babylovemimy
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
I.Đánh giá ngành Thuỷ sản.
1.Tổng quan về ngành TS.
Với bờ biển trải dài trên 3260 km và vùng biển rộng trên 1 triệu km2 có 4000 hòn đảo lớn nhỏ với nhiều vịnh, vũng; khoảng 2860 con sông, ngòi và có nhiều hồ tự nhiên lại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nên rất thuận lợi cho việc phát triển thuỷ sản cả trên hai lĩnh vực đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản. Không phải bất cứ quốc gia nào cũng có được điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển thuỷ sản như Việt Nam. Trung bình cứ 100 km2 diện tích đất liền lại có 1km chiều dài bờ biển, đây là tỉ lệ rất cao trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ có bờ biển.
Trứơc đây sản lượng ngành thuỷ sản chủ yếu dụa vào khai thác thuỷ hải sản nhưng trong nhưng năm gần đây thì sản lượng nuôi trồng đang vươn lên ngang tầm đảm bảo nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu.
Từ đầu những năm 1980, ngành thuỷ sản đã đi đầu trong cả nước về mở rộng quan hệ thương mại sang những khu vực thị trường mới trên thế giới. Năm 1996, ngành thuỷ sản mới chỉ có quan hệ thương mại với 30 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đến năm 2001, quan hệ này đã được mở rộng ra 60 nước và vùng lãnh thổ, năm 2003 là 75 nước và vùng lãnh thổ, đến năm 2007 là 130 quốc gia.
Trong những năm gần đây, thuỷ sản đã đóng một vai trò quan trọng và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn chiếm 8,6% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước với tốc độ tăng trưởng cao, bình quân 18,4%/ năm, là một trong 4 ngành hàng có gía trị xuất khẩu hơn 3 tỷ USD và được Chính phủ khuyến khích đầu tư phát triển. Hiện nay Việt Nam đứng thứ 7 trên thế giới về xuất khẩu thuỷ sản và là một trong các cường quốc về thuỷ sản của thế giới
2.Thực trạng ngành TS.
Năm 2007, sản lượng thủy sản cả nước ước đạt 3,9 triệu tấn trong đó khai thác đạt 1,95 triệu tấn, nuôi trồng 1,95 triệu tấn, với kim ngạch xuất khẩu 3,75 tỷ USD, tăng 12% so với năm 2006 ,Việt Nam trở thành một trong 10 nước có giá trị xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu thế giới. Việt Nam phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt mức 4,5 tỷ USD vào năm 2008.
. Hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt tại 130 quốc gia và vùng lãnh thổ. Sản phẩm xuất khẩu ngày càng đa dạng hơn về chủng loại, cơ cấu; ngoài sản phẩm đông lạnh còn có rất nhiều loại sản phẩm chế biến sẵn; mặt hàng chủ lực là tôm chỉ còn chiếm tỷ trọng gần 40%, nhường chỗ cho các sản phẩm cá da trơn và nhiều sản phẩm khác. Các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu chủ yếu vào thị trường Nhật, EU, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Ba Lan, Ukraina… mang lại kim ngạch xuất khẩu lớn. Ngoài ra, ngành còn mở thêm được nhiều thị trường xuất khẩu mới như Thuỵ Điển, Hy Lạp…
Hiện nay, Liên minh châu u (EU) đang là khu vực nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất của thế giới, năm 2006 EU (25 quốc gia) nhập khẩu khoảng 38,9 tỉ USD, tăng 10,7% so với năm 2005. Ba nhà cung cấp thuỷ sản lớn nhất của thị trường EU hiện nay là Nauy chiếm 9,57%, Trung Quốc chiếm 3,9%, Aixơlen chiếm gần 3,9%…, Việt Nam chiếm 2,05%. Ngoài Mỹ, Marốc, Achentina là những đối thủ cạnh tranh khá lớn của Việt Nam tại thị trường này hiện nay.
Sau năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO, số lượng doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn xuất khẩu thủy sản vào những thị trường khó tính như EU, Mỹ và Nhật Bản tăng gấp 2 lần so với trước. Trong năm 2007 có khoảng 1.200 doanh nghiệp được phép xuất khẩu sang: EU, Trung Quốc, Canada, Hàn Quốc...
Biểu đồ kĩ thuật cho thấy thời điểm hiện tại chưa phải là thời điểm mua ACL vì:
+Đường MACD vẫn nằm dưới đường EXP và nắm rất xa đường Zero,chưa có dấu hiệu hai đường này sẽ cắt nhau(khi chúng cắt là dấu hiệu mua vào).
+Có thể thấy đường giá vẫn đang nằm ở dải phía dưới dải Bollinger,hơn nữa dải bolliger đang rất dãn nên chưa có dấu hiệu đảo chiều.
+Đường RSI cho thấy bên bán đang thắng thế (oversold),cổ phiếu ACL đang được bán ra nhiều hơn mua trong thời gian qua.
=>Đánh giá: Đây là một cổ phiếu tốt, ở thời điểm có dấu hiệu đảo chiều nếu giá cổ phiếu ở mức 85.000 trở xuống là có thể mua được(mức này là ý kiến chủ quan của tui vì nếu ở mức cao hơn tui sẽ xem xét tình hình lúc đó của các cổ phiếu khác cùng ngành trước khi quyết định để đảm bảo lợi tức yêu cầu của mình).
I.Đánh giá ngành Thuỷ sản. 1
1.Tổng quan về ngành TS. 1
2.Thực trạng ngành TS. 1
3.Triển vọng của ngành TS. 2
4. Đánh giá và kết luận về ngành TS. 4
II. Đánh giá Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thuỷ Sản Cửu Long An Giang(ACL). 5
1.Tóm lược về công ty. 5
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển. 5
1.2.Lĩnh vực hoạt động kinh doanh. 6
2.Phân tích và đánh giá lĩnh vực hoạt động của Công ty. 6
2.1.Sản phẩm,dịch vụ của công ty. 6
2.2.Sản lượng tiêu thụ, doanh thu từng nhóm sản phẩm, dịch vụ qua các năm 7
2.3.Nguồn nguyên vật liệu. 8
2.4.Chi phí sản xuất: 10
2.5. Trình độ công nghệ: 10
2.6.Tình hình nghiên cứu sản phẩm mới. 11
2.7.Hệ thống quản lý chất lượng và chứng nhận chất lượng sản phẩm đang áp dụng: 11
2.8.Hoạt động Marketing: 14
2.9.Nhãn hiệu hàng hóa và đăng ký bảo hộ: 15
3.1.Hiệu quả kinh doanh. 17
3.2.Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán. 18
3.3.Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời. 19
3.4. Đánh giá bức tranh tài chính ACL qua công thức Dupont.(4 bảng Exel) 19
4. Đánh giá SWOT đối với Công ty. (lên sàn ngày 5/9/2007) 19
5.Xác định giá trị Doanh Nghiệp. 21
6.Nhận xét, đánh giá và đưa ra quyết định đầu tư. 22
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
I.Đánh giá ngành Thuỷ sản.
1.Tổng quan về ngành TS.
Với bờ biển trải dài trên 3260 km và vùng biển rộng trên 1 triệu km2 có 4000 hòn đảo lớn nhỏ với nhiều vịnh, vũng; khoảng 2860 con sông, ngòi và có nhiều hồ tự nhiên lại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nên rất thuận lợi cho việc phát triển thuỷ sản cả trên hai lĩnh vực đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản. Không phải bất cứ quốc gia nào cũng có được điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển thuỷ sản như Việt Nam. Trung bình cứ 100 km2 diện tích đất liền lại có 1km chiều dài bờ biển, đây là tỉ lệ rất cao trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ có bờ biển.
Trứơc đây sản lượng ngành thuỷ sản chủ yếu dụa vào khai thác thuỷ hải sản nhưng trong nhưng năm gần đây thì sản lượng nuôi trồng đang vươn lên ngang tầm đảm bảo nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu.
Từ đầu những năm 1980, ngành thuỷ sản đã đi đầu trong cả nước về mở rộng quan hệ thương mại sang những khu vực thị trường mới trên thế giới. Năm 1996, ngành thuỷ sản mới chỉ có quan hệ thương mại với 30 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đến năm 2001, quan hệ này đã được mở rộng ra 60 nước và vùng lãnh thổ, năm 2003 là 75 nước và vùng lãnh thổ, đến năm 2007 là 130 quốc gia.
Trong những năm gần đây, thuỷ sản đã đóng một vai trò quan trọng và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn chiếm 8,6% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước với tốc độ tăng trưởng cao, bình quân 18,4%/ năm, là một trong 4 ngành hàng có gía trị xuất khẩu hơn 3 tỷ USD và được Chính phủ khuyến khích đầu tư phát triển. Hiện nay Việt Nam đứng thứ 7 trên thế giới về xuất khẩu thuỷ sản và là một trong các cường quốc về thuỷ sản của thế giới
2.Thực trạng ngành TS.
Năm 2007, sản lượng thủy sản cả nước ước đạt 3,9 triệu tấn trong đó khai thác đạt 1,95 triệu tấn, nuôi trồng 1,95 triệu tấn, với kim ngạch xuất khẩu 3,75 tỷ USD, tăng 12% so với năm 2006 ,Việt Nam trở thành một trong 10 nước có giá trị xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu thế giới. Việt Nam phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt mức 4,5 tỷ USD vào năm 2008.
. Hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt tại 130 quốc gia và vùng lãnh thổ. Sản phẩm xuất khẩu ngày càng đa dạng hơn về chủng loại, cơ cấu; ngoài sản phẩm đông lạnh còn có rất nhiều loại sản phẩm chế biến sẵn; mặt hàng chủ lực là tôm chỉ còn chiếm tỷ trọng gần 40%, nhường chỗ cho các sản phẩm cá da trơn và nhiều sản phẩm khác. Các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu chủ yếu vào thị trường Nhật, EU, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Ba Lan, Ukraina… mang lại kim ngạch xuất khẩu lớn. Ngoài ra, ngành còn mở thêm được nhiều thị trường xuất khẩu mới như Thuỵ Điển, Hy Lạp…
Hiện nay, Liên minh châu u (EU) đang là khu vực nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất của thế giới, năm 2006 EU (25 quốc gia) nhập khẩu khoảng 38,9 tỉ USD, tăng 10,7% so với năm 2005. Ba nhà cung cấp thuỷ sản lớn nhất của thị trường EU hiện nay là Nauy chiếm 9,57%, Trung Quốc chiếm 3,9%, Aixơlen chiếm gần 3,9%…, Việt Nam chiếm 2,05%. Ngoài Mỹ, Marốc, Achentina là những đối thủ cạnh tranh khá lớn của Việt Nam tại thị trường này hiện nay.
Sau năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO, số lượng doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn xuất khẩu thủy sản vào những thị trường khó tính như EU, Mỹ và Nhật Bản tăng gấp 2 lần so với trước. Trong năm 2007 có khoảng 1.200 doanh nghiệp được phép xuất khẩu sang: EU, Trung Quốc, Canada, Hàn Quốc...
Biểu đồ kĩ thuật cho thấy thời điểm hiện tại chưa phải là thời điểm mua ACL vì:
+Đường MACD vẫn nằm dưới đường EXP và nắm rất xa đường Zero,chưa có dấu hiệu hai đường này sẽ cắt nhau(khi chúng cắt là dấu hiệu mua vào).
+Có thể thấy đường giá vẫn đang nằm ở dải phía dưới dải Bollinger,hơn nữa dải bolliger đang rất dãn nên chưa có dấu hiệu đảo chiều.
+Đường RSI cho thấy bên bán đang thắng thế (oversold),cổ phiếu ACL đang được bán ra nhiều hơn mua trong thời gian qua.
=>Đánh giá: Đây là một cổ phiếu tốt, ở thời điểm có dấu hiệu đảo chiều nếu giá cổ phiếu ở mức 85.000 trở xuống là có thể mua được(mức này là ý kiến chủ quan của tui vì nếu ở mức cao hơn tui sẽ xem xét tình hình lúc đó của các cổ phiếu khác cùng ngành trước khi quyết định để đảm bảo lợi tức yêu cầu của mình).
I.Đánh giá ngành Thuỷ sản. 1
1.Tổng quan về ngành TS. 1
2.Thực trạng ngành TS. 1
3.Triển vọng của ngành TS. 2
4. Đánh giá và kết luận về ngành TS. 4
II. Đánh giá Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thuỷ Sản Cửu Long An Giang(ACL). 5
1.Tóm lược về công ty. 5
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển. 5
1.2.Lĩnh vực hoạt động kinh doanh. 6
2.Phân tích và đánh giá lĩnh vực hoạt động của Công ty. 6
2.1.Sản phẩm,dịch vụ của công ty. 6
2.2.Sản lượng tiêu thụ, doanh thu từng nhóm sản phẩm, dịch vụ qua các năm 7
2.3.Nguồn nguyên vật liệu. 8
2.4.Chi phí sản xuất: 10
2.5. Trình độ công nghệ: 10
2.6.Tình hình nghiên cứu sản phẩm mới. 11
2.7.Hệ thống quản lý chất lượng và chứng nhận chất lượng sản phẩm đang áp dụng: 11
2.8.Hoạt động Marketing: 14
2.9.Nhãn hiệu hàng hóa và đăng ký bảo hộ: 15
3.1.Hiệu quả kinh doanh. 17
3.2.Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán. 18
3.3.Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời. 19
3.4. Đánh giá bức tranh tài chính ACL qua công thức Dupont.(4 bảng Exel) 19
4. Đánh giá SWOT đối với Công ty. (lên sàn ngày 5/9/2007) 19
5.Xác định giá trị Doanh Nghiệp. 21
6.Nhận xét, đánh giá và đưa ra quyết định đầu tư. 22
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: