Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỞ ĐẦU
Nước là nguồn tài nguyên vô tận, giữ một vài cho quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển sinh quyển, không thể không có sự sống khi không có nước. Nước đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp...
Ngày nay, do định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền công nghiệp đang trên đà phát triển kèm theo đó là sự gia tăng của nước thải đổ vào các sông ngòi. Ở đó con người đã dùng nước để sinh hoạt và ăn uống, các khu vực công nghiệp ngày càng được dựng lên ở nhiều nơi thì lượng nước thải ngày càng lớn. Trong nước thải có chữa một loạt các chất ô nhiễm ở dạng hữu cơ, vô cơ, vi sinh,... Các kim loại nặng: Cr(VI), Cr3+, Mn2+, Hg2+, Pb2+,... Là những thành phần có hại cho cở thể động thực vật và môi trường.
Việc xác định hàm lượng các ion kim loại nặng kể trên là một nhu cầu cần thiết hàng năm nhăm đánh giá thực trạng ô nhiễm nước bởi những ion kim loại kể trên. Để góp phần đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường nước ở một số nhà máy ở Hà Nội chúng tui đã nghiên cứu đề tài: “ Xác định hàm lượng crôm trong nước thải bằng phương pháp trắc quang”.
Với mục đích đó, chúng tui tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:
1) Tìm tạo phức nhạy và bền với Cr(VI), đó là 1,5 điphenylcacbazit
2) Xác định phổ hấp thụ cực đại của phức: Cr(VI) với 1,5 – diphenylcacbazit.
3) Xác định điều kiện tối ưu cho sự tạo phức.
4) Xây dựng đường chuẩn xác định Cr(VI).
5) Nghiên cứu ảnh hưởng của các ion lạ đến sự tạo phức và tìm cách loại trừ các ion đó.
6) Xác định crôm trong một số nhà máy.
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.1 TÍNH CHẤT CỦA CÁC ION KIM LOẠI NẶNG TRONG NƯỚC VÀ TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM CỦA CHÚNG
1.1.1 Thuỷ quyển và tình trạng ô nhiễm nước [1,9,8]
Nước là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của sự sống trên trái đất, nó tham gia vào thành phần cấu chúc của sinh quyển, điều hoà các yếu tố của khí hậu trái đất thông qua chu trình vận động của nó. Các nền văn minh nhân loại cũng sớm được hình thành và phát triển từ các dòng sông lớn: Văn minh Ai Cập ở hạ lưu sông Nil, văn minh sông lưỡng Hà ở Tây Á, văn minh sông Hằng ở Ấn Độ, văn minh sông Hoàng Hà ở Trung Quốc, văn minh sông Hồng ở Việt Nam,... Ngoài ra nước còn chứa đựng nhiều tiềm năng khác: Trong sinh hoạt hàng ngày, trong sản xuất nông nghiệp, trong sản xuất công nghiệp, tạo ra điện năng...
Nước trên trái đất có khối lượng ước tính 1.454.000.000 Km3. Diện tích mặt nước chiếm đến 70% diện tích bề mặt trái đất. Hơn 97,3% lượng nước toàn cầu là nước mặn ở đại dương, khoảng 2,7% là nước ngọt (nhưng trong 2,7% này thì nước tồn tại ở dạng băng là 77,2%, nước ngầm là 22,4%, ở Hồ là 0,35%, khí quyển là 0,04% còn lại trong nước suối là 0,01%). Như vậy chúng ta thấy chỉ có rất ít là lượng nước được dùng cho hoạt động sinh hoạt hàng ngày của chúng ta.
Với tình hình dân số ngày càng tăng, quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá và nông nghiệp thâm canh phát triển thì cùng với nó là nhu cầu nướ ngọt ngày càng tăng bên cạnh đó còn là sự ô nhiễm nước mặt, nước ngầm bị khai thác bừa bãi và ngày càng nghiêm trọng, kéo theo đó là lượng nước sạch ngày càng hạn hẹp.
Theo hiến chương Châu Âu định nghĩa: Sự ô nhiễm nước là do con người gây nên một biến đổi nào đó làm thay đổi chất lượng của nước và gây nguy hiểm cho con người, công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản, cũng như các động vật nuôi và các loài hoang dã. Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là tự nhiên nhân tạo, ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên do nước mưa hay tuyết, kéo theo các chất bẩn rồi chảy ra sông ngòi, ao hồ và cuối cùng đổ ra biển. Còn ô nhiễm nhân tạo gây ra chủ yếu do các hoạt động của con người.
Những chất gây ô nhiễm nguồn nước thường được thẩm thấu dần từ nước mặt xuống các tầng sâu hơn, rồi tích tụ lại trong mạch nước ngầm. Ta thấy rõ hậu quả của nó thông qua chuỗi thức ăn của con người:
Và như vậy thì con người sẽ chịu mọi hậu quả do chính mình gây nên.
Nền công nghiệp nước ta tuy chưa phát triển mạnh nhưng chất thải ra của nó đã gây ra những ảnh hưởng to lớn đến sự ô nhiễm môi trường. Hầu hết các chất thải từ nhà máy thải ra đều chưa được xử lí một cách triệt để thậm chí được thải trực tiếp ra các sông ngòi, cống thải vào môi trường. Xung quanh khu vực của nhiều nhà máy, đất và nước đã bị ô nhiễm bởi các hoá chất độc hại do các nhà máy đó thải ra.
Theo các nghiên cứu của các nhà khoa học thì khi nồng độ của một số hoá chất trong nước cao quá tiêu chuẩn cho phép sẽ gây ra một số bệnh cho cho người và sinh vật.
Thí dụ: Crôm gây ung thư, Cadimi gây bệnh giòn xương, đau thận, thiếu máu...
Ô nhiễm nước là một vấn đề nan giải và rộng khắp không phải ở một quốc gia mà là toàn cầu. Vì thế việc kiểm soát và hạn chế ô nhiễm nước là một yêu cầu cấp bách và cần thiết. Nó liên quan đến các yếu tố chính trị, kinh tế, khoa học và công nghệ của mỗi quốc gia. Chính vì vậy mỗi quốc gia đều đưa ra tiêu chuẩn chất lượng có thể đánh giá chất lượng nguồn nước và nước thải.
Trong tiêu chuẩn Việt Nam cũng có tiêu chuẩn nước mặt, nước ngầm, nước thải công nghiệp nói chung. Tuy nhiên, do đặc thù của từng ngành công nghiệp có khác nhau, nên trong tương lai sẽ có tiêu chuẩn để đánh giá nước thải cho từng ngành công nghiệp được ban hành.
Bảng 1: Chỉ tiêu Crôm trong nước thải công nghiệp
Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn
A B C
Crôm(VI) PPhần mềm 0,05 0,1 0,5
Crôm(III) PPhần mềm 0,2 1 2
Ghi chú: Nước thải công nghiệp có giá trị nồng độ Crôm:
Giá trị quy định trong cột A có thể đổ vào các khu vực nước dùng làm nguồn cung cấp nước sinh hoạt.
Giá trị quy định trong cột B chỉ được đổ vào các khu vực nước dùng trong các mục đích giao thông, thuỷ lợi, tưới tiêu, nuôi trồng thuỷ sản.
Giá trị quy định trong cột B< giá trị nồng độ Crôm trong nước thải giá trị quy định trong cột C: Chỉ được cho phép đổ vào nơi quy định.
>Giá trị quy định trong cột C không được phép thải ra môi trường.
Bảng 2: Tiêu chuẩn chất lượng Crôm trong nước mặt
Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn
A B
Cr(VI) PPhần mềm 0,05 0,05
Cr3+ PPhần mềm 0,1 1
Cột A áp dụng đối với nước mặt có thể dùng làm nguồn nước cấp nước thải sinh hoạt nhưng phải qua quá trình xử lí theo quy định.
Cột B áp dụng với nước mặt cho các mục đích nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm: Cr(VI) là 0,05 ppm.
1.1.2. Thực trạng ô nhiễm kim loại nặng và ảnh hưởng của nó trong nước thải công nghiệp [1,15]
Ngày nay, loài người thường xuyên phải chiụ đựng ảnh hưởng của nhiều kim loại độc có trong môi trường ở các mức độ khác nhau. Sự nhiễm độc này phổ biến ở nước đang phát triển, đặc biệt ở các khu vực công nghiệp.
Thông thường, con người không dễ nhận ra sự tồn tại cuả kim loại nặng trong môi trường. Chính vì vậy mà khó có thể tránh được rtác hại của chúng. Chúng là những nguyên tố bền vững nhất trong môi trường, cũng như trong cơ thể động vật và con người. Trên thực tế, so với cuộc đời của các sinh vật thì có thể coi như thời gian tồn tại của kim loại là vĩnh cửu. Nói chung, chúng không thể chuyển vị và không thể tiêu huỷ. Người ta cho rằng độc tính của toàn bộ khối lượng kim loại hàng năm trong sinh quyển có tác hại lớn hơn nhiều lần so với toàn bộ rác thải hữu cơ và phóng xạ. Theo Nriagu và Pacyna tại nhiều khu vực công nghiệp nồng độ các kim
loại trong môi trường đã nâng cao đến mức có thể trở thành mối đe doạ cho sức khoẻ con người.
Không phải chỉ có con người là chịu tác hại của nạn ô nhiễm do kim loại gây ra mà nó ảnh hưởng tới toàn bộ sinh thái, nó đã làm biến đổi một số đặc tính của cây cối, gây dị tật bất thường, bệnh tật của các loài chim thú và con người. Hơn nữa, kim loại và các hợp kim của chúng là những chất không thể thiếu được đối với khoa học và công nghệ hiện đại, có rất ít kim loại con người đã biết đến mà chưa được sử dụng trong thực tiễn. Trong cuộc sống ngày nay, tốc độ ứng dụng của kim loại xâm nhập vào môi trường nước một cách tuỳ ý.Cần nghiêm túc kiểm soát, hạn chế sử dụng lí kíp thời nan ô nhiễm kim loại nặng.
Ngoài ra, sự phát triển của công nghiệp hiện đại đã tạo nền văn minh vật chất chưa từng có, nhưng cũng đã mang lại cho loài người sự nguy hại về ô nhiễm môi trường, trong đó có môi trường nước có nguy cơ bị ô nhiễm cao nhất vì phần lớn các chất thải công nghiệp được chuyển vận vào vòng di chuyển của nước. Các kim loại nặng như: Pb, Hg, Cd, Cr, As, Cu, Fe, Zn, Mn... Đều phát sinh chủ yếu từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, mà hầu hết chúng đều tồn tại trong nước dưới dạng muối tan, khi chúng tôn tại ở dạng cation, khi ở dang anion.
1.2. VÀI NÉT VỀ CRÔM[2]
1.2.1. Crôm và tính chất của nó
Mẫu 1: Lấy ở cống cách phân xưởng 10m
Mẫu 2: Lấy ở cống cách phân xưởng 20m
Mẫu 3: Lấy ở cống cách phân xưởng 30m
Mẫu 4: Lấy ở cống cách phân xưởng 40m
Mẫu 5: Lấy ở cống cách phân xưởng 50m
Đánh giá độ lập lại và biên giới tin cậy
Tính hàm lượng Crôm trong mẫu thực
Giá trị trung bình là 0,333
Độ lệch chuẩn S = 0,0026 0.003
f = 5-1 = 4
P = 0,95
T(P;f) = (0,95;4) = 2,78
Kết quả phân tích hàm lượng Crôm trong mẫu nước của nhà máy giầy Thuỵ Khuê là
Mcr = (0,333 + 0,004)
KẾT LUẬN
Sau thời gian thực hiện khoá luận chúng tui đã thực hiện được mục đích của mình:
Đã tìm và chon được thuốc thử có hiệu quả thiết thực là 1,5 – điphenylcacbazide để xác định crôm. Nó tạo phức với Cr(VI) có màu đỏ tím và bền trong môi trường pH = 2.
Đã xác định được phổ hấp thụ cực đại của phức màu(ở điều kiện pH tối ưu) có bước sóng tại mx = 540nm.
Đã chọn những điều kiện tối ưu cho sự tạo phức: pH môi trường, thời gian tạo phức là từ 10 phút trở lên, xác định lượng thuốc thử tối ưu cho quá trình tạo phức là 1ml.
Đã nghiên cứu ảnh hưởng của các ion đa lượng Ca2+, Al3+, Ba2+, Mg2+ và các ion kim loại nặng Pb2+, Cu2+, Fe3+,... Thấy rằng các nguyên tố kim loại nặng Cu2+, Mn2+, Fe3+,... Có gây ảnh hưởng đến sự tạo phức màu.
Đã nghiên cứu được loại bỏ các nguyên tố ảnh hưởng đó là dùng Cupferron để chiết bỏ các yếu tố ảnh hưởng. Đối với Fe3+ có thể loại trừ bằng cách cho bởi H3PO4 và dùng pessunfat có thể loại Mn2+
Xác định được hàm lượng crôm tại nhà máy giầy Thuỵ Khê và giầy Thăng Long bằng phương pháp trắc quang.
Đề nghị chung về môi trường
Hiện tượng suy giảm chất lượng nước đang nan rộng ở nhiều nơi do ô nhiễm các chất thải từ các khu công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, các khu đông dân cư... Mà lượng rác thải môi trường rất nhiều mà chưa thu gom được gây ô nhiễm nặng cho nguồn nước.
Vẫn đề môi trường luôn gắn liền với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Việt Nam đang đứng trước những thách thức lớn về môi trường nhất là trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Luật môi trường nước ta đã công bố, đó chính là cơ sở pháp lí để thực thi những biện pháp bảo vệ tốt môi trường. Theo chúng tui bảo vệ môi trường cần có biện pháp sau:
Giáo dục tốt về môi trường để nâng cao nhận thức về môi trường trong toàn dân, làm cho mọi người nhận thức được bảo vệ môi trường là sự nghiệp chung của mọi người.
Tổ chức nghiên cứu về mọi mặt của môi trường nhằm kiểm soát sự ô nhiễm và bảo vệ môi trường tốt hơn. Vấn đề môi trường không giới hạn ở một quốc gia mà mang tính toàn cầu, vì vậy cần đẩy mạnh hợp tác quốc tế về nghiên cứu môi trường.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỞ ĐẦU
Nước là nguồn tài nguyên vô tận, giữ một vài cho quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển sinh quyển, không thể không có sự sống khi không có nước. Nước đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp...
Ngày nay, do định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền công nghiệp đang trên đà phát triển kèm theo đó là sự gia tăng của nước thải đổ vào các sông ngòi. Ở đó con người đã dùng nước để sinh hoạt và ăn uống, các khu vực công nghiệp ngày càng được dựng lên ở nhiều nơi thì lượng nước thải ngày càng lớn. Trong nước thải có chữa một loạt các chất ô nhiễm ở dạng hữu cơ, vô cơ, vi sinh,... Các kim loại nặng: Cr(VI), Cr3+, Mn2+, Hg2+, Pb2+,... Là những thành phần có hại cho cở thể động thực vật và môi trường.
Việc xác định hàm lượng các ion kim loại nặng kể trên là một nhu cầu cần thiết hàng năm nhăm đánh giá thực trạng ô nhiễm nước bởi những ion kim loại kể trên. Để góp phần đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường nước ở một số nhà máy ở Hà Nội chúng tui đã nghiên cứu đề tài: “ Xác định hàm lượng crôm trong nước thải bằng phương pháp trắc quang”.
Với mục đích đó, chúng tui tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:
1) Tìm tạo phức nhạy và bền với Cr(VI), đó là 1,5 điphenylcacbazit
2) Xác định phổ hấp thụ cực đại của phức: Cr(VI) với 1,5 – diphenylcacbazit.
3) Xác định điều kiện tối ưu cho sự tạo phức.
4) Xây dựng đường chuẩn xác định Cr(VI).
5) Nghiên cứu ảnh hưởng của các ion lạ đến sự tạo phức và tìm cách loại trừ các ion đó.
6) Xác định crôm trong một số nhà máy.
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.1 TÍNH CHẤT CỦA CÁC ION KIM LOẠI NẶNG TRONG NƯỚC VÀ TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM CỦA CHÚNG
1.1.1 Thuỷ quyển và tình trạng ô nhiễm nước [1,9,8]
Nước là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của sự sống trên trái đất, nó tham gia vào thành phần cấu chúc của sinh quyển, điều hoà các yếu tố của khí hậu trái đất thông qua chu trình vận động của nó. Các nền văn minh nhân loại cũng sớm được hình thành và phát triển từ các dòng sông lớn: Văn minh Ai Cập ở hạ lưu sông Nil, văn minh sông lưỡng Hà ở Tây Á, văn minh sông Hằng ở Ấn Độ, văn minh sông Hoàng Hà ở Trung Quốc, văn minh sông Hồng ở Việt Nam,... Ngoài ra nước còn chứa đựng nhiều tiềm năng khác: Trong sinh hoạt hàng ngày, trong sản xuất nông nghiệp, trong sản xuất công nghiệp, tạo ra điện năng...
Nước trên trái đất có khối lượng ước tính 1.454.000.000 Km3. Diện tích mặt nước chiếm đến 70% diện tích bề mặt trái đất. Hơn 97,3% lượng nước toàn cầu là nước mặn ở đại dương, khoảng 2,7% là nước ngọt (nhưng trong 2,7% này thì nước tồn tại ở dạng băng là 77,2%, nước ngầm là 22,4%, ở Hồ là 0,35%, khí quyển là 0,04% còn lại trong nước suối là 0,01%). Như vậy chúng ta thấy chỉ có rất ít là lượng nước được dùng cho hoạt động sinh hoạt hàng ngày của chúng ta.
Với tình hình dân số ngày càng tăng, quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá và nông nghiệp thâm canh phát triển thì cùng với nó là nhu cầu nướ ngọt ngày càng tăng bên cạnh đó còn là sự ô nhiễm nước mặt, nước ngầm bị khai thác bừa bãi và ngày càng nghiêm trọng, kéo theo đó là lượng nước sạch ngày càng hạn hẹp.
Theo hiến chương Châu Âu định nghĩa: Sự ô nhiễm nước là do con người gây nên một biến đổi nào đó làm thay đổi chất lượng của nước và gây nguy hiểm cho con người, công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản, cũng như các động vật nuôi và các loài hoang dã. Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là tự nhiên nhân tạo, ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên do nước mưa hay tuyết, kéo theo các chất bẩn rồi chảy ra sông ngòi, ao hồ và cuối cùng đổ ra biển. Còn ô nhiễm nhân tạo gây ra chủ yếu do các hoạt động của con người.
Những chất gây ô nhiễm nguồn nước thường được thẩm thấu dần từ nước mặt xuống các tầng sâu hơn, rồi tích tụ lại trong mạch nước ngầm. Ta thấy rõ hậu quả của nó thông qua chuỗi thức ăn của con người:
Và như vậy thì con người sẽ chịu mọi hậu quả do chính mình gây nên.
Nền công nghiệp nước ta tuy chưa phát triển mạnh nhưng chất thải ra của nó đã gây ra những ảnh hưởng to lớn đến sự ô nhiễm môi trường. Hầu hết các chất thải từ nhà máy thải ra đều chưa được xử lí một cách triệt để thậm chí được thải trực tiếp ra các sông ngòi, cống thải vào môi trường. Xung quanh khu vực của nhiều nhà máy, đất và nước đã bị ô nhiễm bởi các hoá chất độc hại do các nhà máy đó thải ra.
Theo các nghiên cứu của các nhà khoa học thì khi nồng độ của một số hoá chất trong nước cao quá tiêu chuẩn cho phép sẽ gây ra một số bệnh cho cho người và sinh vật.
Thí dụ: Crôm gây ung thư, Cadimi gây bệnh giòn xương, đau thận, thiếu máu...
Ô nhiễm nước là một vấn đề nan giải và rộng khắp không phải ở một quốc gia mà là toàn cầu. Vì thế việc kiểm soát và hạn chế ô nhiễm nước là một yêu cầu cấp bách và cần thiết. Nó liên quan đến các yếu tố chính trị, kinh tế, khoa học và công nghệ của mỗi quốc gia. Chính vì vậy mỗi quốc gia đều đưa ra tiêu chuẩn chất lượng có thể đánh giá chất lượng nguồn nước và nước thải.
Trong tiêu chuẩn Việt Nam cũng có tiêu chuẩn nước mặt, nước ngầm, nước thải công nghiệp nói chung. Tuy nhiên, do đặc thù của từng ngành công nghiệp có khác nhau, nên trong tương lai sẽ có tiêu chuẩn để đánh giá nước thải cho từng ngành công nghiệp được ban hành.
Bảng 1: Chỉ tiêu Crôm trong nước thải công nghiệp
Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn
A B C
Crôm(VI) PPhần mềm 0,05 0,1 0,5
Crôm(III) PPhần mềm 0,2 1 2
Ghi chú: Nước thải công nghiệp có giá trị nồng độ Crôm:
Giá trị quy định trong cột A có thể đổ vào các khu vực nước dùng làm nguồn cung cấp nước sinh hoạt.
Giá trị quy định trong cột B chỉ được đổ vào các khu vực nước dùng trong các mục đích giao thông, thuỷ lợi, tưới tiêu, nuôi trồng thuỷ sản.
Giá trị quy định trong cột B< giá trị nồng độ Crôm trong nước thải giá trị quy định trong cột C: Chỉ được cho phép đổ vào nơi quy định.
>Giá trị quy định trong cột C không được phép thải ra môi trường.
Bảng 2: Tiêu chuẩn chất lượng Crôm trong nước mặt
Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn
A B
Cr(VI) PPhần mềm 0,05 0,05
Cr3+ PPhần mềm 0,1 1
Cột A áp dụng đối với nước mặt có thể dùng làm nguồn nước cấp nước thải sinh hoạt nhưng phải qua quá trình xử lí theo quy định.
Cột B áp dụng với nước mặt cho các mục đích nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm: Cr(VI) là 0,05 ppm.
1.1.2. Thực trạng ô nhiễm kim loại nặng và ảnh hưởng của nó trong nước thải công nghiệp [1,15]
Ngày nay, loài người thường xuyên phải chiụ đựng ảnh hưởng của nhiều kim loại độc có trong môi trường ở các mức độ khác nhau. Sự nhiễm độc này phổ biến ở nước đang phát triển, đặc biệt ở các khu vực công nghiệp.
Thông thường, con người không dễ nhận ra sự tồn tại cuả kim loại nặng trong môi trường. Chính vì vậy mà khó có thể tránh được rtác hại của chúng. Chúng là những nguyên tố bền vững nhất trong môi trường, cũng như trong cơ thể động vật và con người. Trên thực tế, so với cuộc đời của các sinh vật thì có thể coi như thời gian tồn tại của kim loại là vĩnh cửu. Nói chung, chúng không thể chuyển vị và không thể tiêu huỷ. Người ta cho rằng độc tính của toàn bộ khối lượng kim loại hàng năm trong sinh quyển có tác hại lớn hơn nhiều lần so với toàn bộ rác thải hữu cơ và phóng xạ. Theo Nriagu và Pacyna tại nhiều khu vực công nghiệp nồng độ các kim
loại trong môi trường đã nâng cao đến mức có thể trở thành mối đe doạ cho sức khoẻ con người.
Không phải chỉ có con người là chịu tác hại của nạn ô nhiễm do kim loại gây ra mà nó ảnh hưởng tới toàn bộ sinh thái, nó đã làm biến đổi một số đặc tính của cây cối, gây dị tật bất thường, bệnh tật của các loài chim thú và con người. Hơn nữa, kim loại và các hợp kim của chúng là những chất không thể thiếu được đối với khoa học và công nghệ hiện đại, có rất ít kim loại con người đã biết đến mà chưa được sử dụng trong thực tiễn. Trong cuộc sống ngày nay, tốc độ ứng dụng của kim loại xâm nhập vào môi trường nước một cách tuỳ ý.Cần nghiêm túc kiểm soát, hạn chế sử dụng lí kíp thời nan ô nhiễm kim loại nặng.
Ngoài ra, sự phát triển của công nghiệp hiện đại đã tạo nền văn minh vật chất chưa từng có, nhưng cũng đã mang lại cho loài người sự nguy hại về ô nhiễm môi trường, trong đó có môi trường nước có nguy cơ bị ô nhiễm cao nhất vì phần lớn các chất thải công nghiệp được chuyển vận vào vòng di chuyển của nước. Các kim loại nặng như: Pb, Hg, Cd, Cr, As, Cu, Fe, Zn, Mn... Đều phát sinh chủ yếu từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, mà hầu hết chúng đều tồn tại trong nước dưới dạng muối tan, khi chúng tôn tại ở dạng cation, khi ở dang anion.
1.2. VÀI NÉT VỀ CRÔM[2]
1.2.1. Crôm và tính chất của nó
Mẫu 1: Lấy ở cống cách phân xưởng 10m
Mẫu 2: Lấy ở cống cách phân xưởng 20m
Mẫu 3: Lấy ở cống cách phân xưởng 30m
Mẫu 4: Lấy ở cống cách phân xưởng 40m
Mẫu 5: Lấy ở cống cách phân xưởng 50m
Đánh giá độ lập lại và biên giới tin cậy
Tính hàm lượng Crôm trong mẫu thực
Giá trị trung bình là 0,333
Độ lệch chuẩn S = 0,0026 0.003
f = 5-1 = 4
P = 0,95
T(P;f) = (0,95;4) = 2,78
Kết quả phân tích hàm lượng Crôm trong mẫu nước của nhà máy giầy Thuỵ Khuê là
Mcr = (0,333 + 0,004)
KẾT LUẬN
Sau thời gian thực hiện khoá luận chúng tui đã thực hiện được mục đích của mình:
Đã tìm và chon được thuốc thử có hiệu quả thiết thực là 1,5 – điphenylcacbazide để xác định crôm. Nó tạo phức với Cr(VI) có màu đỏ tím và bền trong môi trường pH = 2.
Đã xác định được phổ hấp thụ cực đại của phức màu(ở điều kiện pH tối ưu) có bước sóng tại mx = 540nm.
Đã chọn những điều kiện tối ưu cho sự tạo phức: pH môi trường, thời gian tạo phức là từ 10 phút trở lên, xác định lượng thuốc thử tối ưu cho quá trình tạo phức là 1ml.
Đã nghiên cứu ảnh hưởng của các ion đa lượng Ca2+, Al3+, Ba2+, Mg2+ và các ion kim loại nặng Pb2+, Cu2+, Fe3+,... Thấy rằng các nguyên tố kim loại nặng Cu2+, Mn2+, Fe3+,... Có gây ảnh hưởng đến sự tạo phức màu.
Đã nghiên cứu được loại bỏ các nguyên tố ảnh hưởng đó là dùng Cupferron để chiết bỏ các yếu tố ảnh hưởng. Đối với Fe3+ có thể loại trừ bằng cách cho bởi H3PO4 và dùng pessunfat có thể loại Mn2+
Xác định được hàm lượng crôm tại nhà máy giầy Thuỵ Khê và giầy Thăng Long bằng phương pháp trắc quang.
Đề nghị chung về môi trường
Hiện tượng suy giảm chất lượng nước đang nan rộng ở nhiều nơi do ô nhiễm các chất thải từ các khu công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, các khu đông dân cư... Mà lượng rác thải môi trường rất nhiều mà chưa thu gom được gây ô nhiễm nặng cho nguồn nước.
Vẫn đề môi trường luôn gắn liền với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Việt Nam đang đứng trước những thách thức lớn về môi trường nhất là trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Luật môi trường nước ta đã công bố, đó chính là cơ sở pháp lí để thực thi những biện pháp bảo vệ tốt môi trường. Theo chúng tui bảo vệ môi trường cần có biện pháp sau:
Giáo dục tốt về môi trường để nâng cao nhận thức về môi trường trong toàn dân, làm cho mọi người nhận thức được bảo vệ môi trường là sự nghiệp chung của mọi người.
Tổ chức nghiên cứu về mọi mặt của môi trường nhằm kiểm soát sự ô nhiễm và bảo vệ môi trường tốt hơn. Vấn đề môi trường không giới hạn ở một quốc gia mà mang tính toàn cầu, vì vậy cần đẩy mạnh hợp tác quốc tế về nghiên cứu môi trường.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: