hàng với số lượng lớn trong một thời gian ngắn. Đối với các nước đang
phát triển mà số lượng hàng xuất khẩu hiện không đáng kể, đây sẽ là
một vấn đề khó khăn hơn khi những nước này tham gia hay giữ thị phần
của mình trên thị trường thế giới và tiêu chí sản xuất với số lượng lớn sẽ
trở thành một vấn đề quan trọng. Các nhà nhập khẩu quốc tế lớn không
thể mua hàng từ một nước mà chỉ có một vài công ty sản xuất để đáp
ứng cho thị trường quốc tế.
Những thách thức của thị trường dệt may mới: Do ngành dệt may sẽ hội
nhập hoàn toàn theo hiệp định thuế quan và mậu dịch của tổ chức thương mại
thế giới, những nước và công ty thích ứng ngay với thị trường mới sẽ có lợi hơn
trong việc đảm bảo vị thế trên thị trường. Hoạt động minh bạch và các lợi thế
cạnh tranh được quản lý tốt sẽ được quan tâm hơn bao giờ hết. Các nguyên tắc,
động lực và hình thái của thị trường mới được liệt kê dưới đây:
- Phải cạnh tranh ở các thị trường tiêu thụ đang nổi lên. Thương mại sẽ
không còn bị điều chỉnh bởi các hạn chế về số lượng và do vậy một thị
trường rộng lớn và ngày một phát triển đang mở ra trước mắt các nhà
xuất khẩu. Bên cạnh các thị trường Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản, nơi
cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và mức tăng xuất khẩu giảm xuống
lại nổi lên các thị trường mới ở những nước Đông Nam Á có mức thu
nhập cao hơn cũng như các nhóm người tiêu dùng với mức thu nhập cao
và trung bình tại các quốc gia đang phát triển khác. Những thị trường
mới này sẽ trở thành những mục tiêu quan trọng cho các nhà sản xuất
hàng dệt may trong tương lai.
- Khả năng bị mất các thị trường tiêu thụ: Trước mắt, Châu Âu và Bắc
Mỹ vẫn là các thị trường tiêu thụ hàng dệt may quan trọng nhất, chiếm
hai phần ba trong tổng lượng nhập khẩu hàng dệt may toàn thế giới. Tuy
nhiên, khi hệ thống hạn ngạch bị bãi bỏ, nhiều nước xuất khẩu nhỏ sẽ bị
mất các thị trường này. Nghiên cứu của Bộ thương mại Hoa Kỳ tại hội
nghị hàng dệt may tổ chức tại Caucus cho thấy các thị trường sẽ giảm
một nửa số lượng nhà cung cấp vào năm 2005-2006 và giảm một phần
ba vào năm 2010. Và thách thức đặt ra là làm thế nào để tiếp tục trở
thành nguồn cung cấp cho các thị trường nhập khẩu lớn này.12
- Giá tiếp tục giảm: Giá hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ
liên tục giảm kể từ năm 1996 và xu hướng này cũng diễn ra tương tự trên
các thị trường Châu Âu, Nhật Bản và nhiều thị trường khác. Trong bối
cảnh lượng cung dư thừa, thị trường mở cửa thì giá hàng dệt may trong
tương lai có thể vẫn tiếp tục giảm và do vậy sẽ ảnh hưởng tới giá trị xuất
khẩu của các nước đang phát triển.
- Các mối quan hệ về thương mại giữa các nước trở nên phức tạp hơn.
Nhằm thích ứng với hiệp định về hàng dệt may, nhiều nước nhập khẩu
lớn đã dành các điều khoản nhân nhượng đặc biệt với các lợi thế ưu đãi
cho một số nước. Xu thế này đã dẫn tới một sự phân chi theo khu vực
trong hoạt động buôn bán hàng dệt may và tạo ra một sự gắn kết phức
tạp giữa các hiệp định thương mại quốc tế. Điều này khiến cho các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may có quy mô vừa và nhỏ ở các nước
đang phát triển khó xác định được lợi thế cạnh tranh của mình so với các
đối thủ cạnh tranh khác. Khi hạn ngạch bị bãi bỏ sẽ có nhiều điều khoản
nhân nhượng hơn và buôn bán hàng dệt may sẽ trở nên phức tạp hơn.
