titi_to45

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỞ BÀI :

Chúng ta đang sống trong một thời đại cách mạng công nghiệp. Quanh ta khắp nơi trên thế giới đã và đang diễn ra quá trình chuyển đổi trong đời sống kinh tế. Quá trình cải cách kinh tế là thử thách lớn nhất đối với tất cả các dân tộc và các chế độ muốn thay đổi mô hình hoạt động kinh tế của mình. Có nhiều xu hướng khác nhau, song có một chủ đề chung là chuyển nền kinh tế sang định hướng thị trường. Các nhà lãnh đạo chính trị ở nhiều nơi trên thế giới đã đi đến kết luận rằng : nhìn chung, thị trường đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng một cách vững chắc. Tuy nhiên, cách thức để đạt được mục tiêu đó cũng rất khác nhau. Và cũng ở đây, mỗi nước xẽ tìm cho mình một con đường đi lên, dựa trên nền tảng lịch sử, văn hoá dân tộc.
Với xu hướng phát triển tất yếu của thời đại, Việt Nam cũng chọn cho mình một con đường phát triển kinh tế. Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam đã chọn cho đất nước của mình con đường phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là con đường phát triển tất yếu phù hợp với những điều kiện khách quan vốn có. Cũng xác định,việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ đưa nước ta thoát khỏi tình trạng lạc hậu, vươn lên một nền kinh tế hiện đại, ngang tầm với các nước trên thế giới, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

B NỘI DUNG:

I- SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.

1. quan niêm về kinh tế thị trường:

1.1. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ?
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá. Hay còn nói, kinh tế thị trường là kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường, trong đó toàn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường. Điều kiện ra đời và tồn tại của kinh tế hàng hoá cũng như các trình độ phát triển của nó do sự phát triển của lực lượng sản xuất tạo ra. Kinh tế hàng hoá phát triển ở hai trình độ khác nhau:
- Ở giai đoạn thấp, còn gọi là kinh tế hàng hoá giản đơn, dựa trên sở hữu tư nhân nhỏ về tư liệu sản xuất, kết hợp với sức lao động cá nhân, trình độ lao động thấp, năng suất lao động không cao.
- Giai đoạn cao, kinh tế hàng hoá phát triển với qui mô lớn dựa trên cơ sở sản xuất lớn bằng máy móc, năng suất lao động cao, bao gồm kinh tế hàng hoá TBCN và kinh tế hàng hoá XHCN. Kinh tế hàng hoá qui mô lớn vận động theo yêu cầu các qui luật kinh tế khách quan trên thị trường người ta gọi là nền kinh tế thị trường.
Kinh tế hàng hoá và kinh tế thị trường về cơ bản chúng có cùng nguồn gốc và bản chất nhưng không đồng nhất với nhau. Chúng khác nhau về trình độ phát triển.
Cơ sở của thị trường là sự phân công lao động xã hội, trình độ và qui mô thị trường gắn liền với trình độ phát triển của phân công lao động xã hội, sản xuất và sức mua của xã hội. Theo Mác, “thị trường nghĩa là lĩnh vực trao đổi”. Lê Nin cho rằng, “khái niệm thị trường hoàn toàn không thể tách rời khái niệm phân công lao động xã hội … Hễ ở đâu và khi nào có phân công xã hội và sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy có thị trường. Qui mô của thị trường gắn chặt với trình độ chuyên môn hoá”.
Sau hơn 30 năm xây dựng nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, hơn 10 năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành xây dựng nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng XHCN.
1.2. Những điểm tương đồng và khác biệt giữa nền kinh tế thị trường TBCN và nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN có những điểm giống và khác với kinh tế thị trường TBCN.
Sự giống nhau biểu hiện ở chỗ, xuất phát từ tính khách quan của nó. Cả hai kiểu kinh tế thị trường này đều chịu sự tác động của cơ chế thị trường với hệ thống các qui luật : qui luật giá trị, qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh, qui luật lưu thông tiền tệ … Đồng thời, cả nền kinh tế thi trường ở các nước TBCN và nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đều là các nền kinh tế hỗn hợp, tức là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết ( quản lí ) của nhà nước. Tuy nhiên, sự can thiệp của nhà nước ở các nền kinh tế là khác nhau. Không có nền kinh tế thị trường thuần tuý (hoàn hảo) chỉ vận hành theo cơ chế thị trường.
Sự khác nhau giữa nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và nền kinh tế thị trường TBCN là ở mục tiêu, cách, mức độ can thiệp của nhà nước và sự can thiệp này là do bản chất của nhà nước quyết định. Được thể hiện qua những điểm sau:
 Về chế độ sở hữu, cơ chế thị trường trong nền kinh tế TBCN luôn hoạt động trên nền tảng của chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất, trong đó các công ty tư bản độc quyền giữ vai trò chi phối sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Còn cơ chế thị trường trong nền kinh tế định hướng XHCN lại hoạt động trong môi trường của sự đa dạng các quan hệ sở hữu. Trong đó chế độ công hữu giữ vai trò nền tảng của nền kinh tế quốc dân, với vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước.
Tính định hướng XHCN đòi hỏi trong khi phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phải củng cố và phát triển kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể trở thành nền tảng của nền kinh tế có khả năng điều tiết. Kinh tế nhà nước phải được củng cố và phát triển ở các vị trí then chốt của nền kinh tế, ở lĩnh vực an ninh quốc phòng … mà các thành phần kinh tế khác không có điều kiện thực hiện.
 Về tính chất giai cấp của nhà nước và mục đích quản lí, trong nền kinh tế thị truờng TBCN, sự quản lí của nhà nước luôn mang tính chất tư sản và trong khuôn khổ của chế độ tư sản với mục đích nhẳm bảo đảm môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi cho sự thống trị của giai cấp tư sản, cho sự bền vững của chế độ bóc lột TBCN. Còn trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, thì sự can thiệp của nhà nước XHCN vào nền kinh tế lại nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của toàn thể nhân dân lao động, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
 Về cơ chế vạn hành, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Cơ chế đó đảm bảo tính hướng dẫn điều khiển nền kinh tế nhiều thành phần hướng tới đích XHCN theo phương châm nhà nước điều tiết vĩ mô.Ngược lại, kinh tế thị trường TBCN hoạt động dưới sự quản lí của Đảng tư sản cầm quyền.
 Về mối quan hệ tăng trưởng, phát triển kinh tế với công bằng xã hội. Vấn đề công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường TBCN chỉ được đặt ra khi mặt trái của cơ chế thị trường đã làm gay gắt các vấn đề xã hội, tạo ra nguy cơ bùng nổ xã hội, đe doạ sự tồn tại của CNTB. Trong kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhà nước chủ động giải quyết ngay từ đầu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Vấn đề công bằng xã hội không chỉ là phương tiện phát triển nền kinh tế hàng hoá mà còn là mục tiêu của chế độ xã hội mới.
 Về phân phối thu nhập, sự thành công của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN không chỉ dừng lại ở mức độ tăng trưởng kinh tế mà còn phải không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo tốt các vấn đề xã hội và công bằng bình đẳng trong xã hội. Tình hình đó đặt ra cho kinh tế thị trường định hướng XHCN phải kết hợp hài hoà ba vấn đề sau : Một là, kết hợp vấn đề lợi nhuận và vấn đề xã hội, đảm bảo cho các chủ thể kinh tế có được lợi nhuận cao, tạo điều kiện kinh tế chính trị - xã hội bình thường cho sự phát triển kinh tế. Hai là, kết hợp chặt chẽ nguyên tắc phân phối của chủ nghĩa xã hội và nguyên tắc kinh tế hàng hoá: phân phối theo lao động, theo vốn, theo tài năng … trong đó nguyên tắc phân phối theo lao động là chính. Ba là, điều tiết phân phối thu nhập : nhà nước cần có chính sách giảm khoảng cách chênh lệch giữa lớp giàu và lớp nghèo. Mặt khác, có biện pháp bảo vệ thu nhập chính đáng của toàn xã hội.
Một xu hướng đáng lưu ý là tuy nhà nước TBCN đã có ý thức tự điều chỉnh, dung hoà lợi ích của các giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau để giảm bớt mâu thuẫn, ổn định chính trị, ổn định xã hội, vì mục tiêu phát triển kinh tế. Song, do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhất là do sự chi phối điểu tiết của các qui luật kinh tế của CNTB, của lợi ích giai cấp nên sự điều tiết của vẫn còn nhiều bất cập. Sự can thiệp của nhà nước nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển và công bằng chỉ có thể thực hiện được với một nhà nước của dân, do dân, vì dân. Đó là nhà nuớc XHCN.

2. Cơ sở khách quan phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam.

2.1. Cơ sở :
Các Mác đã nêu ra hai điều kiện để hình thành sản xuất hàng hoá – giai đoạn sơ khai của kinh tế thị trường là có sự sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sự phân công lao động xã hội. Sau này, cụ thể hoá hơn và thích nghi trong điều kiện thị trường cạnh tranh quyết liệt, chúng ta đê cập rõ hơn các điều kiện hoạt động của thị trường là quyền chiếm hữu tài sản khác nhau và lợi ích của người sản xuất kinh doanh khác nhau, tạo động lực cạnh tranh trên thị trường. Cơ sở khách quan được thể hiên ở nhũng điểm sau :
 Phân công lao động xã hội với tính cách là cơ sở chung của sản xuất hành hoá được phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, phát triển trong từng khu vực, từng địa phương. Sự phát triển của phân công lao động được thể hiện ở tính phong phú, đa dạng về chất lượng ngày càng cao của sản phẩm đưa ra trao đổi trên thị trường.
 Trong nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu : sỏ hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu hỗn hợp. Do đó, tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập, lợi ích riêng, nên quan hệ kinh tế giữa họ chỉ có thể thực được hiện bằng quan hệ hàng hoá - tiền tệ.
 Thành phần kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể, tuy cùng dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất nhưng vẫn có sự khác biệt nhất định, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, có lợi ích riêng. Mặt khác, các đơn vị kinh tế còn khác nhau về trình độ kĩ thuật – công nghệ, về trình độ tổ chứcquản lí, nên chi phí sản xuất và hiệu quả sản phẩm cũng khác nhau.
 Quan hệ hàng hoá - tiền tệ còn cần thiết trong kinh tế đối ngoại, đặc biệt trong điều kiện phân công lao động quốc tế đang phát triển ngày càng sâu sắc. Vì mỗi nước là một quốc gia riêng biệt, là người chủ sở hữu đối với các hàng hoá đưa ra trao đổi trên thị trường thế giới. Sự trao đổi ở đây phải teo nguyên tắc ngang giá.

2.2. Vai trò, tác dụng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Đồng thời, với những điều kiện khách quan vốn có của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn mang lại nhưng tác dụng to lớn đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam. Nền kinh tế nước ta từ khi bước vào thời kì quá độ lên CNXH còn mang nặng tính tự túc tự cấp. Vì vậy, sản xuất hàng hoá phát triển sẽ phá dần kinh tế tự nhiên và chuyển thành kinh tế hàng hoá, thúc đẩy sự xã hội hoá sản xuất.Biểu hiên :
 Kinh tế hàng hoá tạo ra động lực thúc đẩy lực lượng sản suất phát triển. Do cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng hoá, buộc mỗi chủ thể sản xuất phải cải tiến kĩ thuật để giảm chi phí sản xuất tới mức tối thiểu, nhờ đó có thể cạnh tranh và đứng vững trong cạnh tranh. Quá trình đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động xã hội.
 Kinh tế hàng hoá kích thích chức năng động, sáng tạo của chủ thể kinh tế, kích thích việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã cũng như tăng khối lượng hàng hoá và dịch vụ.
 Phân công lao động xã hội là điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá. Đến lượt nó, sự phát triển kinh tế hàng hóa sẽ thúc đẩy sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất. Vì thế, phát huy được tiềm năng, lơi thế của từng vùng cũng như lợi thế của đất nước có tác dụng mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài.
 Sự phát triển kinh tế hàng hoá sẽ thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung sản xuất. Do đó tạo điều kiện ra đời của sản xuất lớn có tính xã hội hoá cao, đồng thời chọn lọc được những người sản xuất kinh doanh giỏi, hình thành đội ngũ cán bộ quản lí có trình độ, lao động lành nghề, đáp ứng yêu cầu của đất nước.
Ngày nay, không ai phủ nhận vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của kinh tế thị trường trong quá trình phát triển nền sản xuất xã hội, phát triển lực lượng sản xuất xã hội. Không ai phủ nhận sự khách quan của chúng trong nhiều chế độ khác nhau. Không còn ai cho rằng kinh tế thị trường là sản phẩm riêng của CNTB.
Bước vào thế kỉ mới, tình hình trong nước và bối cảnh quốc tế có nhiều thuận lợi, cơ hội lớn đan xen với những khó khăn thách thức lớn. Thế và lực nước ta mạnh hơn nhiều so với trước. Chính trị xã xã hội ổn định, quan hệ sản xuất được đổi mới phù hợp hơn. Thể chế kinh tế thị trường đã bước đầu hình thành và vận hành có hiệu quả. Hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách phù hợp và đang phát huy trong việc phát triển kinh tế và đời sông xã hội. Tuy nhiên, trình độ phát triển nước ta còn thấp, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh còn kém, qui mô sản xuất nhỏ bé, mức thu nhập và tiêu dùng dân cư thấp. Vấn đề đặt ra là phải phát huy cao độ sức mạnh của toàn dân tộc đặc biệt là trí tuệ người Việt Nam.
Cũng vì những thuận lợi và khó khăn đó, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra mục tiêu phấn đấu từ nay đến năm 2020 :
Mục tiêu tổng quát từ 2001 – 2020 : Đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng an ninh được tăng cường, thể chế kinh tế thị trường XHCN được hình thành về cơ bản, vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao.


C - KẾT THÚC VẤN ĐỀ.

17 năm đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội vừa qua không phải là một tiến trình thẳng tắp luôn đi lên về mọi mặt và trong mọi lúc. Trái lại, đó là những chặng đường gian khó, có thăng trầm, có những bước tiến suôn sẻ nhẹ nhàng và cũng có những bước tiến trầy trật, vất vả, thậm chí có cả sự do dự, ngập ngừng. Nhìn lại 17 năm đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội, thành tựu là to lớn, như một cuộc đổi đời so với 20 năm trước đây. Đại hội Đảng lần IX đã đánh giá rất thích đáng công cuộc đổi mới là một trong ba thắng lợi lớn của Cách mạng Việt Nam. Nhưng thành tựu ấy chưa phát huy được hết khả năng và tiềm năng, cũng chưa đáp ứng được nguyện vọng và đòi hỏi của dân tộc ta. Nguyên nhân đó đã được vạch ra trong nhiều nghị quyết của Đảng và đã thể hiện rõ trong thực tế cuộc sống mà nguyên nhân mấu chốt nhất hiện nay là tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên. Nạn tham nhũng kéo dài trong bộ máy của hệ thống chính trị và trong nhiều tổ chức kinh tế là nguy cơ lớn đe doạ sự sống còn của chế dộ ta. Tình trạng lãng phí, quan liêu còn khá phổ biến.
Chặng đường sắp tới của đổi mới và phát triển kinh tế xã hội là chặng đường tiếp tục đấu tranh mậnh mẽ hơn, dứt khoát hơn, kiên quyết hơn để khắc phục những yếu kém trên đây, phát huy những thế mạnh của đất nước. Các thành quả đổi mới đã đạt được, chiếm lĩnh những kiến thức tiên tiến của thời đại, tạo ra những bước bứt phá mới. Chặng đường sắp tới là chặng đường vươn lên chất lượng cao để đạt tốc độ nhanh của sự phát triển.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
F Vỡ bờ của Nguyễn Đình Thi và những vấn đề lý luận tiểu thuyết sử thi Văn học 0
T Tiểu luận Vai trò và hoạt động của trung tâm lưu ký chứng khoán . Những vấn đề còn tồn đọng Luận văn Kinh tế 1
M Tiểu luận: Xác định nghĩa vụ của cha mẹ trước những tai nạn, thương tích đối với trẻ em Tài liệu chưa phân loại 0
H Tiểu luận: NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CỘNG ĐỒNG VĂN HOÁ – XÃ HỘI ASEAN (ASCC) Tài liệu chưa phân loại 0
V Tiểu luận: H1N1 và những ảnh hưởng đến môi trường Tài liệu chưa phân loại 0
T Tiểu luận: NHỮNG NGHIÊN CỨU CỦA TRƯỜNG PHÁI HỆ THỐNG THẾ GIỚI Tài liệu chưa phân loại 0
N Tiểu luận: Những mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
C Tiểu luận: Phân tích những thành tựu và hạn chế của phép biện chứng và chủ nghĩa duy vật trước MÁc Văn hóa, Xã hội 0
T Tiểu luận: Vấn đề quốc tịch theo pháp luật hiện hành - Những điểm kế thừa và phát triển Tài liệu chưa phân loại 0
W Tiểu luận: những quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề nhượng quyền thương mại Luận văn Luật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top