Dagoberto

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Hiện tại, so sánh các tổ chức tín dụng của Việt Nam với các nước
trong khu vực cho thấy, mức vốn tự có của các ngân hàng Việt Nam là
khá nhỏ bé. Đa phần các ngân hàng trong nước chỉ có số vốn tự có vào
cỡ từ 1000 tỷ đến 5000 tỷ VND. Cá biệt có một số các ngân hàng có vốn
tự có tương đối như: Agribank hơn 10 nghìn tỷ VND; Vietcombank hơn
12 nghìn tỷ VND..tính đến cuối 2007.Nhưng vẫn chưa bằng một ngân
hàng hạng trung bình trong khu vực là khoảng 1 tỷ USD tương đương
hơn 16000 tỷ VND.
Căn cứ thực lực kinh tế tài chính đó, đã đến lúc các ngân hàng trong
nước cần tăng tốc thực hiện kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh thông
qua việc đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, củng cố tăng cường năng lực
tài chính, năng lực quản trị điều hành để đối mặt với những thách thức
khi Việt Nam thực hiện các cam kết gia nhập WTO ( mở cửa hoàn toàn
lĩnh vực ngân hàng vào năm 2010).
Lúc đó, các ngân hàng nước ngoài tham gia vào thị trường tài chính
tín dụng trong nước, chắc chắn thị phần tín dụng của các ngân hàng Việt
Nam sẽ bị phân hoá và chia sẻ vì ngân hàng nước ngoài có uy tín, trình
độ quản lý, có lợi thế về vốn và công nghệ, với cách thức tiếp thị cũng
bài bản hơn, hấp dẫn hơn. Do vậy sức ép cạnh tranh lên các ngân hàng
trong nước sẽ rất lớn.
Theo các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, để đảm bảo
sức cạnh tranh của các tổ chức tài chính tín dụng thì hệ thống ngân hàng
trong nước cần đề ra lộ trình huy động và tăng vốn một cách cụ thể nhằm
mở rộng về quy mô và tăng cường năng lực tài chính.
Đây chính là cơ sở để em lựa chọn và phân tích đề tài!
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG
I.Vốn tự có của các ngân hàng thương mại.
1. Khái niệm:
 Về mặt kinh tế, vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do các
chủ sở hữu đóng góp và nó còn được tạo ra trong quá trình kinh doanh
dưới dạng lợi nhuận giữ lại.
 Về mặt quản lý, theo các cơ quan quản lý ngân hàng(NHNN),
vốn tự có của ngân hàng được hợp thành từ hai loại: Vốn tự có cấp 1 và
vốn tự có cấp 2
 Vốn tự có cấp 1,2 được xác định như sau:
Căn cứ Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN (dưới đây gọi tắt là
Quyết định 457) ngày 19/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) về việc ban hành quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của Tổ chức tín dụng (TCTC), và Quyết định số 03/2007/QĐ-
NHNN (dưới đây gọi tắt là Quyết định 03) ngày 19/01/2007 của Thống
đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD ban hành kèm theo Quyết
định số 457/2005/QĐ-NHNN;
Xác định vốn tự có cấp 1:
Các chỉ tiêu thuộc vốn tự có cấp 1:
Stt Khoản mục
Nguồn số liệu từ
Bảng Cân đối TK KT Ghi chú
1 Vốn điều lệ (vốn
đã được cấp,
vốn đã góp)
Dư Có TK 601 “Vốn điều
lệ”.
Không tính vào chỉ tiêu này
số vốn đã được các chủ sở
hữu cam kết nhưng chưa cấp
đủ, góp đủ.
2 Thặng dư vốn cổ
phần
Dư Có/Dư Nợ TK 603
“thặng dư vốn cổ phần”.
Dư Nợ ghi số âm.
3 Quỹ dự trữ bổ Dư Có TK 611 “Quỹ dự trữ
Xét về năng lực tài chính thể hiện ở quy mô vốn điều lệ, cũng có tốc
độ tăng nhanh hơn năm 2006 (năm 2006 vốn điều lệ của hệ thống ngân
hàng tăng 44% so với năm 2005, thì năm 2007 tăng 54% so với 2006,
nhất là khối NHTM nhà nước tăng 59%, vượt xa con số 2% của năm
2006 so với 2005). Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng có sự tăng
trưởng nhanh về quy mô vốn, tài sản có trong năm 2007, đưa thị phần tín
dụng và huy động năm 2007 tăng khoảng 0,4% so với năm 2006, trong
khi thời điểm trước năm 2006 thị phần của khối này hầu như không thay
đổi.
Bên cạnh các chỉ số tài chính thể hiện tốc độ phát triển và độ sâu tài
chính của hệ thống ngân hàng trong năm 2007, chúng ta cũng thấy rõ tính
cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng ở khía cạnh khác như mức độ sôi
động của thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Sự cạnh tranh để chiếm lĩnh
thị trường của các NHTM cũng khá gay gắt, thể hiện ở việc các đơn vị đã
mở thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch. Mức độ mở
tăng nhanh so với năm 2006 (riêng TP. HCM chỉ trong tháng 10 đã có
hơn 20 chi nhánh ngân hàng, phòng và điểm giao dịch được mở). Đồng
thời, các NHTM cũng đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, mở rộng thực
hiện các nghiệp vụ phái sinh. Nhiều NHTMCP đã nới lỏng các điều kiện
vay vốn để thu hút khách hàng và đa dạng hoá các sản phẩm đầu tư tín
dụng như mở rộng lĩnh vực cho vay tiêu dùng (mua nhà đất, sửa chữa
nhà ở, mua ô tô...).
Xu hướng hình thành tập đoàn tài chính từ các NHTM đã có bước
phát triển trong năm 2007. Cùng với việc đa dạng hoá hoạt động ra nhiều
lĩnh vực như bảo hiểm, tài chính, thuê mua tài chính..., một số NHTM
đang tích cực mở rộng thị trường ra nước ngoài.
Quay lại với đề tài tăng quy mô vốn tự có, trong năm 2007 tất cả các
ngân hàng thương mại đều xây dựng cho mình một kế hoạch tăng vốn cụ
thể và đã đạt được những thành công nhất định.
Sau đây là một bảng tổng hợp các thông số về tình hình tăng vốn tự
có của một số ngân hàng tiêu biểu trong năm. Các số liệu trong bảng
thống kê từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng công bố!
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

NaMy

New Member
Re: [Free] Tiểu luận: Vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt Nam và các biện pháp tăng cường vốn tự có

Ad cho mình hỏi sao không thấy link dowload bài này vậy ạ?
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top