mrright.shop

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Lời giới thiệu
Bộ luật Dân sự nói chung và chế định thừa kế nói riêng điều chỉnh
quan hệ tài sản ảnh h−ởng trực tiếp đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội của
n−ớc ta trong sự hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Qua m−ời năm áp dụng BLDS, về cơ bản các tranh chấp thừa kế đã
đ−ợc giải quyết thoả đáng, hợp tình, hợp lý. Tuy nhiên, do một số qui định của
phần thừa kế trong BLDS ch−a phù hợp với sự phát triển của kinh tế-xã hội và
do thiếu các qui định cụ thể, cho nên còn nhiều vụ việc giải quyết không triệt
để, làm ảnh h−ởng nghiêm trọng đến quyền lợi của ng−ời thừa kế. Bởi vậy, cần
nghiên cứu chế định thừa kế nhằm hoàn thiện các qui định còn bất cập và bổ
sung qui định mới để tăng c−ờng hiệu quả điều chỉnh của qui định về thừa kế.
Hàng năm, Tòa án các cấp xét xử hàng nghìn vụ án về thừa kế, trong
đó có những vụ án qua nhiều cấp xét xử hay cùng một cấp, nh−ng xét xử lại
qua nhiều lần, mỗi lần có quyết định khác nhau, thậm chí trái ng−ợc nhau, do
nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân cơ bản là một số qui định về thừa
kế không rõ ràng, cụ thể, còn những qui định của phần thừa kế ch−a t−ơng
thích với qui định khác trong BLDS…Ngoài ra, việc áp dụng một số qui định
chung trong phần thừa kế giữa các Toà án ch−a thống nhất, do thiếu văn bản
h−ớng dẫn và do trình độ của Thẩm phán còn hạn chế dẫn đến việc áp dụng
một số qui định không chính xác trong việc giải quyết các tranh chấp về thừa
kế.
Để làm rõ nội dung của các qui định về thừa kế trong Bộ luật dân sự
2005, công trình nghiên cứu của tiến sỹ Nguyễn Minh Tuấn về pháp luật th−à
kế của Việt Nam sẽ luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn của các qui
định về thừa kế một cách khoa học giúp bạn đọc hiểu đúng và sâu pháp luật về
thừa kế củaViệt Nam qua các thời kỳ phát triển.
Chúng tui xin giới thiệu đến bạn đọc quyển sách “Pháp luật về thừa kế
của Việt Nam- Những vấn đề lý luận và thực tiễn” NXB.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3
Ch−ơng 1
Chế định thừa kế trong pháp luật
dân sự việt nam
I. Một số vấn đề Lý luận về thừa kế
1- Bản chất của thừa kế trong các xã hội có giai cấp
1.1. Giá trị nhân văn trong quan hệ thừa kế
Nghiên cứu việc điều chỉnh pháp luật về thừa kế có ý nghĩa quan trọng
trong việc tiếp cận quyền con ng−ời trong các chế độ xã hội khác nhau. Vấn
đề thừa kế đ−ợc tiếp cận d−ới nhiều góc độ khác nhau nh− xã hội học, triết
học, kinh tế và pháp lý sẽ thấy rõ bản chất của việc điều chỉnh pháp luật về
thừa kế.
Trong gia đình, quan hệ thừa kế gắn với quan hệ hôn nhân, huyết
thống và nuôi d−ỡng. Khi một thành viên trong gia đình chết, thì tài sản của
ng−ời chết chuyển cho ng−ời khác còn sống. Tài sản của ông, bà, cha, mẹ để
lại cho con cháu là công sức, mồ hôi, thậm chí có cả n−ớc mắt và những kinh
nghiệm quí báu trong lao động sản xuất và chiến thắng thiên nhiên để duy trì
sự sống, bởi vậy thừa kế không chỉ đơn thuần là việc chuyển dịch tài sản của
ng−ời quá cố cho ng−ời khác trong gia đình, mà còn chuyển dịch thành quả
lao động thể hiện giá trị vật chất và giá trị tinh thần của thế hệ tr−ớc để lại cho
thế hệ sau thừa h−ởng để tiếp tục duy trì và phát triển kinh tế của cá nhân, gia
đình và dòng họ.
Quá trình phát triển của thừa kế gắn liền với sự phát triển của lịch sử
loài ng−ời. Thừa kế tài sản trong xã hội nguyên thuỷ là sự kế thừa mang tính
tự nhiên, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của gia đình, thị tộc và xã hội.
Trong xã hội nguyên thuỷ, do trình độ lao động thấp kém, cho nên
cuộc sống của ng−ời nguyên thuỷ hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên. Hoàn
cảnh đó bắt buộc họ phải liên kết với nhau trong lao động và trong đấu tranh4
sinh tồn, vì vậy lợi ích của cá nhân đồng thời là của thị tộc, cho nên họ không
có quan niệm chung và riêng, vì thế xã hội thị tộc là xã hội cộng đồng tài sản,
đất đai và công cụ lao động là tài sản chung của thị tộc đ−ợc truyền lại cho
các thế hệ sau để tiếp tục duy trì, phát triển cuộc sống của thị tộc. Thừa kế tài
sản trong thị tộc là việc kế thừa sự quản lý các t− liệu sản xuất giữa các thành
viên trong thị tộc, nhằm đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của gia đình, thị
tộc. Thế hệ sau thừa h−ởng t− liệu, công cụ sản xuất của các thế hệ tr−ớc để lại
và tiếp tục cải tiến công cụ lao động cũ, chế tạo ra các công cụ mới làm tăng
năng suất lao động, cho nên đời sống của các thành viên thị tộc ngày một tốt
hơn.
Trong xã hội nguyên thuỷ, chế độ mẫu quyền hình thành do tập quán
kết hôn quyết định, con cái sinh ra chỉ biết mẹ và lấy theo họ mẹ, ng−ời mẹ
chi phối quyền lực trong gia đình, cho nên gọi là chế độ thị tộc mẫu hệ hay thị
tộc mẵu quyền.
Khi nghiên cứu về nguồn gốc của gia đình, của chế độ t− hữu và Nhà
n−ớc, Ph. Ăng-nghen viết:
“Theo chế độ mẫu quyền, nghĩa là chừng nào huyết tộc chỉ kể về bên
mẹ và tập tục thừa kế nguyên thủy thì trong thị tộc mới đ−ợc thừa kế của
những ng−ời trong thị tộc chết. Tài sản để lại trong thị tộc, vì tài sản không có
giá trị lớn nên lâu nay trong thực tiễn ng−ời ta vẫn trao tài sản đó cho những
bà con thân thích nhất, nghĩa là trao cho những ng−ời có cùng huyết thống với
ng−ời mẹ”. [1, tr. 90].
Vào thời kỳ nguyên thủy, việc thừa kế đ−ợc hình thành theo tập quán
của thị tộc. Tài sản của thị tộc do ng−ời mẹ quản lý, khi ng−ời mẹ chết thì di
sản chuyển cho những ng−ời thân thích trong thị tộc và tài sản của thị tộc
đ−ợc l−u truyền đời này qua đời khác. Đây chính là hình thức thừa kế đầu tiên
của xã hội loài ng−ời về t− liệu sản xuất nhằm tiếp tục duy trì cuộc sống
chung cho thị tộc.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
Trong thị tộc, quan hệ thừa kế thực hiện theo chế độ mẫu quyền và
đ−ợc l−u truyền đến các thế hệ sau theo tập quán của thị tộc. Mặc dù, trong xã
hội thị tộc có sự phát triển kinh tế-xã hội, việc quản lý, điều hành công việc
trong thị tộc, bộ lạc đã tiến bộ, công việc chính do những ng−ời bô lão, tộc
tr−ởng, tù tr−ởng có uy tín thực hiện. Tuy vậy, không ai đ−ợc h−ởng nhiều hơn
ng−ời khác và không đ−ợc vi phạm chế độ sở hữu chung của thị tộc. Trong thị
tộc, cuộc sống hằng ngày ng−ời ta quan hệ với nhau theo những phong tục, tập
quán đã tồn tại từ đời này qua đời khác, các thành viên của thị tộc cùng làm
cùng h−ởng, cùng chia sẽ buồn, vui... Vấn đề thừa kế tài sản cũng theo những
tập quán đó mà tồn tại.
Cùng với sự phát triển của lịch sử, tập quán thừa kế của xã hội nguyên
thuỷ đ−ợc Nhà n−ớc chiếm hữu nô lệ thừa nhận để điều chỉnh quan hệ thừa kế
trong xã hội. Đây là hình thức đầu tiên của pháp luật-luật tục.
Pháp luật chiếm hữu nô lệ là kiểu pháp luật đầu tiên trong lịch sử, nó
đ−ợc hình thành chậm chạp theo từng b−ớc trong thời gian dài, trên cơ sở thừa
nhận những qui phạm xã hội của xã hội nguyên thuỷ có lợi cho giai cấp chủ
nô để điều chỉnh lợi ích của giai cấp khác (luật tục). Các luật tục điển hình của
Nhà n−ớc chiếm hữu nô lệ La Mã cổ đại đ−ợc ghi nhận trong Luật XII bảng,
trong đó có những luật tục về thừa kế. Tại điểm 5 Bảng IV qui định: “ Nếu
ng−ời chết không có ng−ời bảo trợ thì nền kinh tế (để lại sau khi ng−ời đó
chết) do những ng−ời thân quản lý ”.{78}. Trong xã hội La Mã, quyền gia
tr−ởng thuộc về ng−ời đứng đầu gia đình, là ng−ời bảo trợ cho các thành viên
khác trong gia đình. Nếu một ng−ời chết mà không có ng−ời bảo trợ thì nền
kinh tế (ruộng đất, nô lệ...) của ng−ời đó do những ng−ời thân thích trong gia
đình quản lý, sử dụng.
Nh− vậy, quan hệ thừa kế xuất hiện và phát triển cùng với sự xuất hiện
của chế độ mẫu quyền, ở đó ng−ời phụ nữ nắm toàn bộ quyền lực trong gia
đình. Toàn bộ tài sản của thị tộc thuộc sở hữu chung của thị tộc, nh−ng do6
ng−ời mẹ chiếm giữ, cho nên khi ng−ời mẹ chết thì tài sản đ−ợc trao lại cho
những ng−ời thân thích nhất cùng dòng máu về phía ng−ời mẹ. Trong tác
phẩm Nguồn gốc của gia đình, của chế độ t− hữu và của Nhà n−ớc, Ph. Ăngnghen đã chỉ ra rằng: “Theo chế độ mẫu quyền, nghĩa là chừng nào mà dòng
dõi chỉ tính theo bên mẹ và tập quán kế thừa lúc ban đầu trong thị tộc thì chỉ
những ng−ời thân trong thị tộc mới đ−ợc kế thừa những thành viên đã chết
trong thị tộc. Tài sản phải đ−ợc giữ lại trong nội bộ thị tộc đó”. [1 tr. 91].
Sự phát triển ngày càng cao của nền sản xuất xã hội, làm thay đổi địa
vị của ng−ời phụ nữ. Sự xuất hiện của ngành nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt đòi hỏi sức lực và trí tuệ của những ng−ời đàn
ông, vì thế sản phẩm lao động do ng−ời đàn ông làm ra không những đủ nuôi
sống gia đình và bắt đầu có tích luỹ. Vì vậy, địa vị gia đình của ng−ời đàn ông
dần dần đ−ợc thiết lập. Đặc biệt, khi nhà n−ớc ra đời và qui định chế độ hôn
nhân một vợ, một chồng đã làm cho con cái biết rõ cha mẹ mình. Từ đó, trong
quan hệ gia đình xác lập huyết thống theo họ cha và chế độ gia đình phụ hệ
thay thế cho mẵu hệ
Trong gia đình cặp đôi, quyền lực của ng−ời chồng dần đ−ợc thiết lập
khi mà của cải trong gia đình tăng lên do công sức lao động của ng−ời chồng
tạo ra, và chính những của cải đó đã làm cho ng−ời chồng có xu h−ớng lợi
dụng địa vị vững vàng hơn để đảo ng−ợc trật tự thừa kế cổ truyền đang có lợi
cho con cái mình. Nghiên cứu về ván đề này Ph. Ăngghen viết:
“ Thế là dòng dõi tính theo đằng mẹ và quyền kế thừa của ng−ời mẹ bị
xóa bỏ, dòng dõi tính theo đằng cha và quyền kế thừa của ng−ời cha đ−ợc xác
lập. Cuộc cách mạng đó đã xảy ra ở các dân tộc văn minh vào lúc nào và nh−
thế nào, điều đó chúng ta hoàn toàn không rõ”. [1, tr. 92].
Trong quá trình phát triển của xã hội, việc thừa kế tài sản không tách
rời sự hình thành, tồn tại của sở hữu t− nhân và bản chất của quan hệ thừa kế
do chế độ sở hữu t− nhân quyết định.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
Khi xã hội phân chia thành giai cấp, giai cấp thống trị chiếm hữu hầu
hết t− liệu sản xuất và đ−ợc truyền lại cho con cháu, cho nên địa vị thống trị
đ−ợc củng cố từ đời này sang đời khác, do đó việc thừa kế tài sản là sự chuyển
dịch công cụ, ph−ơng tiện bóc lột của giai cấp thống trị cho cháu con nhằm
tiếp tục xác lập quyền lực chính trị, kinh tế đối với ng−ời lao động. Ng−ời lao
động làm thuê không có t− liệu sản xuất, tài sản là thu nhập một phần do sức
lao động tạo ra.
Trong xã hội XHCN, chế độ sở hữu t− nhân đ−ợc thiệt lập đối với
những tài sản sản không phải là t− liệu sản xuất chủ yếu nh− đất đai, rừng núi,
hầm mỏ...cho nên thừa kế là việc chuyển dịch quyền sử dụng đất và thành quả
lao động ( vốn, t− liệu sản xuất khác do lao động tạo ra, các quyền tài sản) của
ông bà, cha mẹ cho cháu, con.
Qua các thời kỳ phát triển của xã hội loài ng−ời, quan hệ thừa kế có
tính kế thừa và phát triển các giá trị vật chất và giá trị tinh thần của gia đình và
dòng tộc. Di sản thừa kế của gia đình đ−ợc truyền từ đời này qua đời khác nh−
nhà ở và của cải khác. Đây không những là thành quả lao động mà còn là di
sản văn hoá phi vật chất của thế hệ tr−ớc để lại cho thế hệ sau, bởi vì nhà ở và
các công trình xây dựng của gia đình, dòng tộc là tài sản có giá trị lớn, mặt
khác còn là giá trị văn hoá đã tồn tại và phát triển qua các thời kỳ lịch sử. Các
giá trị tinh thần trong xây dựng đã thể hiện bản sắc văn hoá của mỗi dân tộc
phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội và phong tục tập quán của
cộng đồng dân c−.
Trong các xã hội khác nhau, thừa kế tài sản là thừa h−ởng di sản của
ng−ời chết để lại. Di sản của ng−ời chết không những là tài sản mà còn các lợi
ích khác mà những ng−ời thừa kế đ−ợc h−ởng và phải thực hiện nghĩa vụ của
ng−ời chết ch−a thực hiện. Ng−ời chết không có nghĩa là chấm dứt mọi lợi ích
của họ. Ng−ời để lại thừa kế, để lại di sản và giao cho ng−ời thừa kế các nghĩa
vụ về nhân thân thì ng−ời thừa kế phải thực hiện, nguyện vọng của ng−ời để8
lại thừa kế có đ−ợc thực hiện hay không là do những ng−ời thừa kế quyết định.
Bởi lẽ, khi mở thừa kế, trong gia đình tồn tại hai lợi ích, đó là lợi ích của mỗi
thành viên và của toàn thể gia đình, trong đó có lợi ích của ng−ời để lại thừa
kế. Lợị ích của cá nhân là sở hữu tài sản để thoả mãn các nhu cầu của mình.
Lợi ích của gia đình là “nền” kinh tế và các giá trị vật chất, giá trị tinh thần
cùng tồn tại và phát triển. Nếu đặt lợi ích của gia đình trên lợi ích của cá nhân,
thì thành quả lao động của cá nhân cho nhiều ng−ời cùng h−ởng, cho nên con
ng−ời sống có tính quảng đại, tình cảm và bao dung. Ng−ợc lại, nếu đặt lợi ích
của mình trên lợi ích của gia đình, sẽ trở thành ng−ời ích kỷ. Vì những lý do
trên, nên khi con ng−ời chết không có nghĩa là chấm dứt tất cả những gì liên
quan đến ng−ời đó và những ng−ời khác. Thế hệ tr−ớc phấn đấu vì thế hệ sau,
giá trị vật chất và tinh thần mà ng−ời chết để lại cho con cháu là một loại tài
sản vô giá cần giữ gìn và phát triển.
Trong xã hội Việt Nam, việc thừa kế di sản đã hình thành theo tập
quán của từng dân tộc, từng miền, từng địa ph−ơng khác nhau. Thậm chí trong
cùng một địa ph−ơng thì mỗi gia đình, mỗi dòng họ, việc phân chia di sản
thừa kế theo truyền thống của dòng tộc. Trong gia đình, con cháu h−ởng di sản
của ông bà, cha mẹ và thực hiện việc thờ cúng tổ tiên từ đời này qua đời khác.
Thông qua việc thờ cúng, nhắc nhở cháu con luôn nhớ công ơn của ng−ời đã
khuất. Đây là một truyền thống uống n−ớc nhớ nguồn đ−ợc l−u truyền đến
ngày nay và mai sau.
Thông th−ờng, sau khi cha mẹ qua đời, di sản của cha mẹ sẽ chuyển
cho một ng−ời con trai quản lý sử dụng. Ng−ời quản lý di sản khai thác công
dụng của di sản để thu hoa lợi, lợi tức, một phần dùng vào việc thờ cúng tổ
tiên, phần còn lại ng−ời quản lý di sản đó đ−ợc h−ởng. Con cháu tiếp nhận di
sản của ông bà, là h−ởng thành quả lao động và tiếp nhận các nghĩa vụ bảo vệ
giữ gìn các truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ và cộng đồng.
Ngày nay, cơ chế thị tr−ờng có ảnh h−ởng đến phong tục, tập quán của
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
nhân dân ta nh−ng truyền thống tốt đẹp "nh−ờng áo, xẻ cơm" vẫn đ−ợc duy trì
và phát huy, các giá trị văn hoá ứng xử, văn hoá thờ cúng tổ tiên ngày càng
phát triển theo h−ớng tiến bộ, văn minh. Nh− vậy, thừa kế không những
chuyển dịch tài sản từ ng−ời chết cho những ng−ời khác còn sống làm sở hữu,
mà còn chuyển tiếp và kế thừa các giá trị văn hoá đ−ợc chắt lọc từ cuộc sống
để tạo nên các tài sản đó.
1.2. Bản chất của quyền thừa kế trong các chế độ xã hội khác nhau.
Trong xã hội có giai cấp, nhà n−ớc dùng pháp luật điều chỉnh quan hệ
thừa kế, vì vậy quan hệ thừa kế là đối t−ợng điều chỉnh của pháp luật. Nhà
n−ớc điều chỉnh quan hệ thừa kế để đạt mục tiêu nhất định, điều này phụ
thuộc vào các chế độ xã hội khác nhau. Việc điều chỉnh pháp luật các quan hệ
thừa kế, cho phép cá nhân thực hiện đ−ợc quyền định đoạt tài sản của mình
ngay cả sau khi chết, vì vậy quyền thừa kế vừa mang tính chủ quan và tính
khách quan.
Quyền thừa kế với t− cách là quyền chủ quan của cá nhân tức là quyền
của con ng−ời, quyền để lại tài sản của mình cho ng−ời khác h−ởng và quyền
đ−ợc h−ởng di sản của ng−ời chết để lại.
Con ng−ời tham gia lao động sản xuất để làm ra của cải cho gia đình
và xã hội nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau. Tuy nhiên, nền kinh tế của
gia đình, dòng tộc có phát triển hay không phụ thuộc vào khả năng sản xuất,
kinh doanh của ng−ời thừa kế, vì thế ng−ời lập di chúc có quyền lựa chọn
ng−ời thừa kế để giao tài sản. Ng−ợc lại, sau khi mở thừa kế, ng−ời thừa kế có
quyền nhận hay từ chối nhận di sản. Đây là quyền tự định đoạt của ng−ời để
lại thừa kế và ng−ời thừa kế.
Quyền thừa kế của cá nhân là một trong những quyền kinh tế quan
trọng không phải tự nhiên có, là thành quả lao động, là kết quả của đấu tranh
giai cấp, đấu tranh với thiên nhiên của cá nhân tạo ra, do đó quyền thừa kế là
quyền của con ng−ời không ai có thể t−ớc đoạt đ−ợc, nhà n−ớc phải ghi nhận10
và bảo hộ quyền kinh tế quan trọng đó.
Xuất phát từ quan điểm trên, Đảng và Nhà n−ớc ta luôn luôn lấy các
quyền con ng−ời làm mục tiêu đấu tranh và bảo vệ các quyền kinh tế, dân sự,
chính trị của cá nhân. ở Việt Nam, quyền con ng−ời đ−ợc ghi nhận trong các
Hiến pháp. Căn cứ vào Hiến pháp, các ngành luật cụ thể hóa phù hợp với điều
kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất n−ớc trong từng thời kỳ xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cách mạng Tháng tám thành công, ngày 2 tháng 9 năm 1945 tại v−ờn
hoa Ba Đình, Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập,
tuyên bố tr−ớc đồng bào cả n−ớc và nhân dân toàn thế giới việc thành lập Nhà
n−ớc Việt Nam dân chủ cộng hòa. Mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập tuyên bố:
“Tất cả mọi ng−ời sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những
quyền không ai có thể xâm phạm đ−ợc, trong các quyền ấy có quyền đ−ợc
sống, quyền tự do và quyền m−u cầu hạnh phúc.
Lời bất hủ trong Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của n−ớc Mỹ. Suy
rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình
đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung s−ớng và quyền tự do”.
[64, tr. 118].
Trong lời dẫn của bản Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chủ Tịch đã xuất phát
từ quyền tự nhiên của con ng−ời và Bác coi các quyền này không ai có thể phủ
nhận đ−ợc. Trong các quyền của con ng−ời, quyền bình đẳng giữa các dân tộc
đóng một vai trò quan trọng, vì nó là cơ sở để thực hiện các quyền chính trị,
dân sự, kinh tế. Để thực hiện quan điểm trên, Nhà n−ớc ta ghi nhận và bảo hộ
quyền con ng−ời trong các Hiến pháp 1946, 1959, 1980. Đặc biệt trong Hiến
pháp 1992, quyền con ng−ời đ−ợc ghi nhận một cách đầy đủ tại Điều 50: “ở
n−ớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con ng−ời về chính trị,
dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội đ−ợc tôn trọng, thể hiện ở các quyền công
dân và đ−ợc qui định trong Hiến pháp và luật”. [28, tr. 19].
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi11
Quyền thừa kế là quyền của con ng−ời trong một chế độ xã hội nhất
định, cho nên trong các xã hội khác nhau, Nhà n−ớc điều chỉnh quan hệ thừa
kế nhằm đạt những mục đích khác nhau.
Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, đất đai nằm trong tay giai cấp chủ nô,
những ng−ời nông dân hầu nh− không có tài sản, vì vậy trong xã hội này thừa
kế tài sản nhằm củng cố chế độ t− hữu tuyệt đối về đất đai của giai cấp thống
trị, cho nên ng−ời lao động đấu tranh để thay đổi ph−ơng thức chiếm hữu tài
sản của giai cấp thống trị và khi giành đ−ợc chính quyền, đất đai đ−ợc phân
chia cho ng−ời lao động, từ đó làm thay đổi các quan hệ thừa kế. Quá trình
phát sinh, thay đổi quan hệ thừa kế có nguồn gốc sâu xa từ sự phát triển của
các quan hệ kinh tế, xã hội và cũng chính quan hệ này làm thay đổi các chế độ
khác nhau trong lịch sử phát triển của xã hội loài ng−ời. Chính vì vậy, điều
chỉnh pháp luật các quan hệ thừa kế không ngừng phát triển theo h−ớng đảm
bảo quyền con ng−ời ngày một tốt hơn. Ph. Ăng-nghen cho rằng:
“C. Mác là ng−ời đầu tiên đã phát hiện, tìm ra qui luật phát triển của lịch sử
loài ng−ời, nghĩa là tìm ra sự thật đơn giản...là tr−ớc hết con ng−ời cần
ăn, uống, ở và mặc tr−ớc khi có thể lo đến chuyện làm chính trị, khoa học,
nghệ thuật, tôn giáo”. [39, tr. 87].
Con ng−ời sản xuất ra của cải vật chất, đó là yêu cầu khách quan của
tồn tại xã hội. Con ng−ời không thể thỏa mãn nhu cầu của mình bằng những
cái đã có sẵn trong tự nhiên. Để duy trì và nâng cao đời sống, con ng−ời phải
sản xuất ra của cải vật chất. Sản xuất không những là cơ sở cho sự tồn tại của
con ng−ời mà còn là nền tảng để hình thành các quan hệ khác nh−: quan hệ
chính trị, quan hệ pháp luật, quan hệ đạo đức... Việc sản xuất của con ng−ời
luôn luôn thay đổi, phát triển, cho nên những quan hệ trên cũng thay đổi và
phát triển theo. Khi chế độ t− hữu và Nhà n−ớc xuất hiện, thừa kế là một công
cụ để duy trì quyền lực, giai cấp bóc lột đ−ợc thừa h−ởng di sản cũng đồng
nghĩa với việc đ−ợc thừa h−ởng quyền lực của ng−ời đó đối với xã hội. Khi12
nhà n−ớc ra đời, để bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị, nhà n−ớc ban hành
pháp luật và qui định cho mỗi cá nhân, tầng lớp trong xã hội đ−ợc h−ởng cái
gì và họ phải gánh chịu các nghĩa vụ nào đối với nhà n−ớc.
Trong chế độ chiếm hữu nô lệ, hình thái kinh tế-xã hội đầu tiên theo
chế độ phụ quyền, cho nên quyền thừa kế đ−ợc xác định dựa trên nền tảng của
chế độ phụ quyền và gia tr−ởng.
Theo chế độ phụ quyền, quyền lực của ng−ời cha là tuyệt đối đ−ợc xác
lập trên các thành viên của gia đình. Trong gia đình, ng−ời nắm quyền gia
tr−ởng toàn quyền quản lý tài sản của gia đình, con cháu không có quyền sở
hữu tài sản. Khi ng−ời nắm quyền gia tr−ởng chết, di sản tiếp tục chuyển cho
ng−ời kế tục quyền gia tr−ởng quản lý.
Bộ luật đầu tiên của chế độ phụ quyền là Bộ luật của Nhà n−ớc chiếm
hữu nô lệ Bavilon có tựa đề là Luật Khămurapi (Thế kỷ thứ XVII tr−ớc công
nguyên). Bộ luật này gồm 282 điều và đ−ợc chia thành từng nhóm theo nội
dung, đ−ợc phân chia rõ ràng các qui định riêng về hình sự, dân sự, tố tụng.
Chế định dân sự của Bộ luật này qui định quyền sở hữu của vợ, chồng, các hợp
đồng dân sự nh−: cho vay, mua bán, qui định về thừa kế theo di chúc, thừa kế
theo pháp luật. Thừa kế theo di chúc chỉ đ−ợc thực hiện khi các con trai mang
trọng tội, ng−ời bố đ−ợc phép truất quyền thừa kế của con trai và di chúc cho
ng−ời khác h−ởng. Khi chia di sản các con đ−ợc h−ởng kỷ phần ngang nhau.
Những qui định về thừa kế của Nhà n−ớc chiếm hữu nô lệ đ−ợc phát triển và
hoàn thiện hơn trong Luật XII bảng và các đạo luật khác của Nhà n−ớc La Mã
cổ đại hay đ−ợc gọi là Luật La Mã. Trong Luật La Mã, chế định thừa kế t−ơng
đối hoàn chỉnh. Mặc dù cấu trúc của chế định thừa kế không chia thành các
phần rõ ràng, tuy nhiên có các qui định chung và các qui định chia di sản theo
pháp luật, chia di sản theo di chúc.
ở các nhà n−ớc phong kiến và t− bản, phần lớn t− liệu sản xuất chủ
yếu thuộc về giai cấp thống trị, ng−ời lao động không có t− liệu sản xuất phải
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi13
làm thuê cho địa chủ và các nhà t− bản, vì vậy pháp luật về thừa kế thực chất
là bảo hộ quyền sở hữu t− nhân của giai cấp thống trị đối với t− liệu sản xuất
chủ yếu của xã hội.
Trong chế độ XHCN, t− liệu sản xuất chủ yếu thuộc về nhân dân lao
động, nhà n−ớc bảo hộ thu nhập hợp pháp của cá nhân, gia đình từ các hệ
thống kinh tế khác nhau. Cá nhân có quyền sở hữu tài sản thì có quyền để lại
thừa kế cho ng−ời khác h−ởng. C. Mác và Ph. Ăng-nghen khẳng định trong
Tuyên ngôn của Đảng cộng sản: "Chủ nghĩa cộng sản không t−ớc bỏ của ai
cái quyền chiếm hữu những sản phẩm của xã hội cả. Chủ nghĩa cộng sản chỉ
t−ớc bỏ quyền dùng sự chiếm hữu đó để bóc lột lao động của ng−ời khác".
[38].
Ngày nay, ở mỗi quốc gia, phụ thuộc vào chế độ chính trị, chế độ sở
hữu và phong tục, tập quán của nhân dân trong quốc gia đó, mỗi nhà n−ớc
điều chỉnh quan hệ thừa kế có sự khác nhau.
ở Việt Nam, nhân dân ta đã và đang xây dựng CNXH mà nền tảng
kinh tế của xã hội là chế độ công hữu hóa t− liệu sản xuất và đ−ợc thể hiện tại
Điều 17 Hiến pháp 1992: "Đất đai, rừng núi, sông hồ tài nguyên trong lòng
đất, nguồn lợi vùng biển... là của Nhà n−ớc, đều thuộc sở hữu toàn dân". Nh−
vậy, theo Hiến pháp, cá nhân không có quyền sở hữu đất đai, nh−ng có quyền
sử dụng, nhà n−ớc cho phép cá nhân, hộ gia đình để lại thừa kế quyền sử dụng
đất cho ng−ời khác theo di chúc hay theo pháp luật, tạo điều kiện cho cá
nhân an tâm lao động sản xuất, đầu t− vốn, công sức, trí tuệ để sản xuất kinh
doanh, tạo ra nhiều của cải cho gia đình và xã hội. Cá nhân có quyền sở hữu
các loại tài sản mà pháp luật không cấm, khi còn sống họ định đoạt tài sản
bằng nhiều ph−ơng thức khác nhau nh−: bán, cho thuê, cho vay, cho tặng hoặc
lập di chúc để định đoạt cho ng−ời khác sau khi họ chết. Khi mở thừa kế, nếu
có di chúc, di sản đ−ợc chia theo di chúc, nhà n−ớc luôn luôn tôn trọng ý chí
của ng−ời lập di chúc. Tuy nhiên, trong một số tr−ờng hợp đặc biệt, ý chí của14
ng−ời lập di chúc bị hạn chế theo Điều 669 BLDS. Tr−ờng hợp ng−ời để lại di
sản không lập di chúc, di sản chia theo pháp luật. Ng−ời thừa kế theo pháp
luật là những ng−ời có quan hệ gia đình đối với ng−ời để lại di sản. Ng−ời
thừa kế nhận di sản, phải thực hiện nghĩa vụ của ng−ời chết trong phạm vi di
sản h−ởng. Mặt khác, nếu ng−ời để lại thừa kế giao nghĩa vụ quản lý di sản
thờ cúng, thì ng−ời thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ thờ cúng. Ngoài ra, di sản
là di tích văn hoá nh− nhà thờ, nhà r−ờng đ−ợc xếp hạng di tích, những ng−ời
thừa kế có nghĩa vụ giữ gìn, bảo quản các giá trị văn hoá đó theo qui định của
Luật Di sản Văn hoá.
Nh− vậy, trong các chế độ xã hội khác nhau, con ng−ời đều có quyền
thừa kế tài sản, tuy nhiên phạm vi quyền thừa kế đ−ợc bảo hộ thế nào do bản
chất chế độ xã hội quyết định.
Quyền thừa kế có thể tiếp cận d−ới góc độ pháp luật là chế định thừa
kế trong luật dân sự. Với ý nghĩa là một chế định pháp luật về thừa kế, quyền
thừa kế là tổng hợp các qui định của nhà n−ớc, qui định những tài sản nào
đ−ợc chuyển dịch, phạm vi chủ thể để lại di sản và nhận di sản, quyền nghĩa
vụ của các chủ thể. Ngoài ra, pháp luật qui đinh trình tự, ph−ơng thức phân
chia di sản theo di chúc và theo pháp luật...
Trong chế độ chiếm hữu nô lệ, pháp luật quy định cho giai cấp chủ nô
có quyền sở hữu tuyệt đối với tài sản của mình, trong đó nô lệ cũng trở thành
đối t−ợng của sở hữu. Vào thế kỷ thứ V tr−ớc công nguyên, Nhà n−ớc La Mã
đã ban cho công dân những quyền lực xã hội tỷ lệ với tài sản của họ. Chủ nô
chiếm hữu toàn bộ đất đai và các t− liệu sản xuất khác, giai cấp nô lệ và những
tầng lớp nông dân tự do không có t− liệu sản xuất, cho nên phụ thuộc hoàn
toàn vào giai cấp chủ nô. Rõ ràng nhà n−ớc chiếm hữu nô lệ là nhà n−ớc của
giai cấp hữu sản, dùng để bảo vệ giai cấp này chống lại giai cấp không có tài
sản. Cho nên thừa kế là một công cụ pháp lý chuyển quyền lực chính trị, kinh
tế từ đời này sang đời khác. Ph. Ăngghen nhận xét:
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi15
“Để duy trì và bảo vệ địa vị xã hội của giai cấp chủ nô, pháp luật điều
chỉnh việc thừa kế di sản của ng−ời chết, cho phép ng−ời chủ nô để lại t− liệu
sản xuất của mình cho các con của họ theo di chúc. Việc áp dụng chế độ di
chúc khiến cho ng−ời có của có thể chi phối đ−ợc tài sản của mình ngay cả
sau khi đã chết”. [1, tr. 262].
Trong chế độ chiếm hữu nô lệ, giai cấp chủ nô không những để lại cho
con cháu t− liệu sản xuất mà còn để lại quyền lực xã hội của mình, và quan hệ
thừa kế đ−ợc dịch chuyển từ thế hệ này đến thế hệ kế tiếp, có nghĩa là quyền
lực xã hội đ−ợc l−u truyền từ đời này sang đời khác. Quyền lực xã hội này
đ−ợc thiết lập đối với giai cấp chủ nô, cho phép họ nô dịch giai cấp nô lệ.
Trong chế độ phong kiến và t− bản chủ nghĩa, nền tảng xã hội đ−ợc
hình thành và phát triển dựa trên chế độ t− hữu về t− liệu sản xuất, giai cấp
thống trị bóc lột ng−ời lao động bằng các ph−ơng thức mới nh− địa tô và giá
trị thăng d−. Tuy nhiên, ph−ơng thức bóc lột sức lao động có khác nhau, nh−ng
bản chất của xã hội không thay đổi. Khi nghiên cứu về bản chất xã hội và tính
chất kinh tế của thừa kế trong xã hội t− bản chủ nghĩa, C. Mác đã chỉ ra: “ Quyền
thừa kế mang ý nghĩa xã hội nh−ng dần dần nó đem lại cho ng−ời thừa kế một
quyền lực suốt đời. Quyền lực đó đ−ợc hình thành trên nền tảng của sở hữu t−
nhân và để bóc lột sức lao động của ng−ời khác". [74. tr. 37].
Trong xã hội t− bản, ng−ời thừa kế thừa h−ởng quyền sở hữu t− liệu
sản xuất. Dựa trên quyền lực kinh tế này, ng−ời thừa kế thiết lập quyền lực xã
hội đó với ng−ời lao động, họ dùng tài sản đ−ợc thừa kế để tiếp tục bóc lột sức
lao động của ng−ời làm thuê, vì vậy bản chất của quyền thừa kế tài sản là phải
đảm bảo quá trình chuyển dịch quyền sở hữu các t− liệu sản xuất từ đời này
qua đời khác, qua đó củng cố quyền t− hữu của giai cấp bóc lột đối với các t−
liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Nh− vậy, vấn đề thừa kế có ý nghĩa quan
trọng đối với giai cấp t− sản, nh−ng với ng−ời lao động thì không có ý nghĩa
thực tế đối với họ.16
Nghiên cứu về quyền thừa kế trong chế độ t− bản chủ nghĩa, C. Mác cho
rằng, học thuyết về thừa kế của những ng−ời CNXH không t−ởng sai lầm lớn,
họ quan niệm quyền thừa kế không có hậu quả pháp lý, mà nó là một nguyên
nhân kinh tế của cơ cấu xã hội đ−ơng thời và đòi hỏi phải hủy bỏ quyền thừa
kế. C. Mác đã chỉ ra:
“Luật dân sự nói chung, luật thừa kế nói riêng, nó không phải là
nguyên nhân mà nó là hậu quả, là kết quả đ−ợc sinh ra từ cơ cấu kinh tế của
xã hội, mà cơ cấu đó dựa sự chiếm hữu t− nhân về t− liệu sản xuất, khi quyền
thừa kế bị tiêu diệt sẽ là hậu quả tất yếu dẫn đến việc thay đổi chế độ xã hội, mà
chế độ đó sẽ thủ tiêu sở hữu t− nhân đối với t− liệu sản xuất”. [74 tr. 336].
Chính từ quan điểm về thừa kế nh− trên, cho nên trong Tuyên ngôn
của Đảng cộng sản C. Mác và Ph. Ăng-nghen đã chỉ cho giai cấp vô sản thấy
rằng cuộc cách mạng của giai cấp vô sản muốn xoá bỏ chế độ t− bản chủ
nghĩa, tiêu diệt hoàn toàn giai cấp bóc lột thì phải dùng chuyên chính t−ớc
đoạt quyền sở hữu và quan hệ sản xuất t− bản. Ngoài ra có thể áp dụng một số
biện pháp kinh tế khác là thủ đoạn không thể thiếu để đảm bảo đảo lộn toàn
bộ ph−ơng thức sản xuất.
Trong Tuyên ngôn của Đảng cộng sản đã chỉ cho cuộc cách mạng
XHCN ở những n−ớc có điều kiện kinh tế-xã hội khác nhau thì những biện
pháp, cách thực hiện khác nhau. Nh−ng đối với những n−ớc tiên tiến nhất thì
những biện pháp sau đây có thể áp dụng khá phổ biến:
“1- T−ớc đoạt sở hữu ruộng đất và bỏ địa tô vào quỹ chi tiêu của Nhà n−ớc;
2- Đánh thuế theo mức độ lũy tiến thật cao;
3- Xóa bỏ quyền thừa kế”. [38, tr. 78].
Nh− vậy, ở một n−ớc t− bản chủ nghĩa nào đó mà quyền thừa kế của cá
nhân về t− liệu sản xuất bị xóa bỏ, thì quyền sở hữu về t− liệu sản xuất cũng bị
triệt tiêu và chế độ xã hội sẽ thay đổi từ chế độ xã hội dựa trên t− hữu chuyển
sang chế độ xã hội dựa trên công hữu về t− liệu sản xuất. Trong chế độ này
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi17
loại trừ đ−ợc yếu tố ng−ời này bóc lột sức lao động của ng−ời khác, đó là xã
hội XHCN mà bản chất của xã hội là đảm bảo quyền lợi cho đa số ng−ời lao
động không ngừng đ−ợc nâng cao, dần dần đáp ứng đ−ợc đầy đủ các nhu cầu
của ng−ời lao động.
Cuộc cách mạng XHCN ở Liên Xô và các n−ớc XHCN khác của giai
cấp vô sản đã lật đổ giai cấp bóc lột và xóa bỏ chế độ sở hữu t− nhân, vì sở
hữu t− nhân đối với t− liệu sản xuất chủ yếu là mầm mống bóc lột lao động
làm thuê. Trong xã hội t− bản, lao động chỉ là một ph−ơng tiện để tăng thêm
lao động tích lũy cho giai cấp t− sản, những ng−ời làm thuê là giai cấp vô sản
không tạo ra sở hữu của giai cấp vô sản. Ng−ợc lại, thu nhập của ng−ời vô sản
chỉ đủ chi phí cho bản thân để tái tạo ra sức lao động để phục vụ cho giai cấp
bóc lột.
Vào những năm 90 của thế kỷ XX, các n−ớc trong khối XHCN ở Liên
Xô và Đông Âu bị tan dã nh−ng Việt Nam và các n−ớc XHCN khác đã đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển cơ chế tập trung có kế hoạch sang quản lý
kinh tế theo cơ chế thị tr−ờng định h−ớng XHCN nhằm giải phóng sức lao
động, phát huy mọi nguồn lực của xã hội trong việc phát triển kinh tế của đất
n−ớc.
Chế độ XHCN đ−ợc xây dựng và phát triển dựa trên nền tảng công hữu
hoá t− liệu sản xuất chủ yếu là đất đai, tài nguyên thiên nhiên trong lòng
đất...những tài sản này thuộc sở hữu nhà n−ớc. Cá nhân có quyền sở hữu đối
với thành quả lao động của mình là thu nhập hợp pháp, của cải để dành, vốn
và các t− liệu sản xuất đầu t− vào sản xuất kinh doanh trong các thành phần
kinh tế. Tài sản mà cá nhân có đ−ợc là do quá trình lao động tạo ra, cho nên cá
nhân có quyền để lại cho những ng−ời thừa kế h−ởng.
Trong chế độ XHCN, t− liệu sản xuất chủ yếu thuộc sở hữu toàn dân,
do vậy, quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền thừa kế là sự kế thừa thành quả
lao động của cá nhân, của gia đình và các giá trị văn hoá của thế hệ này đối18
với thế hệ khác. Thế hệ sau tiếp tục khai thác các giá trị đó và thành quả lao
động của ông cha, tiếp tục tạo ra của cải vật chất cho mình và xã hội để xây
dựng một xã hội công bằng, văn minh.
Nh− vậy, mỗi nhà n−ớc điều chỉnh quan hệ thừa kế theo ph−ơng pháp
khác nhau phụ thuộc vào lập tr−ờng, quan điểm của giai cấp thống trị và bản
chất của nhà n−ớc. Để điều chỉnh quan hệ thừa kế đạt hiệu quả, nhà n−ớc ban
hành hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ điều chỉnh quan hệ tài sản trong đó
có quan hệ sở hữu và quan hệ thừa kế.
Tiếp cận vấn đề thừa kế d−ới nhiều góc độ khác nhau thấy đ−ợc bản
chất của thừa kế trong các chế độ xã hội khác nhau. Tuy nhiên, trong các xã
hội đều có điểm chung là nhà n−ớc phải thừa nhận và bảo hộ quyền thừa kế
của cá nhân với t− cách là quyền của con ng−ời.
2. Quá trình phát triển kinh tế-xã hội và nhu cầu, mục tiêu điều
chỉnh pháp luật các quan hệ thừa kế
Trong cuộc sống, pháp luật đóng một vai trò quan trọng, h−ớng dẫn
các chủ thể thực hiện hành vi xử sự và đảm bảo cho lợi ích cá nhân đ−ợc thực
hiện phù hợp với lợi ích chung của xã hội. Mặt khác, pháp luật là ph−ơng tiện
điều hành và quản lý xã hội, cho nên nhà n−ớc dùng pháp luật quản lý xã hội
nhằm đạt đ−ợc mục đích đặt ra.
Trong hệ thống pháp luật, mỗi ngành luật có đối t−ợng và ph−ơng pháp
điều chỉnh phù hợp nhằm h−ớng tới mục tiêu nhất định. Đối với ngành luật
dân sự, mục tiêu chính là điều chỉnh các quan hệ tài sản nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế-xã hội và tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của
nhân dân. Để thực hiện mục tiêu đó, chế định thừa kế đóng vai trò quan trọng
trong việc điều chỉnh chuyển dịch t− liệu sản xuất, thành quả lao động và các
giá trị văn hoá của thế hệ tr−ớc cho thế hệ sau.
Phát triển kinh tế và xã hội là sự phát triển có tính toàn diện, bền vững.
Quá trình phát triển đó có sự tác động qua lại giữa hai mặt, kinh tế và xã hội. MụC LụC
Ch−ơng 1: Chế định thừa kế trong pháp luật dân sự việt
nam qua các thời kỳ phát triển
I. Một số vấn đề lý luận chung về thừa kế 2
1. Bản chất pháp luật của thừa kế trong các xã hội có giai cấp 2
1.1. Giá trị nhân vân trong quan hệ thừa kế 2
1.2. Bản chất của quyền thừa kế trong các chế độ xã hội khác nhau
3. Quá trình phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu mục tiêu điều chỉnh quan hệ
thừa kế 19
II . Qui chung về thừa kế trong pháp luật dân sự Việt Nam qua các thời kỳ lịch
sử 28
1. Khái niệm về các qui định chung về thừa kế trong pháp luật dân sự 28
2. Nội dung của các qui định chung về thừa kế. 32
3. Qui định chung về thừa kế trong luật Hồng Đức 41
4. Qui định chung về thừa kế trong luật trong luật Gia Long 43
5. Qui định chung về thừa kế trong luật đan sự Việt Nam thời Pháp thuộc 47
6. Qui định chung về thừa kế trong luật dân sự Việt Nam từ năm 1945 đến
nay 51
III. Qui định về phân chia di sản thừa kế trong luật dân sự Việt Nam qua
các thời kỳ phát triển 62
1. Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật thời phong kiến 62
2. Phân chia di sản thừa kế theo theo luật dân sự thời pháp thuộc 65
3. Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật dân sự từ năm 1954 đên 1995 66
Ch−ơng 2: Nội dung các qui định chung về thừa kế trong
BLDS 2005 và những vấn đề lý luận, thực tế đặt ra 69172
1. Quyền để lại tài sản và quyền thừa kế của cá nhân 69
2. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế 76
3. Di sản 82
4.Ng−ời thừa kế , thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của ng−ời thừa kế 90
5. Ng−ời quản lý di sản 100
6. Những ng−ời thừa kế có quyền thừa kế của nhau nh−ng đ−ợc coi là chết
cùng thời điểm 102
7. Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp về thừa kế 104
Ch−ơng 3: Thừa kế theo di chúc 108
1. Di chúc và phân chia di sản theo di chúc 108
2. Ng−ồi lập di chúc 108
3. Ng−ời thừa kế theo di chúc 112
4. Ng−ời thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc 114
5. Các điều kiện có hiệu lực của di chúc 115
6. Hiệu lực pháp luật của di chúc 121
7. Hiệu lực pháp luật di chúc chung của vợ chồng 124
8. Di sản dùng vào việc thờ cúng 125
9. Di tặng 136
Ch−ơng 4: Thừa kế theo luật 139
1. Khái niệm thừa kế theo luật 139
2.Hàng thừa kế theo luật 139
3. Thừa kế thế vị 143
4. Những tr−ờng hợp thừa kế theo luật 143
Ch−ơng 5: Những bất cập của một số qui định về thừa kế
trong BLDS và giải pháp hoàn thiện 146
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện các qui định về thừa kế 146
2. Một số qui định chung về thừa kế còn thiếu và bất cập 149
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi173
3. Những bất cập của một số qui định về thừa kế theo di chúc và theo luật 157
II.Ph−ơng h−ờng và giải pháp hoàn thiện các qui định về thừa kế 160
1. Đối với các qui định chung về thừa kế 160
2. Hoàn thiện các qui định về thừa kế theo di chúc và theo luật 169
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

killerver1

New Member

Download Đề tài Pháp luật về thừa kế của Việt Nam- Những vấn đề lý luận và thực tiễn miễn phí





MụC LụC
Chương 1: Chế định thừa kế trong pháp luật dân sự việt
nam qua các thời kỳ phát triển
I. Một số vấn đề lý luận chung về thừa kế 2
1. Bản chất pháp luật của thừa kế trong các xã hộicó giai cấp 2
1.1. Giá trị nhân vân trong quan hệ thừa kế 2
1.2. Bản chất của quyền thừa kế trong các chế độ xãhội khác nhau
3. Quá trình phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu mục tiêu điều chỉnh quan hệ thừa kế 19
II . Qui chung về thừa kế trong pháp luật dân sự Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử 28
1. Khái niệm về các qui định chung về thừa kế trongpháp luật dân sự 28
2. Nội dung của các qui định chung về thừa kế. 32
3. Qui định chung về thừa kế trong luật Hồng Đức 41
4. Qui định chung về thừa kế trong luật trong luật Gia Long 43
5. Qui định chung về thừa kế trong luật đan sự ViệtNam thời Pháp thuộc 47
6. Qui định chung về thừa kế trong luật dân sự Việt Nam từ năm 1945 đến nay 51
III. Qui định về phân chia di sản thừa kế trong luật dân sự Việt Nam qua các thời kỳ phát triển 62
1. Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật thời phong kiến 62
2. Phân chia di sản thừa kế theo theo luật dân sự thời pháp thuộc 65
3. Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật dân sự từ năm 1954 đên 1995 66
Chương 2: Nội dung các qui định chung về thừa kế trong BLDS 2005 và những vấn đề lý luận, thực tế đặt ra 69
1. Quyền để lại tài sản và quyền thừa kế của cá nhân 69
2. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế 76
3. Di sản 82
4.Người thừa kế , thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế 90
5. Người quản lý di sản 100
6. Những người thừa kế có quyền thừa kế của nhau nhưng được coi là chết
cùng thời điểm 102
7. Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp về thừa kế 104
Chương 3: Thừa kế theo di chúc 108
1. Di chúc và phân chia di sản theo di chúc 108
2. Ngưồi lập di chúc 108
3. Người thừa kế theo di chúc 1 12
4. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc 114
5. Các điều kiện có hiệu lực của di chúc 115
6. Hiệu lực pháp luật của di chúc 121
7. Hiệu lực pháp luật di chúc chung của vợ chồng 124
8. Di sản dùng vào việc thờ cúng 125
9. Di tặng 136
Chương 4: Thừa kế theo luật 139
1. Khái niệm thừa kế theo luật 139
2.Hàng thừa kế theo luật 139
3. Thừa kế thế vị 143
4. Những trường hợp thừa kế theo luật 143
Chương 5: Những bất cập của một số qui định về thừa kế trong BLDS và giải pháp hoàn thiện 146
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện các qui định về thừa kế 146
2. Một số qui định chung về thừa kế còn thiếu và bất cập 149
3. Những bất cập của một số qui định về thừa kế theo di chúc và theo luật 157
II.Phương hường và giải pháp hoàn thiện các qui định về thừa kế 160
1. Đối với các qui định chung về thừa kế 160
2. Hoàn thiện các qui định về thừa kế theo di chúc và theo luật 169



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

chết trong tài sản chung của ng−ời khác“.
Theo qui định trên, di sản gồm các loại tài sản thuộc quyền sở hữu của
ng−ời đã chết mà tr−ớc khi chết họ ch−a định đoạt hết, sau khi chết đ−ợc
chuyển cho những ng−ời thừa kế. Khối di sản này có thể đ−ợc dùng một phần
để thờ cúng hay di tặng nếu ng−ời lập di chúc có định đoạt, phần còn lại
đ−ợc chia cho ng−ời thừa kế.
Tài sản riêng của ng−ời chết bao gồm các tài sản có tr−ớc thời kỳ hôn
nhân, tài sản đ−ợc thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân và tài
sản chung của vợ chồng đã thỏa thuận chia thì những tài sản đã chia đó thuộc
quyền sở hữu riêng của vợ và chồng. Ngoài ra, di sản gồm phần tài sản của
ng−ời chết trong tài sản chung với ng−ời khác, nếu ng−ời để lại thừa kế có
quyền sở hữu chung theo phần hay chung hợp nhất.
Tài sản thuộc quyền sở hữu của ng−ời để lại thừa kế bao gồm nhiều
loại tài sản, trong đó tài sản quan trọng là nhà ở, quyền sử dụng đất, thu nhập
hợp pháp và các loại tài sản khác do pháp luật qui định. Khi phân chia di sản,
cần xem xét chế độ pháp lý của các loại tài sản để phân chia phù hợp.
- Nhà ở.
Hiện nay, nhu cầu về nhà ở của dân nhân ta rất lớn, nh−ng Nhà n−ớc
ch−a thể đáp ứng đ−ợc cho tất cả các đối t−ợng trong xã hội, cho nên nhà ở do
82
nhân dân ta tự xây dựng là chủ yếu. Mặt khác, Nhà n−ớc ch−a quản lý đ−ợc
toàn bộ quĩ nhà ở, cho nên nguồn gốc của nhà ở cũng rất đa dạng nh− nhà ở có
giấy tờ hợp pháp, nhà ở ch−a có giấy tờ hợp pháp, nhà ở do nhân dân tự xây
dựng ch−a đ−ợc phép của cơ quan nhà n−ớc có thẩm quyền... Nhà ở của cá
nhân có đ−ợc coi là di sản để chia cho những ng−ời thừa kế hay không, cần
phải xem xét các tr−ờng hợp cụ thể.
Để đảm bảo quyền có nhà ở của công dân, bảo vệ quyền sở hữu của
công dân về nhà ở, khuyến khích mọi cá nhân duy trì và phát triển quỹ nhà ở
và tăng c−ờng pháp chế XHCN trong lĩnh vực quản lý nhà ở, ngày 26/3/1991
Hội đồng Nhà n−ớc n−ớc Cộng hòa XHCN Việt Nam đã ban hành Pháp lệnh
Nhà ở. Tại kỳ họp thứ 8, Quộc hội Khoá 11 đã ban hành Luật Nhà ở, có hiệu
lực ngày1/7/2006. Đến nay, Pháp lệnh Nhà ở 1991 đã thực hiện đ−ợc hơn
m−ời năm nh−ng ở các địa ph−ơng ch−a thực hiện đ−ợc việc kiểm kê, đánh giá
tình trạng nhà ở hiện tại của nhân dân, cho nên việc cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu về nhà ở ch−a thực hiện đ−ợc. Vì những lý do trên, khi giải
quyết tranh chấp thừa kế về nhà ở, Tòa án cần xem xét nguồn gốc nhà và
đất ở. Nếu ng−ời để lại thừa kế có các giấy tờ hợp pháp thì Tòa án chia di sản
là nhà ở đó. Tr−ờng hợp đất ở có giấy tờ hợp pháp nh−ng nhà ở ch−a có giấy tờ
hợp pháp thì tùy từng tr−ờng hợp cụ thể để giải quyết phù hợp với chính sách
của Đảng và Nhà n−ớc về vấn đề nhà ở và đất đai.
ở thành phố, thị xã là tỉnh lỵ, nhà ở của cá nhân có đ−ợc là do mua
bán, tặng cho, thừa kế...các giao dịch về nhà ở phải thực hiện bằng văn bản và
làm thủ tục sang tên tại cơ quan nhà n−ớc có thẩm quyền. Đặc biệt từ ngày
1/7/1991 đến nay, ng−ời mua phải thực hiện đúng nghĩa vụ theo Pháp lệnh
Nhà ở. Tuy nhiên, trong thực tế có những tr−ờng hợp việc mua bán là ngay
thẳng, nguồn gốc nhà và đất ở hợp pháp, ng−ời mua, ng−ời bán đã thực hiện
nghĩa vụ trả tiền và giao nhà ở, nh−ng họ ch−a sang tên. Nh− vậy, nếu ng−ời
mua chết, thì ngôi nhà đó có đ−ợc coi là di sản thừa kế hay không. Tr−ờng hợp
83
này, ng−ời mua không sang tên có nhiều lý do khác nhau nh− ch−a kịp sang
tên thì chết hay họ cố tình không sang tên... Trên thực tế ngôi nhà này của
ng−ời để lại thừa kế, nh−ng về pháp lý ngôi nhà đó ch−a thuộc quyền sở hữu
của ng−ời đã chết, vì vậy khi giải quyết tranh chấp di sản là loại nhà này Tòa
án phải chuyển sự việc sang cơ quan quản lý nhà n−ớc để xem xét giải quyết.
ở nông thôn, nhà ở ch−a đ−ợc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nh−ng việc mua bán nhà ở diễn ra tự do, ng−ời mua và ng−ời bán lập một văn
bản viết tay có chứng nhận của UBND xã. Tr−ờng hợp có tranh chấp về thừa
kế nhà ở và nếu đất ở có nguồn gốc hợp lệ và không bị qui hoạch thì Tòa án
chia di sản là nhà ở, còn đất ở chia tạm thời để ng−ời thừa kế làm giấy tờ về
quyền sử dụng đất.
Nhà ở tại nông thôn do nhân dân tự xây dựng và không có bất cứ loại
giấy tờ nào của cơ quan nhà n−ớc có thẩm quyền. Mặt khác, Nhà n−ớc ch−a
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở, cho nên khi giải quyết tranh chấp
di sản là nhà ở, Tòa án phải xem xét ng−ời để lại thừa kế có quyền sử dụng đất
hợp pháp hay không. Nếu đất đai có giấy tờ hợp pháp, quyền sử dụng đất và
nhà ở đ−ợc coi là di sản thừa kế. Ng−ợc lại, nhà ở do nhân dân tự xây dựng
nh−ng đất ch−a có GCNQSDĐ, thì nhà ở là di sản, Toà án phân chia nhà ở và
tạm thời chia đất cho ng−ời thừa kế để làm thủ tục cấp GCNQSDĐ. Do Nhà
n−ớc ch−a cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở tại nông thôn, cho nên
phải coi nhà ở của nhân dân là di sản. Khi chia thừa kế nhà ở, Toà án phải chia
tam thời quyền sử dụng đất cho ng−ời thừa kế và cho phép họ hợp thực hoá
giấy tờ về quyền sử dụng đất khi có điều kiện
Hiện nay, ở nông thôn việc tranh chấp về thừa kế, chủ yếu là tranh
chấp về di sản là quyền sử dụng đất và công sức quản lý di sản. Mặc dù giá trị
di sản không lớn, nh−ng đối với ng−ời nông dân có thu nhập thấp, thì lại rất
quan trọng. Mặt khác, nhu cầu về đất ở của nhân dân rất lớn, vì vậy xác định
đúng khối di sản và giá trị của khối di sản mà ng−ời chết để lại có ý nghĩa
84
quyết định đến việc chia thừa kế.
ở n−ớc ta, chính sách về đất đai ch−a ổn định và thay đổi cơ bản qua
các thời kỳ khác nhau. Việc cấp GCNQSDĐ còn chậm, thậm chí nhiều nơi
ch−a thực hiện cấp GCNQSDĐ ở và quyền sở hữu nhà ở, cho nên các tranh
chấp về quyền sử dụng đất khó giải quyết hay giải quyết không thấu tình đạt
lý, dẫn đến ng−ời dân khiếu kiện kéo dài.
Đối với đất đai của hộ gia đình, cá nhân, của vợ chồng có từ tr−ớc năm
1980 đến nay có nhiều thay đổi nh− ng−ời sử dụng đất đã chết và đất đó đ−ợc
bán qua nhiều cá nhân hay các con các cháu đã khai tên trong sổ địa chính
của xã... Nếu đất ở của ng−ời để lại thừa kế đã thực tế sử dụng lâu dài nh−ng
hiện nay các con, cháu đang sử dụng đất ở thì cần phân biệt các tr−ờng
hợp sau:
- Đất của ông bà, cha mẹ để lại không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
và không còn nhà ở, cây lâu năm. Ng−ời sử dụng đã đ−ợc cấp GCNQDD theo
qui định của Luật Đất đai năm 1987, năm 1993. Tr−ờng hợp này không thể coi
quyền sử dụng đất đó là di sản thừa kế, bởi vì theo Hiến pháp năm 1980 đất
đai thuộc quyền sở hữu toàn dân, do Nh
Cho mình xin tài liệu với ạ
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top