- Thuế chống phá giá và thuế đối kháng được sử dụng nhiều hơn. Số
trường hợp bị đánh thuế chống bán phá giá và thuế đối kháng sẽ tăng và
đây sẽ là mối đe dọa đối với các nhà xuất khẩu thành công tại các nước
đang phát triển. Việc sử dụng các biện pháp chống phá giá có thể làm
giảm nhanh chóng các lợi ích của tự do hóa thương mại do đây là các
biện pháp không minh bạch và không đoán được. Chỉ với thông báo
là có thể tiến hành điều tra chống phá giá cũng có thể khiến nhà nhập
khẩu nước ngoài do dự trong việc đặt đơn hàng xuất khẩu vì lo ngại rằng
trong tương lai hàng nhập khẩu có thể sẽ phải chịu mức thuế chống phá
giá, đây là một biện pháp thường được biết đến với tên gọi “hạn chế
thương mại”. Mặc dù các nước đang phát triển đang bày tỏ mối lo ngại
về các biện pháp chống phá giá thì các ngành công nghiệp của Hoa Kỳ
và EU vẫn đang trực tiếp sử dụng các biện pháp này
- Kiểm tra hải quan thường xuyên hơn: Các nhà sản xuất hàng dệt may
thường bị các nhân viên hải quan của nước nhập khẩu kiểm tra ngẫu
nhiên các lô hàng xuất khẩu để đảm bảo không có các hoạt động chuyển
tải. Nếu một công ty không thể cung cấp các thông tin cần thiết, hải
quan sẽ tự động cấm công ty này xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ hoặc
EU. Dự kiến tới năm 2005 “số lần xác minh sản phẩm” sẽ gia tăng.
Ngoài ra, các yêu cầu về tăng cường an ninh kiểm tra hàng nhập khẩu13
- Các tiêu chuẩn về đạo đức đang gia tăng: Nguy cơ về việc sử dụng lao
động trẻ em tại các thị trường lớn đang ngày một lan rộng. Các tổ chức
phi chính phủ ở phương Tây, các phương tiện truyền thông và các tổ
chức công đoàn ủng hộ các nhà cung cấp không sử dụng lao động trẻ em
thông qua việc nâng cao nhận thức cho người tiêu dùng tại các thị trường
này. Điều này đang tạo ra áp lực cho các nhà nhập khẩu nước ngoài khi
mua hàng phải đảm bảo nguồn cung cấp không sử dụng lao động trẻ em.
Những quy định về việc nguồn cung cấp phải đảm bảo tính đạo đức được
áp dụng cho tất cả các nhà sản xuất ở các nước đang phát triển và thậm
chí áp dụng những quy tắc chặt chẽ này nếu không họ sẽ bị công chúng
tẩy chay.
- Điều kiện môi trường, đạo đức xã hội trở thành một rào cản thương mại
mới: Các nhà sản xuất hàng dệt may từ các nước đang phát triển đang
ngày càng đối mặt với các yêu cầu về môi trường và đạo đức xã hội.
Đây hiện được coi là một công cụ tiếp thị và các sản phẩm có dán nhãn
môi trường thường dành cho các thị trường phát triển. Tuy nhiên, có thể
việc tiếp cận các thị trường phát triển sẽ bị giảm đáng kể nếu người tiêu
dùng tẩy chay các loại hàng hóa không dán nhãn sinh thái và do tác
động của các chiến dịch quảng cáo quá khích của các ngành bảo hộ
trong nước. Nhìn chung, phải có các qui định minh bạch hơn nữa để bảo
đảm rằng nhãn môi trường không phải là một rào cản mới trên thị
trường.
1.2. THỊ TRƯỜNG DỆT MAY HOA KỲ VÀ LUẬT LỆ LIÊN QUAN
ĐẾN HÀNG DỆT MAY
1.2.1. Thị hiếu thị trường Hoa Kỳ đối với hàng dệt may
Với dân số trên 280 triệu dân, năm 2001 người dân ở đây tiêu tới 272 tỷ
USD cho quần áo. Bình quân mỗi người dân mua khoảng 54 bộ quần áo một
năm. Tuy Hoa Kỳ có hệ thống cung cấp hàng dệt may rất lớn nhưng nhu cầu
nhập khẩu hàng may mặc cũng rất cao, hàng năm Hoa Kỳ có nhu cầu nhập khẩu
trên 70 tỷ USD hàng dệt may. Hơn nữa Hoa Kỳ lại là một quốc gia đa sắc tộc, đa
văn hóa nên nhu cầu hàng may mặc rất đa dạng, ta có thể khai thác lợi thế này
từ đặc điểm của thị trường Hoa Kỳ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng
vào thị trường Hoa Kỳ phải chú ý đến các vấn đề như: quy định rất khắt khe về
nhãn hiệu, biểu tượng hàng may vì mức phạt sẽ rất cao đối với hàng gian, hàng14
Hàng may mặc chủ yếu là các sản phẩm cao cấp bán cho các nước phát
triển hay một phần là nguyên phụ liệu, bán thành phẩm xuất đi các nước khác
để gia công lắp ráp thành phẩm, sau đó tái xuất vào Hoa Kỳ hay xuất khẩu đi
các nước thứ ba.
Người dân Hoa Kỳ thích thời trang, nên yêu cầu về hàng may mặc là
phải thay đổi liên tục, tùy theo mùa (Xuân, hạ, thu, đông), tùy theo thời gian (lễ
hội: Giáng sinh, lễ tạ ơn…). Tuy nhiên, lượng tiêu thụ hàng may mặc trong mùa
xuân là lớn nhất, do đó, các nhà phân phối phải chuẩn bị và đầu tư kỹ càng để
có đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tăng cao của người tiêu dùng trong mùa này. Do tính
cách chung của người Hoa Kỳ là năng động và thích thoải mái nên loại vải ưa
thích của thị trường này là vải Jeans, kế đến là vải ka-ki, và một số loại vải
tương tự. Hàng dệt may đáp ứng cho đối tượng nữ từ 18 - 35 tuổi chiếm tỷ lệ rất
cao, đến khoảng 80% trong tổng số tiêu thụ của cả nước Hoa Kỳ. Tỷ lệ này ổn
định đối với hàng may mặc ở bất kỳ nhóm giá nào. Điều này được chứng minh
rõ nhất khi nhà phân phối hàng đầu Hoa Kỳ, Wal – Mart đã tiêu thụ được hàng
may mặc cho đối tượng nữ từ 18 – 35 tuổi với tỷ lệ 85% ở các siêu thị đại trà
cũng như trong các cửa hàng độc quyền và cao cấp của họ.
Theo phân tích của ông Akiva Zaslansky, phó tổng giám đốc công ty
Statement Inc., một người có đến hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực dệt
may ở thị trường Hoa Kỳ thì thị trường hàng dệt may Hoa Kỳ được chia thành ba
loại: “Bình dân”, “Trung”, và “Cao cấp”.
Nhóm hàng “Bình dân” gồm có nhóm hàng giá rẻ bán trong các cửa
hàng hạ giá (discounters) và nhóm hàng là sản phẩm thương hiệu riêng (không
nổi tiếng). Nhà phân phối cho nhóm sản phẩm này là Target, Wal Mart, K Mart,
v.v
Hai nhóm hàng còn lại, hàng “Trung” và “Cao cấp” chủ yếu được bán
trong các cửa hiệu sang trọng, các trung tâm thương mại, là các mặt hàng giá
cao, chất lượng cao. Ví dụ như: Colombia Sport, JC Penney, Levi’s, Gap …
Nói chung, người tiêu dùng ở thị trường Hoa Kỳ không có sự phân biệt
đối với hàng được sản xuất ở Hoa Kỳ hay ở các nước khác cũng như không có sự
phân biệt đối với hàng được nhập khẩu từ Việt Nam hay Trung Quốc mà họ chỉ
quan tâm đến chất lượng và mẫu mã. Thật ra, việc chọn lựa nhà máy sản xuất là
do các nhà phân phối và cũng tùy thuộc vào yêu cầu của loại hàng đó về thời
gian sản xuất và bày bán. Nếu loại hàng có yêu cầu thời gian sản xuất và giao15
Việc phân phối sản phẩm chủ yếu ở thị trường này là thông qua các cửa
hàng siêu thị (chiếm 27,2%), tiếp đến là các cửa hàng quần áo chuyên dụng, các
cửa hàng bán sỉ chiết khấu, bán qua thư, v.v Hình thức bán hàng qua thư đang
bắt đầu phát triển mạnh nhờ vào sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại là internet và
thẻ tín dụng.
1.2.2. Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của thị trường Hoa Kỳ
Tháng 6-2005, nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ tăng nhẹ trước khi
Hoa Kỳ áp hạn ngạch đối với một số Cat. hàng dệt may nhập khẩu từ Trung
Quốc. Kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ trong tháng 6 đạt 8,2 tỷ
USD, tương đương với 4,5 tỷ m2 quy đổi, tăng 21% về trị giá và 4% về khối
lượng. Giá nhập khẩu trung bình hàng dệt may của Hoa Kỳ trong tháng 6 đã tăng
10,9% so với tháng 5; 1,82USD/m
- Những phụ phẩm hoàn chỉnh như cà vạt, dây lưng,… gửi kèm nguyên phụ
liệu gắn liền với sản phẩm may mặc theo hợp đồng gia công được coi như
nguyên phụ liệu với thời gian ân hạn là 275 ngày. Nếu cần thiết, Hải quan có
thể lưu mẫu khi nhập khẩu để đối chiếu khi xuất khẩu. Không nên áp dụng mức
phạt thuế nộp chậm 0,1%/ ngày kể từ ngày thứ 31 đối với những lô hàng bị
cưỡng chế.
- Chấp nhận cho doanh nghiệp tái xuất nguyên phụ liệu sai quy cách,
không đáp ứng yêu cầu của hợp đồng, đồng thời hướng dẫn thủ tục thống nhất
để các doanh nghiệp không bị lúng túng khi làm thủ tục thanh toán.
- Đối với các doanh nghiệp thuộc diện miễn kiểm tra, tại thời điểm xuất
khẩu, nếu thiếu so với khai báo ban đầu, doanh nghiệp chỉ cần xuất trình công
văn xin xuất thiếu của giám đốc doanh nghiệp để Hải quan giám sát bãi xác
nhận là đủ.
- Xây dựng mức thuế chi tiết cho các loại nguyên liệu nhập khẩu. Xóa bỏ
tình trạng một loại nguyên liệu nhưng có các thông số kỹ thuật khác nhau với
định mức thuế như hiện nay đem lại nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp.
- Cải tiến thủ tục hoàn thuế cho các doanh nghiệp sản xuất hàng nguyên
phụ liệu cho các doanh nghiệp may xuất khẩu. Đồng thời tính phần “xuất khẩu
tại chỗ” này vào tỉ lệ sản phẩm xuất khẩu quy định tại giấy phép đầu tư, giảm
rủi ro của các doanh nghiệp dệt may có vốn đầu tư nước ngoài trong việc thực
hiện quy định này, đặc biệt là những năm đầu tiên khi sản xuất chưa ổn định.
3.3.3. Kiến nghị về hoạch định chính sách đào tạo và quản lý nguồn nhân
lực của Chính phủ
- Thành lập Trung tâm đào tạo chuyên ngành dệt may nhằm đào tạo các
chuyên viên cao cấp về: thiết kế thời trang (designer), cán bộ mặt hàng
(merchandiser), tiếp thị hàng hóa (marketer), tổ trưởng – chuyền trưởng
(supervisor), quản lý chất lượng (QC), quản lý kho hàng (wakehouse keeper),
quản lý xuất nhập khẩu (import – export – manager).
Nguồn nhân lực tốt là một đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững.
Vì vậy để đáp ứng nguồn lực có tay nghề cho ngành dệt may từ nay đến năm
2010 là hết sức cần thiết và cấp bách, là một vấn đề lớn và khó đối với cả doanh
nghiệp dệt may và các trường đào tạo nghề và quản lý. Ngành dệt may cần một
đội ngũ lớn từ công nhân lành nghề, cán bộ quản lý, kỹ sư thực hành, nhà thiết
kế thời trang, thiết kế mẫu mã cho đến giám đốc doanh nghiệp và cán bộ quản
lý cấp cao. Biện pháp tốt nhất để đào tạo cán bộ quản lý các cấp là tăng cường
sự kết hợp giữa các doanh nghiệp và các trường đại học để mở lớp đào tạo dài
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: một số giải pháp hướng ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong tương lai, các yếu tố hỗ trợ quản lí rủi ro trong xuất khẩu, rủi ro cháy trong dệt may, rủi ro khi làm dệt may xuât khẩu, biện pháp quản lý rủi ro kinh tế, chính trị với doanh nghiệp dệt may khi xuất khẩu sang thị trường nước ngoài
Last edited by a moderator: