crocodile_9x

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hoá, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế thương mại, đang phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ là xu hướng thường xuyên tác động tới tất cả các diễn biến và đổi thay đang diễn ra trên thế giới hiện tại cũng như tương lai. Với sức ép cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiến hành cải tiến công nghệ và đổi mới về mọi mặt.
Đất nước ta thực hiện CNH-HĐH từ xuất phát điểm rất thấp so với các nước trên thế giới. Thực tiễn trong những năm vừa qua cho thấy vấn đề bức xúc của nền kinh tế nước ta là thiếu vốn để trang bị và đổi mới công nghệ hiện đại, đặc biệt hiệu quả sử dụng vốn còn khá khiêm tốn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Như chúng ta thường nghe nói: vốn đối với doanh nghiệp là điều kiện rất quan trọng.Song, không chỉ quan tâm tới lượng vốn lớn hay nhỏ mà còn là hiệu quả sử dụng vốn.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần NICOTEX nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề sử dụng vốn đối với công ty, hơn nữa với mong muốn đóng góp một phần nhỏ kiến thức của mình để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, em đã chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần NICOTEX “ làm nội dung nghiên cứu của mình.
Để làm rõ nội dung nghiên cứu em có sử dụng phương pháp so sánh và phân tích lôgic trong bài viết.Bố cục bài viết được trình bày gồm 3 chương:
Chương I: vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Chương II: thực trạng sử dụng vốn tại công ty cổ phần NICOTEX
Chương III: giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần NICOTEX
Để có được kết quả này em xin bày tỏ lòng Thank chân thành đến cô giáo- Thạc Sĩ Lê Phong Châu- giáo viên hướng dẫn.Thank tới các thầy cô trong khoa Ngân Hàng- Tài Chính trường ĐHKTQDHN, Thank các cô chú tại trung tâm thư viện, Thank tới các cô chú anh chị trong công ty,đặc biệt là phòng tài chinh kế toán công ty cổ phần NICOTEX. Những người đã hướng dẫn, chỉ bảo, truyền đặt kiến thức góp phần quan trọng giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này.
























CHƯƠNG I
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.Khái niệm và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm về vốn và đặc trưng của vốn
Đối với các doanh nghiệp dù thuộc bất kỳ thành phần kinh tế nào, trên bất kỳ quy mô nào thì vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là sản xuất trao đổi hàng hoá, dịch vụ với các đơn vị kinh tế khác nhằm tối đa hoá vốn chủ sở hữu. Muốn thế doanh nghiệp phải có một lượng vốn lớn, nhiều chủng loại, có các hình thái vật chất, các thước đo khác nhau nằm rải rác khắp nơi theo phạm vi mạng lưới hoạt động SXKD toàn doanh nghiệp. Vốn tham gia, xuyên suốt quá trình sản xuất và tái sản xuất trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên trong lịch sử có nhiều quan điểm khác nhau về vốn, ở đây em chỉ muốn nêu ra một vài quan điểm để đi tìm đến cái chung của các quan điểm này:
Theo quan điểm của K.Mark, dưới giác độ các yếu tố sản xuất, vốn đã được khái quát hoá thành phạm trù tư bản. Theo ông :” vốn là giá trị mang lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Mark có một tầm khái quát lớn về vốn vì nó bao hàm đầy đủ cả về bản chất và vai trò của vốn. Về bản chất vốn chính là giá trị và được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau như: máy móc, nhà của, tiền của…Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư thể hiện qua công thức: T…H…sản xuất…H’…T’ (T’> T).Vốn bỏ ra ban đầu không những đáp ứng nhu cầu sản xuất mà sau quả trình lưu thông của hàng hoá còn tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.Mặc dù vậy, quan điểm của Mark chỉ nhìn nhận vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có SXKD mới tạo ra thặng dư cho nền kinh tế.
Một chuyên gia Hàn Quốc lại cho rằng: “ Dưới dạng tiền tệ, vốn là khoản tích luỹ, là phần thu nhập có nhưng chưa được dùng. Về mặt hiện vật vốn được chia thành hai phần: vốn cố định và vốn tồn kho là các tư liệu sản xuất trong khu vực sản xuất hay nhập khẩu”…
Còn theo quan điểm của tác giả cuốn”kinh tế học” David Begg vốn bao gồm: vốn hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Trong đó vốn hiện vật là dự trữ hàng hoá đã sản xuất để sản xuất ra các hàng hoá khác, vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá khác của doanh nghiệp.
Điểm chung của các tác giả là sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp, vì vậy” vốn là toàn bộ giá trị ứng ra cho quá trình SXKD”. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn nhất đinh để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, mua săm máy móc trang thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, trả lãi vay…đảm bảo cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp được liên tục, chi phí mua máy móc công nghệ mới…để tái sản xuất mở rộng.
Trong nền kinh tế thị trường vốn là một loại hàng hoá. Nó có điểm giống và khác các hàng hoá khác. Giống ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, khác vì người sở hữu có quyền bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Cái giá của quyền sử dụng vốn này chính là lãi suất. Nhờ sự tách biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn dễ dàng lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời.
Đối với doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình SXKD. Vốn không chỉ tham gia một cách bó hẹp trong quá trình sản xuất riêng biệt mà tham gia trong toàn quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục.Để hiểu rõ hơn về vốn ta cần nhận thức đầy đủ về các đặc trưng của vốn:
 Vốn phải thay mặt cho một lượng tài sản nhất định. Ví dụ: vốn được biểu hiện bằng giá trị của cá tài sản vô hình và hữu hình như đất đai, máy móc, nguyên vật liệu, bản quyền phát minh sáng chế…Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật và sự chọn lọc gắt gao của nền kinh tế thị trường thì những tài sản này ngày càng phong phú đa dạng, giữ một vị trí quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
 Vốn phải được vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng là đồng tiền luôn luôn vận động sinh lời. Trong quá trình vận động dù biểu hiện dưới hình thái nào thì điểm xuất phát và điểm cuối cùng của quá trình luân chuyển phải là giá trị, là tiền với giá trị lớn hơn để đảm bảo có lãi.
 Để phát huy được tác dụng thì vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định. Vì vậy,các doanh nghiệp không những phải khai thác vốn tiềm năng mà còn phải tìm cách thu hút, tập trung vốn từ các nguồn khác như: phát hành thêm cổ phiếu( đối với công ty cổ phần), phát hành chứng khoán, vốn góp liên doanh liên kết, vốn vay…
 Vốn có giá trị vế mặt thời gian. Điều này được xem xét trên giá trị thời gian của tiền bởi bị ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: giá cả thay đổi, lạm phát…
 Vốn phải được gắn với chủ sở hữu để đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả.
 Trong nền kinh tế thị trường vốn được coi là một loại hàng hoá- hàng hoá đặc biệt.Sự trao đổi vốn giữa người có vốn và người cần vốn diễn ra ở thị trường tài chính và chỉ có quyền sử dụng được chuyển nhược còn quyền sở hữu không được di chuyển.

1.1.2.Phân loại vốn
1.1.2.1.Phân loại vốn căn cứ theo nguồn hình thành.
- Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của luật để thành lập doanh nghiệp. Với doanh nghiệp nhà nước vốn pháp định do ngân sách nhà nước cấp hay có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Vốn tự bổ xung: trích từ lợi nhuận không chia. Về lâu dài đây là nguồn vốn chủ yếu, là nguồn lực giúp doanh nghiệp nâng cao vị thế tài chính của mình.
- Vốn vay: thường thì vốn chủ sở hữu không đáp ứng đủ nhu cầu SXKD của doanh nghiệp nên các doanh nghiệp thường tiến hành đi vay ở các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các cá nhân hay các tổ chức kinh tế khác. Ngoài ra doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn trên thị trường chứng khoán.
- Vốn liên doanh, liên kết: là vốn do doanh nghiệp liên kết với các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước để thực hiện quá trình SXKD.
- Vốn tín dụng thương mại và tín dụng thuê mua:
+ Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Quan hệ này xuất hiện dựa trên sự tách biệt giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nói cách khác đây là hình thức mua bán chịu. Nó được coi là tín dụng vì có sự chuyển quyền sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định. Khi hết hạn, người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả lãi cho người bán chịu.
+ Tín dụng thuê mua là tín dụng dài hạn thể hiện cho thuê máy móc, thiết bị, động sản và bất động sản…Các máy móc, thiết bị…được bên cho thuê cam kết mua theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu tài sản. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu mua lại, hay tiếp tục thuê tài sản theo các thoả thuận trong hợp đồng.
1.1.2.2. Phân loại căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
- Nguồn vốn thường xuyên bao gồm: vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và được sử dụng để đầu tư mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời: đây là nguồn vốn ngắn hạn( dưới 1 năm hay một chu kỳ kinh doanh) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình SXKD của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
1.1.2.3. Phân loại vốn căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn trong chu kỳ SXKD
Để có thể nghiên cứu đề tài một cách sâu hơn em xin đi sâu vào cách phân loại vốn căn cứ vào hình thức chu chuyển. Vốn được phân thành: vốn cố định và vốn lưu động. Ở các chương II và III để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn em cũng dùng các chỉ tiêu liên quan đến vốn cố định và vốn lưu động.
-Về vốn cố định:
+ Khái niệm: vốn cố định là giá trị ứng trước về tài sản TSCĐ( bao gồm cả TSCĐVH và TSCĐHH). Hay nói cách khác vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp.
Trong đó TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu và tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
+ Đặc điểm của vốn cố định:
Vốn cố định tham gia vào nhiều quá trình sản xuất, luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Vốn cố định phản ánh bằng tiền bộ phận tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp. Tư liệu lao động là cơ sở vật chất của nền kinh tế xã hội. Vì vậy, vốn cố định có tác dụng rất lớn đối với việc phát triển nền sản xuất xã hội. Về mặt hiện vật vốn cố định được biểu hiện bằng TSCĐ. TSCĐ là tài sản có giá trị lớn( từ 10 triệu trở lên), thời gian sử dụng lâu dài( tối thiểu là 1 năm). Trong khi tham gia vào quá trình sản xuất TSCĐ được cụ thể hoá như sau:
 Về mặt hiện vật: TSCĐ tham gia hoàn toàn và nhiều lần vào quá trình sản xuất nhưng giá trị thì giảm dần cho đến khi hư hỏng hoàn toàn phải loại khỏi quá trình sản xuất.
 Về mặt giá trị: TSCĐ được biểu hiện dưới 2 hình thức:
• Một bộ phận tồn tại dưới hình thái ban đầu gắn với hiện vật là TSCĐ
• Một bộ phận giá trị chuyển vào sản phẩm mà TSCĐ sản xuất ra và bộ phận này sẽ chuyển hóa khi bán được sản phẩm
Bộ phận một ngày càng giảm, bộ phận hai ngày càng tăng cho đến khi bằng giá trị ban đầu của TSCĐ thì kết thúc quá trình vận động.
Chính đặc điểm về hiện vật và giá trị TSCĐ đã quyết định đặc điểm lưu thông và chu chuyển của vốn cố định, vốn cố định bao gồm 2 bộ phận:
• Một bộ phận tương ứng với giá trị hao mòn sẽ gia nhập vào giá thành sản phẩm và được tích lũy lại khi sản phẩm tiêu thụ.
• Bộ phận thứ hai là phần giá trị còn lại của TSCĐ
Chính đặc điểm này của vốn cố định và TSCĐ mà khi đánh giá TSCĐ cần có các đại lượng như: giá trị ban đầu( nguyên giá), giá trị còn lại...
+ Phân loại TSCĐ:
 TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản.
 TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản.
 TSCĐ đang dùng.
 TSCĐ chưa cần dùng.
 TSCĐ không cần dùng và đang chờ thanh toán.
Tuy vậy TSCĐ và vốn cố định của doanh nghiệp có sự khác nhau ở chỗ: lúc mới hoạt động vốn cố định có giá trị bằng giá trị nguyên thủy của TSCĐ. Về sau giá trị của vốn cố định thường thấp hơn gía trị nguyên thủy của TSCĐ do khoản khấu hao đã trích.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng, của vốn sản xuất nói chung. Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng đến trình độ trang bị kỹ thuật.
- Về vốn lưu động:
+ Khái niệm: vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục.
+ Đặc điểm: để tạo ra sản phẩm doanh nghiệp buộc phải có tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất bao gồm: đối tượng lao động và tư liệu lao động.Trong đó, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thông qua quá trình chế biến hợp thành thực thể của sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện.
Trong doanh nghiệp đối tượng lao động được biểu hiện thành 2 bộ phận:
• Bộ phận 1: là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục
• Bộ phận 2: là những vật tư đang dùng trong quá trình chế biến( sản phẩm chế tạo, bán sản phẩm)
Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là TSLĐ. Để phục vụ quá trình sản xuất còn cần dự trữ một số công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế, vật đóng gói cũng được coi là TSLĐ. Bên cạnh đó TSLĐ còn tồn tại cả trong quá trình lưu thông đó là các khoản hàng hóa và tiền tệ, vốn trong thanh toán…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và các TSLĐ lưu thông luôn vận động thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình SXKD được diễn ra liên tục và thuận lợi.
Khác với TSCĐ, TSLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm. Ví vậy, vốn lưu động đựoc chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, đầu tiên là tiền tệ sang vật tư hàng hóa rồi lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không ngừng, cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng, hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Như vậy, vốn lưu động là điều kiện không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh, do đó doanh nghiệp phải luôn luôn duy trì đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó để đảm bảo sự đồng bộ với nhau. Chính vì lẽ đó một vấn đề rất quan trọng đặt ra cho việc tổ chức quản lý vốn lưu động. Nhà quản lý phải biết phân phối vốn lưu đông trong từng khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông một cách hợp lý, không để hiện tượng vốn lưu động ứ thừa hay thiếu hụt ở bất cứ khâu nào. Sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả thì sản xuất ra càng nhiều sản phẩm, điều đó thể hiện tốt sự kết hợp hài hòa quá trình mua sắm, sản xuất và tiêu thụ.
Để phân loại vốn lưu đông dựa vào vai trò thì vỗn lưu động được chia thành 3 loại:
• Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất như: vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ nhỏ…
• Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất bao gồm: vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn bán thành phẩm tự chế…
• Vốn lưu động nằm trong lưu thông bao gồm: vốn tiền tệ, vốn trong thanh toán…
Còn dựa vào hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành phần vốn thì vốn lưu động được chia thành 2 loại:
• Vốn vật tư hàng hóa, vốn nguyên vật liệu chính, vốn nguyên vật liệu phụ,…
• Vốn thanh toán: vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán…

1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Ở đây chúng ta muốn khẳng định thêm một lần nữa tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp. Vốn là điều kiện tiền đề cho bất kỳ một hoạt động SXKD nào của doanh nghiệp.
Trước nhất, về mặt pháp lý: tất cả các doanh nghiệp khi thành lập muồn xác lập được địa vị pháp lý của mình thì phải có một lượng vốn nhất định bằng vốn pháp định. Trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn luôn phải duy trì một lượng vốn mà pháp luật quy định nếu không doanh nghiệp đó phải ngừng hoạt động, tuyên bố phá sản hay sáp nhập doanh nghiệp. Như vậy vốn là điều kiện để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
Thứ hai, về mặt kinh tế: doanh nghiệp là một tổ chức sống, để có thể nuôi sống được nó cần có vốn để tiến hành hoạt động SXKD, đảm bảo sự tồn tại, phát triển và trưởng thành. Đầu tiên, doanh nghiệp cần có vốn để đầu tư mua sắm TSCĐ, TSLĐ phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Bên cạnh đó doanh nghiệp không ngừng hiện đại hóa công nghệ, đổi mới máy móc trang thiết bị… để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Vốn tham gia vào tất cả các khâu từ sản xuất đến lưu thông, đồng thời giúp doanh nghiệp thực hiện hoạt động tái sản xuất và tái mở rộng sản xuất.

1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Quả thật cho tới nay vẫn chưa có một khái niệm chính xác về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Với mục tiêu chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị là tối đa hóa giá trị tài sản vốn chủ sở hữu. Vì vậy sử dụng vốn một cách có hiệu quả có nghĩa là kinh doanh có hiệu quả, đạt lợi nhuận cao.
Thông thường để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn như: về tổng vốn, về vốn cố định, về vốn lưu động
1.2.1. Các chỉ tiêu chung về tổng vốn:

- Hiệu quả sử dụng tổng tài sản =


Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu một năm, vì vậy chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

- Hệ số sinh lời tổng tài sản =

Đây là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư, hay còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó cho biết một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

- Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu =


Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và trình độ quản lý vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Đây là 3 chỉ tiêu cho sự đánh giá tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, nhưng các nhà phân tích còn quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn từng bộ phận cấu thành.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Tài sản cố định là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu vốn cố định. Do đó đánh giá hiệu quả sử dụng TCSĐ để đánh giá hiệu Một số chỉ tiêu được sử dụng quả sử dụng vốn cố định.
mất đi một nguồn lực quan trọng và không thể đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển. Để tăng nguồn tài trợ, công ty có thể áp dụng một số giải pháp sau:
- Khai thác triệt để mọi nguồn vốn của công ty
- Tăng tích luỹ đầu tư trở lại sản xuất từ lợi nhuận không chia và quỹ khấu hao TSCĐ
- Chiếm dụng vốn trong thanh toán: đây chỉ là giải pháp tạm thời
- Vay ngân hàng
- Vay ngắn hạn đảm bảo bằng dự trữ tồn kho
- Tìm kiếm nguồn tài trợ dài hạn
 Đa dạng hoá, mở rộng mặt hàng và thị trường tiêu thụ
 Đổi mới công tác tổ chức cán bộ, tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên.
3.2.2. Các giải pháp đối với vốn cố định
 Lập kế hoạch và thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng, bảo dưỡng, sủa chữa TSCĐ
Hiện tại tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp còn rất yếu kém, do vậy việc tăng cường sử dụng TSCĐ cho doanh nghiệp là rất cần thiết.Việc cải tiến vấn đề sử dụng TSCĐ có thể sẽ tăng công suất, tăng được khối lượng cộng việc, sẽ tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản, giúp hạ thấp chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh cho công ty trên thị trường.
Để thực hiện được điều này công ty cần chú ý giảm bớt những TSCĐ không sử dụng và những TSCĐ đã kém chất lượng, thay vào đó là việc đầu tư những TSCĐ mới cho công suất cao hơn. Sử dụng triệt để diện tích nhà cửa, vật kiến trúc.
 Đẩy mạnh việc thu hồi vốn cố định
Công ty cần tìm các biện pháp và mức khâu hao hợp lý để đẩy mạnh việc thu hồi vốn cố định. Nên thường xuyên đánh giá lại giá trị TSCĐ và hạn chế TSCĐ bị hao mòn vô hình, tận dụng một cách tối đa công suất của máy móc thiết bị để nhanh chóng thu hồi vốn.
 Tăng cường đổi mới TSCĐ
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì một vấn đề quan trọng là cần mua sắm, đổi mới TSCĐ đúng mục đích, đúng phương hướng. Đổi mới TSCĐ giúp doanh nghiệp nâng cao nâng suất lao động, mở rộng sản xuất.Tài sản cố định là tài sản dài hạn của công ty do đó việc đầu tư đổi mới phải dựa trên năng lực hiện có của công ty, đồng thời đáp ứng đúng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh của công ty .
3.2.3. Các giải pháp đối với vốn lưu động
 Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn
Vì là công ty chuyên sản xuất kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật nên việc dự trữ nguyên vật liệu để sản xuất kinh doanh là rất cần thiết. Hoạt động của công ty phụ thuộc rất nhiều vào sự biến đổi của thời tiết nên luôn phải có lượng dự trữ hợp lý tránh ứ đọng gây lãng phí.
Việc lập kế hoạch sử dung vốn lưu động là rất cần thiết do đó phải dựa vào sự phân tích tính toán từ những kết quả của những quý trước hay những năm trước, đồngthời phải có dự trữ trong những trường hợp có biến động lớn.
 Nâng cao chất lượng sản phẩm
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều công ty sản xuất và kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật nên sự cạnh tranh càng khó khăn. Trong nền kinh tế thị trường chất lượng sản phẩm đóng vai trò quan trong cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Chính vì lẽ đó sự hoạt động của phong KCS đóng vai trò quan trọng, thường xuyên phải theo dõi, kiểm tra các khâu trong quá trình sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm. Việc làm này vừa góp phần bảo vệ lợi ích của công ty, vừa góp phần bảo vệ khách hàng.
 Tìm nguồn cung ứng nguyên liệu phù hợp
Đây là yếu tố hết sức quan trọng vì nó vừa ảnh hưởng đến chất lượng và giá thành sản phẩm. Hiện nay nguồn nguyên liệu chủ yếu của công ty là nhập khẩu từ nước ngoài nên chi phí khá cao. Công ty cần tim nguồn nguyên liệu ở trong nước để giảm được khoản chi phí này.
 Cần lập riêng một phòng Marketing
Hiện tại công ty chưa có một phòng marketinh riêng nên việc nghiên cứu và tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn. Trong nền kinh tế thời đại thì việc một công ty mở một phòng marketing riêng là rất cần thiết. Phòng marketing sẽ đảm nhiệm những công việc từ trong đến ngoài công ty, từ việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, đến việc xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm.
 Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ đọng
Những khoản nợ sẽ làm tăng chi phí cho công ty, công ty sẽ bị chiếm dụng vốn. Công ty cần có biện pháp mạnh cho những khoản nợ khó đòi, đồng thời nâng cao việc thẩm định tài chính khách hàng trước khi chấp nhận những khoản nợ, những khoản tín dụng thương mại.
 Tănh nhanh vòng quay vốn lưu động
Công ty cần tiến hành giảm thiểu lượng vốn lưu động trong lưu thông, tăng nhanh tốc độ hoạt động để tăng nhanh vòng quay vốn lưu động. Trong khâu sản xuất cần tận dụng thời gian cũng như công suất của máy móc, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, tăng hiệu quả sản xuất.
 Tiết kiệm các khoản chi phí
Bên cạnh việc tiết kiệm các khoản chi phí như đã nêu trên thì các khoản chi phí trong bán hàng, trong quản lý doanh nghiệp cũng cần tiết kiệm
 Lập quỹ dự phòng tài chính hiệu quả
Có thể do nhiều nguyên nhân khách quan hay chủ quan mà trong kinh doanh luôn gặp mọi rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì thế công ty phải tiến hành lập một quỹ dự phong tài chính để có thể hạn chế và khắc phục nhưng tổn thất có thể xảy ra.
3.3.Kiến nghị
3.3.1.Về phía nhà nước

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Chọn một doanh nghiệp bất kỳ tại Việt Nam, sau đó tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng văn hóa và đạo đức kinh doanh Luận văn Sư phạm 0
R Xuất khẩu dịch vụ du lịch ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
R Pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện - Thực trạng và giải pháp Luận văn Luật 0
D Thực trạng tổ chức hạch toán kết toán tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hưng Phát Luận văn Kinh tế 0
B Thực trạng và tính cấp thiết của việc xây dựng một hệ thống thuật ngữ y học pháp - việt Sinh viên chia sẻ 0
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1

Các chủ đề có liên quan khác

Top