back_t0_zer0
New Member
Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với Hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Ninh Giang
LỜI MỞ ĐẦU
Tiếp tục sự đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thực hiện mục tiêu dân giàu nu¬ớc mạnh xã hội dân chủ văn minh sản xuất nông nghiệp nư¬ớc ta liên tục đạt đư¬ợc những thành công to lớn. Chúng ta đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật đư¬a vào sản xuất đu¬a sản lượng lư¬ơng thực, thực phẩm của nư¬ớc ta không ngừng tăng trưởng. Từ chỗ là một nư¬ớc thiếu lư¬ơng thực, đến nay chúng ta đã trở thành những nư-ớc đứng hàng đầu thế giới về sản xuất l¬ương thực thực phẩm. Có kết quả đó là có sự đóng góp đáng kể của kinh tế hộ gia đình. Trong đó trọng tâm là hộ nông dân sản xuất, nông - lâm – ngư¬¬ - nghiệp. Từ định h¬ướng về chính sách mở cửa phát triển kinh tế hộ sản xuất đã giúp cho ngành ngân hàng nói chung NHNo nói riêng thí điểm mở rộng, từng bư¬ớc hoàn thiện cơ chế cho vay kinh tế hộ sản xuất, trong quá trình đầu tư¬¬ vốn đã khẳng định đ¬ược hiệu quả của đồng vốn cho vay và khả năng quản lý, sử dụng vốn của các hộ gia đình cho sản xuất kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề, tăng sản l¬ượng cho xã hội, tăng thu nhập cho gia đình và hoàn trả đư¬ợc vốn cho Nhà nư¬ớc. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại trong cơ chế thị trư¬ờng đòi hỏi các cấp, các ngành tháo gỡ khó khăn để đáp ứng đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả nhu cầu về vốn cho hộ sản xuất phát triển kinh tế.
Huyện Ninh Giang là một huyện nông nghiệp có vị trí địa lý thuận lợi, có tiềm năng về sản xuất nông nghiệp. Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp đã thu hút đư¬ợc những thành tựu to lớn, góp phần vào sự tăng trư¬ởng chung của tỉnh cũng như¬¬ cả nư¬¬ớc. Thực hiện mục tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế- xã hội của đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dư¬¬ơng lần thứ XI đề ra: “ Phát huy mọi nguồn lực, tiếp tục phát triển kinh tế theo hư¬ớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tập chung phát triển sản xuất nông nghiệp kinh tế nông thôn toàn diện, vững chắc, tận dụng lợi thế địa phư¬ơng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo h¬¬ướng nâng cao hiệu quả và phù hợp với nhu cầu thị trư¬ờng, phát triển đa dạng các ngành dịch vụ sản xuất và đời sống ”.
Nhu cầu đòi hỏi rất lớn từ nội lực các gia đình, từ ngân sách và từ nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Do đó phải mở rộng đầu t¬¬ư vốn cho kinh tế hộ để tận dụng khai thác những tiềm năng sẵn có về đất đai, mặt n¬ước, lao động, tài nguyên làm ra nhiều sản phẩm cho xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên, trong thực tế, việc mở rộng cho vay vốn đối với hộ sản xuất ngày càng khó khăn do món vay nhỏ, chi phí nghiệp vụ cao, hơn nữa đối tượng vay gắn liền với điều kiện thời tiết nên ảnh h¬¬ưởng rất lớn đến đồng vốn vay, khả năng luôn tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng. Với chủ tr-ương công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới thì nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất ngày càng lớn. Có như¬¬ vậy hoạt động kinh tế của Ngân hàng mới thực sự trở thành “ Đòn bẩy ” thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Nhận thức đ¬ược vấn đề trên và xuất phát từ thực tế cho vay vốn đến hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Ninh Giang. Em chọn đề tài : “ Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với Hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Huyện Ninh Giang ”. Nhằm mục đích tìm hiểu tình hình thực tế và từ đó tìm ra giải pháp để đầu tư¬¬ đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn huyện và đảm bảo an toàn vốn đầu tư¬¬.
Chuyên đề sử dụng các phư¬¬ơng pháp: Duy vật biện chứng dựa trên cơ sở học thuyết kinh tế- chính trị Mác-Lênin . Mặt khác, chuyên đề cũng dùng các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích dựa trên những số liệu thống kê thực tế để luận chứng.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 ch¬¬ương:
Ch¬¬ương 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng thương mại.
Ch¬ương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Ninh Giang.
Ch¬¬ương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất l¬ượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Ninh Giang
Ngoài kết cấu 3 chư¬ơng nh¬ư đã nêu, chuyên đề còn có phần Lời mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo.
CHƯ¬ƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯ¬ƠNG MẠI.
1.1. Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với đư¬¬ờng lối đổi mới, nông nghiệp đ¬¬ược xác định là “ Mặt trận hàng đầu ” tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phóng lực l¬ượng sản xuất ở nông thôn, chuyển nền nông nghiệp tự túc tự cấp sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà n¬ước. Chính vì vậy, những năm gần đây, các nhà kinh tế bắt đầu quan tâm thực sự tới phát triển nông thôn, nông nghiệp và mô hình kinh tế hộ sản xuất. Sự quan tâm nghiên cứu về hộ sản xuất của các nhà khoa học đã đánh dấu thời kỳ thay đổi thái độ đối với sản xuất trong hệ thống lý thuyết chính thống và hệ thống chính sách kinh tế xã hội hiện thời.
1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất:
Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chúng ta cần thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có ở nư¬ớc ta mà còn có ở tất cả các nước có nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều phư¬¬ơng thức và vẫn đang tiếp tục phát triển. Chúng ta có thể xem xét một số quan niệm khác nhau về hộ sản xuất.
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như¬¬ từ điển ngôn ngữ : Hộ là tất cả những ngư¬¬ời cùng trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những ngư¬¬ời cùng chung huyết thống và những ng¬ư¬ời làm công.
Liên Hợp Quốc cho rằng : Hộ là những ngư¬¬ời cùng sống chung d-uưới một mái nhà, cùng ăn và có chung một ngân quỹ.
Trên góc độ ngân hàng: “ Hộ sản xuất ” là một thuật ngữ đ¬ược dùng trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật Việt Nam, hộ đu¬¬ợc xem như¬ là một chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và đư¬¬ợc định nghĩa là một đơn vị mà cá nhân thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung. Một số thuật ngữ khác đ¬ược dùng để thay thế thuật ngữ “ Hộ sản xuất là ” là “Hộ”, “Gia đình”…. Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nư¬¬ớc và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng một nền kinh tế đa thành phần theo định hư¬¬ớng chủ nghĩa xã hội. Để phù hợp với xu thế phát triển chung, phù h¬ợp với chủ trư¬¬ơng của Đảng và Nhà nư¬¬ớc, NHNo & PTNT Việt Nam ban hành phụ lục số 1 kèm theo quyết định số 499A ngày 2/9/1993, theo đó thì khái niệm hộ sản xuất đu¬ợc hiểu như¬¬ sau: “Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh , là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình”. Thành phần chủ yếu của hộ sản xuất bao gồm: Hộ nông dân, hộ tư¬ nhân, cá thể, hộ gia đình xã viên, hộ nông - lâm trư¬¬ờng viên.
Như¬¬ vậy, hộ sản xuất là một lực lư¬¬ợng sản xuất to lớn ở nông thôn, hộ sản xuất trong nhiều ngành nghề hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề mới trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nư¬¬ớc ta trong thời gian qua.
1.1.2. Chủ t¬rương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hộ sản xuất.
Đối với Việt Nam nông nghiệp và nông thôn có vị trí đặc biệt quan trọng. Nông thôn là nơi làm việc sinh sống của gần 80% dân số, đa số còn nghèo, có thu nhập gần 43% GDP cả nước; là thị trư¬¬ờng rộng lớn, tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm của mọi ngành nghề xã hội; là nơi cung cấp nguyên liệu và lao động cho công nghiệp và các ngành nghề khác phát triển. Nông nghiệp và nông thôn còn là nơi chủ yếu và quyết định sự phát triển bền vững và tính cân bằng môi tr¬ường sinh thái đảm bảo ổn định, đa dạng hóa tự nhiên. Chúng ta tiến lên chủ nghĩa xã hội dựa trên cơ sở sản xuất thuần nông. Sớm nhận thức rõ vai trò của nông nghiệp trong quá trình xây dựng đất nư¬¬ớc, Đảng và Nhà nư¬¬ớc ta từng bu¬¬ớc có những chủ trư¬¬ơng, chính sách về nông nghiệp, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển làm nòng cốt để phát triển kinh tế nông thôn.
Tháng 01/1981 Ban Bí thư¬¬ trung ư¬¬ơng Đảng ban hành Chỉ thị 100 về khoán trong nông nghiệp, thực chất là giải phòng (Tự do hóa) sức lao động của hàng chục hộ nông dân thoát khỏi sự ràng buộc của cơ chế tập trung.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, với đu¬¬ờng lối đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phòng lực lu¬¬ợng sản xuất nông thôn, chuyển nền nông nghiệp tự túc tự cấp sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị tru¬¬ờng có sự điều tiết của Nhà nu¬¬ớc, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Đảng và Nhà nu¬¬ớc đã ban hành những chủ trư¬¬ơng, chính sách để thực hiện định huướng nêu trên. Nhờ đó, nền kinh tế hộ sản xuất dần đư¬¬ợc đặt vào đúng vị trí của nó.
Tháng 4/1998- Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 10 nhằm cụ thể hóa một b¬¬ước quan điểm đổi mới của Đại hội VI đối với lĩnh vực quản lý nông nghiệp, tạo điều kiện cho việc hình thành và thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất phát triển. Từ đó nông dân đư¬¬ợc thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất kinh doanh và là đơn vị kinh tế ở nông thôn.
Sau Nghị quyết 10 của Bộ chính trị, rồi đến NQ 66 HĐBT của Hội đồng Bộ tr¬ưởng ngày 02/03/1992, cùng Luật doanh ngiệp tư¬¬ nhân NĐ 29 ngày 29/03/1998, luật Công ty… thì hộ sản xuất đã đu¬¬ợc thừa nhận là một đơn vị kinh doanh bình đẳng như¬¬ các thành phần kinh tế khác. Điều này được khẳng định tại Điều 21 Hiến pháp nư¬¬ớc CHXH Việt Nam năm 1992: “ Kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển ”.
Đại hội lần thứ VII của Đảng với chủ trư¬ơng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trư¬¬ờng định hư¬¬ớng XHCN có sự quản lý vĩ mô của Nhà n¬ước. Chủ trư¬¬ơng đúng đắn của Đại hội VII đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nền kinh tế nói chung và đặc biệt đối với kinh tế hộ gia đình nói riêng.
Tháng 6/1993 tại kỳ họp lần thứ 5 khóa VII, Đảng đã ban hành Nghị quyết TW5, tiếp tục khẳng định quyền tự chủ của hộ với tư¬¬ cách là một chủ thể kinh tế ở nông thôn đư¬¬ợc thừa nhận quyền sử dụng đất đai (5 quyền), quyền vay vốn tín dụng, quyền lựa chọn phư¬¬ơng án sản xuất kinh doanh có lợi nhất, quyền tự do l¬¬ưu thông tiêu thụ sản phẩm.,
Nghị quyết TW cùng với các văn bản pháp luật, Nghị định của Chính phủ đã tạo hành lang pháp lý, khơi dậy động lực cho hơn 12 triệu hộ nông dân phát triển. Từ đó phát triển mạnh nông nghiệp nông thôn nói chung, hộ sản xuất nói riêng đã đ¬ược đặt lên vị trí hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII với chủ trư¬¬ơng: “Tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nư¬¬ớc, nhất là công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ”. Đã khẳng định nông nghiệp nông thôn là lĩnh vực có vai trò cực kỳ quan trọng cả trư¬¬ớc mắt và lâu dài làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Cùng với chính sách về các thành phần kinh tế, kinh tế hộ đ¬ư¬ợc khuyến khích phát triển: “ Kinh tế hộ gia đình đư¬¬ợc tồn tại và phát triển lâu dài, luôn có vị trí quan trọng ”.
1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
Từ khi NQ 10 - Bộ Chính trị ban hành, hộ nông dân đu¬¬ợc thừa nhận là một đơn vị kinh tế nông thôn, nhờ đó ngu¬ời nông dân gắn bó với ruộng đất hơn, chủ động đầu tư vốn để thâm canh, tăng vụ, khai phá thêm hàng ngàn ha đất mới, đổi mới cơ cấu sản xuất. Việc trao quyền tự chủ cho hộ nông dân đã khơi dậy nhiều làng nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất có hiệu quả kinh tế lớn nhất. Điều đó khẳng định sự tồn tại khách quan của hộ sản xuất với vai trò là cầu nối trung gian giữa hai nền kinh tế là đơn vị tích tụ vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải pháp việc làm ở nông thôn.
* Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá.
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hóa đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô hộ gia đình, tiếp theo là giai đoạn chuyển biến từ kinh tế hàng hóa nhỏ lên kinh tế hàng hóa quy mô lớn. Đó là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
Bư¬¬ớc chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn, giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển.
* Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của lực lư¬¬ợng sản xuất, lao động là nguồn gốc của giá trị thặng dư¬¬, lao động góp phần làm tăng của cải vật chất cho mọi quốc gia. Việt Nam có 80% dân số ở nông thôn, nh¬ưng việc khai thác và sử dụng nguồn nhân lực này còn đang ở mức thấp do trình độ thấp. Hiện nay, ở nư¬ớc ta có khoảng 15 triệu lao động chưa đ¬ư¬ợc sử dụng và quỹ thời gian ở ngu¬¬ời lao động ở nông thôn cũng chưa sử dụng hết. Các yếu tố sản xuất chỉ mang lại hiệu quả thấp. Do đó muốn sử dụng hợp lý nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn, chúng ta cần phát triển kinh tế hộ sản xuất. Thực tế đã cho thấy, trong những năm vừa qua hàng triệu cơ sở sản xuất đư¬ợc tạo ra bởi các hộ sản xuất trong khu vực nông nghiệp và nông thôn.
* Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hoá.
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3
1.1. Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường. 3
1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất: 3
1.1.2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hộ sản xuất. 4
1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường. 6
1.2. Tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất 8
1.2.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng 8
1.2.2. Phân loại tín dụng Ngân hàng. 9
1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ giữa Ngân hàng và hộ sản xuất. 12
1.2.4. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất 12
1.3. Chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất 16
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng Ngân hàng 16
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất . 16
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính. 17
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng. 18
1.3.2.3 Một số chỉ tiêu khác: 21
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất. 22
1.3.3.1- Yếu tố môi trường: 23
1.3.3.2. Yếu tố thuộc về khách hàng: 24
1.3.3.3. Yếu tố phụ thuộc vào Ngân hàng. 24
1.3.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất. 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO VÀ PTNT HUYỆN NINH GIANG. 27
2.1. Khái quát về NHNo & PTNT huyện Ninh Giang. 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng. 27
2.1.2. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng. 28
2.1.3. Tình hình kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Ninh Giang trong 4 năm gần đây ( 2004-2007). 28
2.2. Thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Ninh Giang 35
2.2.1. Phương pháp cho vay. 35
2.2.1.1. Cho vay trực tiếp tới Hộ gia đình tại trụ sở Ngân hàng. 35
2.2.1.2. Thời hạn cho vay và mức cho vay. 36
2.2.1.3. Ưu điểm của phương pháp cho vay này. 37
2.2.1.4. Nhược điểm của phơng pháp cho vay này. 38
2.2.1.5. Cho vay trực tiếp thông qua tổ nhóm. 38
2.2.2. Kết quả đầu tư vốn. 40
2.2.2.1. Kết quả cho vay thu nợ. 41
2.2.2.2. Cơ cấu dư nợ theo thời gian. 43
2.2.2.3. Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề 45
2.2.3. Chất lượng cho vay. 45
2.2.3.1. Tình hình nợ quá hạn của kinh tế hộ. 45
2.2.3.2. Hiệu quả cho vay đối với kinh tế hộ. 47
2.3. Đánh giá chung về tín dụng với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Ninh Giang. 49
2.3.1. Những kết quả đạt được. 49
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế. 50
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên. 50
2.3.3.1. Về cơ chế nghiệp vụ của Ngân hàng. 50
2.3.3.2. Về phía các hộ vay vốn. 51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LUỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO & PTNT HUYỆN NINH GIANG. 52
3.1. Định hướng về hoạt động tín dụng hộ sản xuất. 52
3.1.1. Định hướng chung của Đảng và Nhà nước. 52
3.1.2. Định hướng chung của NHNo & PTNT Việt Nam. 52
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với Hộ sản xuất. 53
3.2.1. Giải pháp về công tác cán bộ. 53
3.2.2. Tăng cuờng hoạt đông Marketing. 56
3.2.3. Cho vay tập trung có trọng điểm. 57
3.2.4. Đẩy mạnh cho vay các tổ, nhóm đơn vị làm đại lý tại địa phương. 57
3.2.5. Tổ chức món vay có hiệu quả. 58
3.2.6. áp dụng các biện pháp phân tích tài chính kỹ thuật trong quy trình tín dụng. 58
3.2.7. Đưa ra các sản phẩm khuyến khích. 59
3.2.8. Duy trì mối quan hệ tưuờng xuyên giữa Ngân hàng và khách hàng. 59
3.2.9. Tăng cuờng vốn đầu tư nước ngoài vào các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn. 60
3.2.10. Cần có chính sách tín dụng ưu đãi. 60
3.2.11. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán. 60
3.3. Một số kiến nghị. 61
3.3.1. Những kiến nghị đề xuất đối với hộ sản xuất. 61
3.3.2. Những kiến nghị với Nhà ưuớc. 61
Kết luận 65
Tài liệu tham khảo 66
Mở rộng quan hệ bạn hàng với tinh thần hợp tác, thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Tranh thủ nguồn vốn tiền gủi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế đặc biệt là Kho bạc Nhà nước, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công ty Xăng dầu, công ty Điện lực...
3.2.9. Tăng cuờng vốn đầu tư nước ngoài vào các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Để tiếp nhận đầu t¬ư vốn này, trước hết NHNo phải thực hiện giải ngân tốt quỹ quay vòng của các dự án đã tiếp nhận, đồng thời cùng các cấp , các ngành của tỉnh chủ động xây dựng các dự án mới để giữ vốn.
3.2.10. Cần có chính sách tín dụng ¬ưu đãi.
Cần có chính sách uu đãi và cùng các ban ngành liên quan tháo gỡ về điều kiện để các doanh nghiệp đuợc vay Ngân hàng đầu t¬u xơ sở vật chất, cung cấp vật tu kỹ thuật cho Hộ sản xuất trong tỉnh.
3.2.11. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán.
Phát huy hiệu quả cơ chế khoán, kết hợp với công tác kiểm tra, kiểm soát để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng với công việc đuợc giao.
Trong quá trình cho vay cần đuợc th¬ực hiện đầy đủ quy trình nghiệp vụ, điều tra cụ thể, lựa chọn đúng khách hàng, dự án để đầu tu. Th¬¬uờng xuyên phân tích nợ, kết hợp với các tổ theo dõi quá trình sử dụng vốn, sớm phát hiện các dấu hiệu tiềm ẩn nợ quá hạn để giải quyết kịp thời. Đối với nợ vay đã quá hạn cần có biện pháp thu hồi nhanh chóng. Để thực hiện tốt biện pháp này, NHNo & PTNT huyện Ninh Giang đã sử dụng với chất luợng tín dụng và đi kèm với kết quả đạt đuợc là các hình thức khen thuởng bằng tinh thần và vật chất, bên cạnh đó kiên quyết xử lý nghiêm các cán bộ tín dụng vi phạm quy chế. Biện pháp này không chỉ áp dụng với cán bộ tín dụng mà các cán bộ quản lý trong việc đôn đốc, nhắc nhở cấp duới thực hiện công việc đuợc giao, đồng thời có cơ chế động viên đối với các đạ phuơng trong công tác phối hợp thu nợ.
Tăng cuờng công tác kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn tiêu cự¬c phát sinh, xử lý kịp thời các sai phạm. Thực hiện tốt các khâu kiểm tra truớc, trong và sau khi cho vay theo quy định cho vay tại quy chế cho vay đối với khách hàng của NHNo Việt Nam. Thực hiện nguyên tắc: " Chất luợng tín dụng hơn mở rộng tín dụng " .
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1. Những kiến nghị đề xuất đối với hộ sản xuất.
Các hộ gia đình phải có ý thức trong việc chủ động xây dựng ph¬ương án, dự án sản xuất kinh doanh trên cơ sở những khả năng, tiềm năng sẵn có của mình. Cung cấp đầy đủ, đúng các thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của mình để Ngân hàng xem xét, tư vấn cho khách hàng và xác định mức vốn đầu tư hợp lý với năng lực quản lý của từng hộ.
Phải có ý thức tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm của những nguời xung quanh. Tham gia các buổi tập huấn chuyển giao công nghệ để học tập và tích luỹ kinh nghiệm, tích luỹ những kiến thức khoa học - kỹ thuật về những đối tượng mà mình sắp đầu tu. Có nhu vậy mới có đủ khả năng quản lý và sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả.
Qúa trình sản xuất và tiêu dùng phải có kế hoạch, dự kiến để tích luỹ vốn thực hiện vốn tự có tối thiểu phải tham gia đủ tỷ lệ quy định, vốn vay Ngân hàng chỉ là vốn bổ sung.
Chấp hành nghiêm túc các quy định, điều kiện, thể lệ tín dụng của Ngân hàng. Có ý thức, trách nhiệm trong quá trình quản lý và sử dụng vốn vay, sòng phẳng trong quan hệ tín dụng.
Không mắc các tệ nạn xã hội.
3.3.2. Những kiến nghị với Nhà ưuớc.
* - Những kiến nghị thuộc về cơ chế chính sách tạo điều kiện cho hộ sản xuất.
Đề nghị NHNo & PTNT Việt Nam có hướng dẫn cụ thể quy trình thủ tục cho vay các đối tượng đặc thù nhu xây dựng cơ sở hạ tầng: điện, đường, truờng học, trạm y tế, kiên cố hoá kênh mương nội đồng, cho vay góp vốn cổ phần để các NHNo cơ sở thực hiện thống nhất, để có thể mở tín dụng đối với các đối tượng này.
NHNo & PTNT Việt Nam cần nghiên cứu có chế độ ưu đãi cho đội ngũ cán bộ tín dụng ở địa bàn nông thôn như: chế độ công tác phí thoả đáng theo hướng khuyến khích cán bộ làm nhiều, làm tốt dựa vào khả năng kết quả tài chính của các chi nhánh; cán bộ tín dụng cần được h¬ưởng chế độ làm việc ngoài trời ( độc hại ) như đối với nhân viên kho quỹ, mua bảo hiểm thân thể cho cán bộ tín dụng...các chế độ ưu đãi về thu nhập để khuyến khích cán bộ tín dụng tận dụng thời gian bám sát địa bàn thăm định đầu tư vốn phục vụ kịp thời nhu cầu vốn cho mở rộng sản xuất, kinh doanh của các hộ sản xuất.
Nên có chủ trương đào tạo cán bộ ngân hàng mà trước mắt là cán bộ tín dụng sao cho giỏi về nghiệp vụ ngân hàng và am hiểu về các nghệp vụ kinh tế chuyên ngành, có như vậy cán bộ tín dụng mới đủ khả năng phát hiện, h¬uớng dẫn và thâmr định dự án đạt kết quả, đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án. Am hiểu kỹ thuật, nắm vững các định mức kinh tế kỹ thuật thì mới giám sát khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và mới an toàn vốn cho vay.
* - Những kiến nghị đối với cấp uỷ, chính quyền địa phương.
- Đối với cấp uỷ, chính quyền tỉnh và cấp huyện.
Chỉ đạo các ngành chức năng đẩy nhanh việc khảo sát, quy hoạch xây dựng vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá, có đầu ra ổn định cho sản phẩm...Trên cơ sở đó Ngân hàng nắm bắt nhu cầu vay vốn của khách hàng chủ động đầu tư.
Chỉ đạo cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh phải kiểm tra, giám sát kinh doanh, xác định mức vốn đăng ký phù hợp với quy mô kinh doanh của khách hàng và phải chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của khách hàng. Nếu khách hàng sản xuất kinh doanh không đúng ngành nghề nhu trong giấy phép kinh doanh thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép. Có nhu vậy mới buộc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hạn chế rủi ro.
Chỉ đạo các ngành khuyến nông, Phòng Nông nghiệp, Trạm Thú y... tổ chức tập huấn cho các hộ nông dân những kiến thức cơ bản về khoa học kỹ thuật trong việc trồng trọt, chăn nuôi và các ngành nghề khác nhằm không ngừng đẩy mạnh việc tăng năng suất, chất luợng, hạ giá thành sản phẩm. Giúp cho các hộ nông dân có đủ kiến thức để nhận đồng vốn vay sử dụng đem lại hiệu quả.
Các cấp uỷ, chính quyền tạo điều kiện tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong toàn tỉnh, chủ yếu là thị trường hàng nông sản, hàng đặc sản. Có đuợc thị trường tiêu thụ vũng chắc, ổn định thì mới kích thích các hộ gia đình yên tâm bỏ vốn đầu tư khai thác các tiềm năng, tạo công ăn việc làm, tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho gia đình và cũng là điều kiện để mở rộng đầu tư của Ngân hàng.
Chỉ đạo ngành địa chính hoàn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình. Tạo điều kiện cho hộ gia đình đuợc sử dụng đất để thế chấp vay vốn Ngân hàng theo luật định.
Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chi cục Thống kê hoàn chình việc cấp giấy chứng nhận hộ kinh tế trang trại để tạo điều kiện cho các chủ trang trại đuợc huởng uu đãi tín dụng theo Quy định 69 của Chính phủ.
Hoàn thành việc sắp xếp lại các doanh nghiệp, hợp tác xã tạo điều kiện để các doanh nghiệp, hợp tác xã này hoạt động ổn định, có hiệu quả, đủ điều kiện để đuợc Ngân hàng cho vay vốn.
Nghiên cứu và khảo sát quỹ bảo hiểm tuơng trọ ctrong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông - lâm - ngu - diem nghiệp và các ngành nghề ở nông thôn.
Chỉ đạo các ngành nội chính tăng cuờng công tác kiểm tra, phát hiện xử lý nghiêm minh những ổ nhóm tệ nạn xã hội nhu: cờ bạc, số đề, ruợu chè, nghiện hút ma tuý...Đồng thời kết hợp với các đoàn thể chính trị xã hội trong khối mặt trận phát động phong trào thi đua toàn dân tham gia phòng chống tệ nạn xã hội, làm trong sạch môi truờng sống, môi truờng kinh doanh.
- Đối với chính quyền các xã.
Xác nhận đúng thực tế, đúng đối tuợng đủ điều kiện cụ thể là đối với từng hộ xin vay vốn của Ngân hàng. Tham gia cùng với Ngân hàng trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của các hộ vay vốn. Giám sát và quản lý tài sản thế chấp.
Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tập huấn về kiến thức khoa họckỹ thuật và chuyển giao công nghệ mới cho các hộ nông dân.
Quy hoạch các vùng và huớng dẫn, chỉ đạo các hộ gia đình lập các phuơng án, dự án đầu tu, thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Chỉ đạo các hội kết hợp chặt chẽ hơn nữa với Ngân hàng trong việc cho vay, đôn đốc thu nợ, thu lãi của các hộ vay.
KẾT LUẬN
Ngày nay, thành phần kinh tế hộ luôn được Đảng và Nhà nước quan và coi trọng. Làm thế nào để kinh tế hộ phát triển hơn nữa là mục tiêu mà các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể đang cố gắng phấn đấu. NHNo & PTNT huyện Ninh Giang đã và đang t¬ừng buớc mở rộng đầu tư vốn cho hộ sản xuất nhằm tạo " Đòn bẩy " cho nền kinh tế hộ đi lên, nâng canh trình độ dân trí, thúc đẩy kinh tế huyện phát triển. Qua quá trình thực tập tại phòng Tín dụng thuộc NHNo & PTNT huyện Ninh Giang, em đã đi sâu sâu vào tìm hiểu tình hình cho vay hộ sản xuất trên địa bàn huyện. Từ đó, em đã chọn đề tài nghiên cứu cho Chuyên đề thực tập của mình " Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Ninh Giang ". Chuyên đề nàyđã giải quyết các vấn đề sau:
Tìm hiểu cơ sở lý luận hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích toàn diện và kỹ luỡng về tình hình cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Ninh Giang. Từ đó đánh giá các kết quả đạt được, các mặt còn hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó.
Từ đó, chuyên đề đ¬ưa ra các giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Ninh Giang.
Để hoàn thành được Chuyên đề thực tập này, em xin Thank sự giúp đỡ, h¬ướng dẫn trực tiếp từ thầy giáo TS. Hoàng Xuõn Quế. Ngoài ra, em còn được tạo điều kiện từ Ban Giám đốc và các bác, các cô, chú cán bộ, công nhân viên trong NHNo & PTNT huyện Ninh Giang để em được nghiên cứu, cung cấp các số liệu, tài liệu. Do thời gian nghiên cứu có hạn và sự am hiểu của bản thân về vấn đề này cũng chưa thực sự sâu sắc nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong sẽ đuợc các thầy cô giáo giúp đỡ bổ sung, sửa chữa những điểm còn hạn chế để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI MỞ ĐẦU
Tiếp tục sự đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thực hiện mục tiêu dân giàu nu¬ớc mạnh xã hội dân chủ văn minh sản xuất nông nghiệp nư¬ớc ta liên tục đạt đư¬ợc những thành công to lớn. Chúng ta đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật đư¬a vào sản xuất đu¬a sản lượng lư¬ơng thực, thực phẩm của nư¬ớc ta không ngừng tăng trưởng. Từ chỗ là một nư¬ớc thiếu lư¬ơng thực, đến nay chúng ta đã trở thành những nư-ớc đứng hàng đầu thế giới về sản xuất l¬ương thực thực phẩm. Có kết quả đó là có sự đóng góp đáng kể của kinh tế hộ gia đình. Trong đó trọng tâm là hộ nông dân sản xuất, nông - lâm – ngư¬¬ - nghiệp. Từ định h¬ướng về chính sách mở cửa phát triển kinh tế hộ sản xuất đã giúp cho ngành ngân hàng nói chung NHNo nói riêng thí điểm mở rộng, từng bư¬ớc hoàn thiện cơ chế cho vay kinh tế hộ sản xuất, trong quá trình đầu tư¬¬ vốn đã khẳng định đ¬ược hiệu quả của đồng vốn cho vay và khả năng quản lý, sử dụng vốn của các hộ gia đình cho sản xuất kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề, tăng sản l¬ượng cho xã hội, tăng thu nhập cho gia đình và hoàn trả đư¬ợc vốn cho Nhà nư¬ớc. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại trong cơ chế thị trư¬ờng đòi hỏi các cấp, các ngành tháo gỡ khó khăn để đáp ứng đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả nhu cầu về vốn cho hộ sản xuất phát triển kinh tế.
Huyện Ninh Giang là một huyện nông nghiệp có vị trí địa lý thuận lợi, có tiềm năng về sản xuất nông nghiệp. Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp đã thu hút đư¬ợc những thành tựu to lớn, góp phần vào sự tăng trư¬ởng chung của tỉnh cũng như¬¬ cả nư¬¬ớc. Thực hiện mục tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế- xã hội của đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dư¬¬ơng lần thứ XI đề ra: “ Phát huy mọi nguồn lực, tiếp tục phát triển kinh tế theo hư¬ớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tập chung phát triển sản xuất nông nghiệp kinh tế nông thôn toàn diện, vững chắc, tận dụng lợi thế địa phư¬ơng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo h¬¬ướng nâng cao hiệu quả và phù hợp với nhu cầu thị trư¬ờng, phát triển đa dạng các ngành dịch vụ sản xuất và đời sống ”.
Nhu cầu đòi hỏi rất lớn từ nội lực các gia đình, từ ngân sách và từ nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Do đó phải mở rộng đầu t¬¬ư vốn cho kinh tế hộ để tận dụng khai thác những tiềm năng sẵn có về đất đai, mặt n¬ước, lao động, tài nguyên làm ra nhiều sản phẩm cho xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên, trong thực tế, việc mở rộng cho vay vốn đối với hộ sản xuất ngày càng khó khăn do món vay nhỏ, chi phí nghiệp vụ cao, hơn nữa đối tượng vay gắn liền với điều kiện thời tiết nên ảnh h¬¬ưởng rất lớn đến đồng vốn vay, khả năng luôn tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng. Với chủ tr-ương công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới thì nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất ngày càng lớn. Có như¬¬ vậy hoạt động kinh tế của Ngân hàng mới thực sự trở thành “ Đòn bẩy ” thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Nhận thức đ¬ược vấn đề trên và xuất phát từ thực tế cho vay vốn đến hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Ninh Giang. Em chọn đề tài : “ Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với Hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Huyện Ninh Giang ”. Nhằm mục đích tìm hiểu tình hình thực tế và từ đó tìm ra giải pháp để đầu tư¬¬ đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn huyện và đảm bảo an toàn vốn đầu tư¬¬.
Chuyên đề sử dụng các phư¬¬ơng pháp: Duy vật biện chứng dựa trên cơ sở học thuyết kinh tế- chính trị Mác-Lênin . Mặt khác, chuyên đề cũng dùng các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích dựa trên những số liệu thống kê thực tế để luận chứng.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 ch¬¬ương:
Ch¬¬ương 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng thương mại.
Ch¬ương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Ninh Giang.
Ch¬¬ương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất l¬ượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Ninh Giang
Ngoài kết cấu 3 chư¬ơng nh¬ư đã nêu, chuyên đề còn có phần Lời mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo.
CHƯ¬ƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯ¬ƠNG MẠI.
1.1. Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với đư¬¬ờng lối đổi mới, nông nghiệp đ¬¬ược xác định là “ Mặt trận hàng đầu ” tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phóng lực l¬ượng sản xuất ở nông thôn, chuyển nền nông nghiệp tự túc tự cấp sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà n¬ước. Chính vì vậy, những năm gần đây, các nhà kinh tế bắt đầu quan tâm thực sự tới phát triển nông thôn, nông nghiệp và mô hình kinh tế hộ sản xuất. Sự quan tâm nghiên cứu về hộ sản xuất của các nhà khoa học đã đánh dấu thời kỳ thay đổi thái độ đối với sản xuất trong hệ thống lý thuyết chính thống và hệ thống chính sách kinh tế xã hội hiện thời.
1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất:
Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chúng ta cần thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có ở nư¬ớc ta mà còn có ở tất cả các nước có nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều phư¬¬ơng thức và vẫn đang tiếp tục phát triển. Chúng ta có thể xem xét một số quan niệm khác nhau về hộ sản xuất.
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như¬¬ từ điển ngôn ngữ : Hộ là tất cả những ngư¬¬ời cùng trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những ngư¬¬ời cùng chung huyết thống và những ng¬ư¬ời làm công.
Liên Hợp Quốc cho rằng : Hộ là những ngư¬¬ời cùng sống chung d-uưới một mái nhà, cùng ăn và có chung một ngân quỹ.
Trên góc độ ngân hàng: “ Hộ sản xuất ” là một thuật ngữ đ¬ược dùng trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật Việt Nam, hộ đu¬¬ợc xem như¬ là một chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và đư¬¬ợc định nghĩa là một đơn vị mà cá nhân thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung. Một số thuật ngữ khác đ¬ược dùng để thay thế thuật ngữ “ Hộ sản xuất là ” là “Hộ”, “Gia đình”…. Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nư¬¬ớc và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng một nền kinh tế đa thành phần theo định hư¬¬ớng chủ nghĩa xã hội. Để phù hợp với xu thế phát triển chung, phù h¬ợp với chủ trư¬¬ơng của Đảng và Nhà nư¬¬ớc, NHNo & PTNT Việt Nam ban hành phụ lục số 1 kèm theo quyết định số 499A ngày 2/9/1993, theo đó thì khái niệm hộ sản xuất đu¬ợc hiểu như¬¬ sau: “Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh , là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình”. Thành phần chủ yếu của hộ sản xuất bao gồm: Hộ nông dân, hộ tư¬ nhân, cá thể, hộ gia đình xã viên, hộ nông - lâm trư¬¬ờng viên.
Như¬¬ vậy, hộ sản xuất là một lực lư¬¬ợng sản xuất to lớn ở nông thôn, hộ sản xuất trong nhiều ngành nghề hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề mới trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nư¬¬ớc ta trong thời gian qua.
1.1.2. Chủ t¬rương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hộ sản xuất.
Đối với Việt Nam nông nghiệp và nông thôn có vị trí đặc biệt quan trọng. Nông thôn là nơi làm việc sinh sống của gần 80% dân số, đa số còn nghèo, có thu nhập gần 43% GDP cả nước; là thị trư¬¬ờng rộng lớn, tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm của mọi ngành nghề xã hội; là nơi cung cấp nguyên liệu và lao động cho công nghiệp và các ngành nghề khác phát triển. Nông nghiệp và nông thôn còn là nơi chủ yếu và quyết định sự phát triển bền vững và tính cân bằng môi tr¬ường sinh thái đảm bảo ổn định, đa dạng hóa tự nhiên. Chúng ta tiến lên chủ nghĩa xã hội dựa trên cơ sở sản xuất thuần nông. Sớm nhận thức rõ vai trò của nông nghiệp trong quá trình xây dựng đất nư¬¬ớc, Đảng và Nhà nư¬¬ớc ta từng bu¬¬ớc có những chủ trư¬¬ơng, chính sách về nông nghiệp, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển làm nòng cốt để phát triển kinh tế nông thôn.
Tháng 01/1981 Ban Bí thư¬¬ trung ư¬¬ơng Đảng ban hành Chỉ thị 100 về khoán trong nông nghiệp, thực chất là giải phòng (Tự do hóa) sức lao động của hàng chục hộ nông dân thoát khỏi sự ràng buộc của cơ chế tập trung.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, với đu¬¬ờng lối đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phòng lực lu¬¬ợng sản xuất nông thôn, chuyển nền nông nghiệp tự túc tự cấp sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị tru¬¬ờng có sự điều tiết của Nhà nu¬¬ớc, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Đảng và Nhà nu¬¬ớc đã ban hành những chủ trư¬¬ơng, chính sách để thực hiện định huướng nêu trên. Nhờ đó, nền kinh tế hộ sản xuất dần đư¬¬ợc đặt vào đúng vị trí của nó.
Tháng 4/1998- Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 10 nhằm cụ thể hóa một b¬¬ước quan điểm đổi mới của Đại hội VI đối với lĩnh vực quản lý nông nghiệp, tạo điều kiện cho việc hình thành và thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất phát triển. Từ đó nông dân đư¬¬ợc thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất kinh doanh và là đơn vị kinh tế ở nông thôn.
Sau Nghị quyết 10 của Bộ chính trị, rồi đến NQ 66 HĐBT của Hội đồng Bộ tr¬ưởng ngày 02/03/1992, cùng Luật doanh ngiệp tư¬¬ nhân NĐ 29 ngày 29/03/1998, luật Công ty… thì hộ sản xuất đã đu¬¬ợc thừa nhận là một đơn vị kinh doanh bình đẳng như¬¬ các thành phần kinh tế khác. Điều này được khẳng định tại Điều 21 Hiến pháp nư¬¬ớc CHXH Việt Nam năm 1992: “ Kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển ”.
Đại hội lần thứ VII của Đảng với chủ trư¬ơng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trư¬¬ờng định hư¬¬ớng XHCN có sự quản lý vĩ mô của Nhà n¬ước. Chủ trư¬¬ơng đúng đắn của Đại hội VII đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nền kinh tế nói chung và đặc biệt đối với kinh tế hộ gia đình nói riêng.
Tháng 6/1993 tại kỳ họp lần thứ 5 khóa VII, Đảng đã ban hành Nghị quyết TW5, tiếp tục khẳng định quyền tự chủ của hộ với tư¬¬ cách là một chủ thể kinh tế ở nông thôn đư¬¬ợc thừa nhận quyền sử dụng đất đai (5 quyền), quyền vay vốn tín dụng, quyền lựa chọn phư¬¬ơng án sản xuất kinh doanh có lợi nhất, quyền tự do l¬¬ưu thông tiêu thụ sản phẩm.,
Nghị quyết TW cùng với các văn bản pháp luật, Nghị định của Chính phủ đã tạo hành lang pháp lý, khơi dậy động lực cho hơn 12 triệu hộ nông dân phát triển. Từ đó phát triển mạnh nông nghiệp nông thôn nói chung, hộ sản xuất nói riêng đã đ¬ược đặt lên vị trí hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII với chủ trư¬¬ơng: “Tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nư¬¬ớc, nhất là công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ”. Đã khẳng định nông nghiệp nông thôn là lĩnh vực có vai trò cực kỳ quan trọng cả trư¬¬ớc mắt và lâu dài làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Cùng với chính sách về các thành phần kinh tế, kinh tế hộ đ¬ư¬ợc khuyến khích phát triển: “ Kinh tế hộ gia đình đư¬¬ợc tồn tại và phát triển lâu dài, luôn có vị trí quan trọng ”.
1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
Từ khi NQ 10 - Bộ Chính trị ban hành, hộ nông dân đu¬¬ợc thừa nhận là một đơn vị kinh tế nông thôn, nhờ đó ngu¬ời nông dân gắn bó với ruộng đất hơn, chủ động đầu tư vốn để thâm canh, tăng vụ, khai phá thêm hàng ngàn ha đất mới, đổi mới cơ cấu sản xuất. Việc trao quyền tự chủ cho hộ nông dân đã khơi dậy nhiều làng nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất có hiệu quả kinh tế lớn nhất. Điều đó khẳng định sự tồn tại khách quan của hộ sản xuất với vai trò là cầu nối trung gian giữa hai nền kinh tế là đơn vị tích tụ vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải pháp việc làm ở nông thôn.
* Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá.
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hóa đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô hộ gia đình, tiếp theo là giai đoạn chuyển biến từ kinh tế hàng hóa nhỏ lên kinh tế hàng hóa quy mô lớn. Đó là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
Bư¬¬ớc chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn, giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển.
* Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của lực lư¬¬ợng sản xuất, lao động là nguồn gốc của giá trị thặng dư¬¬, lao động góp phần làm tăng của cải vật chất cho mọi quốc gia. Việt Nam có 80% dân số ở nông thôn, nh¬ưng việc khai thác và sử dụng nguồn nhân lực này còn đang ở mức thấp do trình độ thấp. Hiện nay, ở nư¬ớc ta có khoảng 15 triệu lao động chưa đ¬ư¬ợc sử dụng và quỹ thời gian ở ngu¬¬ời lao động ở nông thôn cũng chưa sử dụng hết. Các yếu tố sản xuất chỉ mang lại hiệu quả thấp. Do đó muốn sử dụng hợp lý nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn, chúng ta cần phát triển kinh tế hộ sản xuất. Thực tế đã cho thấy, trong những năm vừa qua hàng triệu cơ sở sản xuất đư¬ợc tạo ra bởi các hộ sản xuất trong khu vực nông nghiệp và nông thôn.
* Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hoá.
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3
1.1. Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường. 3
1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất: 3
1.1.2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hộ sản xuất. 4
1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường. 6
1.2. Tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất 8
1.2.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng 8
1.2.2. Phân loại tín dụng Ngân hàng. 9
1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ giữa Ngân hàng và hộ sản xuất. 12
1.2.4. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất 12
1.3. Chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất 16
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng Ngân hàng 16
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất . 16
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính. 17
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng. 18
1.3.2.3 Một số chỉ tiêu khác: 21
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất. 22
1.3.3.1- Yếu tố môi trường: 23
1.3.3.2. Yếu tố thuộc về khách hàng: 24
1.3.3.3. Yếu tố phụ thuộc vào Ngân hàng. 24
1.3.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất. 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO VÀ PTNT HUYỆN NINH GIANG. 27
2.1. Khái quát về NHNo & PTNT huyện Ninh Giang. 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng. 27
2.1.2. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng. 28
2.1.3. Tình hình kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Ninh Giang trong 4 năm gần đây ( 2004-2007). 28
2.2. Thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Ninh Giang 35
2.2.1. Phương pháp cho vay. 35
2.2.1.1. Cho vay trực tiếp tới Hộ gia đình tại trụ sở Ngân hàng. 35
2.2.1.2. Thời hạn cho vay và mức cho vay. 36
2.2.1.3. Ưu điểm của phương pháp cho vay này. 37
2.2.1.4. Nhược điểm của phơng pháp cho vay này. 38
2.2.1.5. Cho vay trực tiếp thông qua tổ nhóm. 38
2.2.2. Kết quả đầu tư vốn. 40
2.2.2.1. Kết quả cho vay thu nợ. 41
2.2.2.2. Cơ cấu dư nợ theo thời gian. 43
2.2.2.3. Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề 45
2.2.3. Chất lượng cho vay. 45
2.2.3.1. Tình hình nợ quá hạn của kinh tế hộ. 45
2.2.3.2. Hiệu quả cho vay đối với kinh tế hộ. 47
2.3. Đánh giá chung về tín dụng với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Ninh Giang. 49
2.3.1. Những kết quả đạt được. 49
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế. 50
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên. 50
2.3.3.1. Về cơ chế nghiệp vụ của Ngân hàng. 50
2.3.3.2. Về phía các hộ vay vốn. 51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LUỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO & PTNT HUYỆN NINH GIANG. 52
3.1. Định hướng về hoạt động tín dụng hộ sản xuất. 52
3.1.1. Định hướng chung của Đảng và Nhà nước. 52
3.1.2. Định hướng chung của NHNo & PTNT Việt Nam. 52
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với Hộ sản xuất. 53
3.2.1. Giải pháp về công tác cán bộ. 53
3.2.2. Tăng cuờng hoạt đông Marketing. 56
3.2.3. Cho vay tập trung có trọng điểm. 57
3.2.4. Đẩy mạnh cho vay các tổ, nhóm đơn vị làm đại lý tại địa phương. 57
3.2.5. Tổ chức món vay có hiệu quả. 58
3.2.6. áp dụng các biện pháp phân tích tài chính kỹ thuật trong quy trình tín dụng. 58
3.2.7. Đưa ra các sản phẩm khuyến khích. 59
3.2.8. Duy trì mối quan hệ tưuờng xuyên giữa Ngân hàng và khách hàng. 59
3.2.9. Tăng cuờng vốn đầu tư nước ngoài vào các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn. 60
3.2.10. Cần có chính sách tín dụng ưu đãi. 60
3.2.11. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán. 60
3.3. Một số kiến nghị. 61
3.3.1. Những kiến nghị đề xuất đối với hộ sản xuất. 61
3.3.2. Những kiến nghị với Nhà ưuớc. 61
Kết luận 65
Tài liệu tham khảo 66
Mở rộng quan hệ bạn hàng với tinh thần hợp tác, thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Tranh thủ nguồn vốn tiền gủi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế đặc biệt là Kho bạc Nhà nước, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công ty Xăng dầu, công ty Điện lực...
3.2.9. Tăng cuờng vốn đầu tư nước ngoài vào các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Để tiếp nhận đầu t¬ư vốn này, trước hết NHNo phải thực hiện giải ngân tốt quỹ quay vòng của các dự án đã tiếp nhận, đồng thời cùng các cấp , các ngành của tỉnh chủ động xây dựng các dự án mới để giữ vốn.
3.2.10. Cần có chính sách tín dụng ¬ưu đãi.
Cần có chính sách uu đãi và cùng các ban ngành liên quan tháo gỡ về điều kiện để các doanh nghiệp đuợc vay Ngân hàng đầu t¬u xơ sở vật chất, cung cấp vật tu kỹ thuật cho Hộ sản xuất trong tỉnh.
3.2.11. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán.
Phát huy hiệu quả cơ chế khoán, kết hợp với công tác kiểm tra, kiểm soát để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng với công việc đuợc giao.
Trong quá trình cho vay cần đuợc th¬ực hiện đầy đủ quy trình nghiệp vụ, điều tra cụ thể, lựa chọn đúng khách hàng, dự án để đầu tu. Th¬¬uờng xuyên phân tích nợ, kết hợp với các tổ theo dõi quá trình sử dụng vốn, sớm phát hiện các dấu hiệu tiềm ẩn nợ quá hạn để giải quyết kịp thời. Đối với nợ vay đã quá hạn cần có biện pháp thu hồi nhanh chóng. Để thực hiện tốt biện pháp này, NHNo & PTNT huyện Ninh Giang đã sử dụng với chất luợng tín dụng và đi kèm với kết quả đạt đuợc là các hình thức khen thuởng bằng tinh thần và vật chất, bên cạnh đó kiên quyết xử lý nghiêm các cán bộ tín dụng vi phạm quy chế. Biện pháp này không chỉ áp dụng với cán bộ tín dụng mà các cán bộ quản lý trong việc đôn đốc, nhắc nhở cấp duới thực hiện công việc đuợc giao, đồng thời có cơ chế động viên đối với các đạ phuơng trong công tác phối hợp thu nợ.
Tăng cuờng công tác kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn tiêu cự¬c phát sinh, xử lý kịp thời các sai phạm. Thực hiện tốt các khâu kiểm tra truớc, trong và sau khi cho vay theo quy định cho vay tại quy chế cho vay đối với khách hàng của NHNo Việt Nam. Thực hiện nguyên tắc: " Chất luợng tín dụng hơn mở rộng tín dụng " .
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1. Những kiến nghị đề xuất đối với hộ sản xuất.
Các hộ gia đình phải có ý thức trong việc chủ động xây dựng ph¬ương án, dự án sản xuất kinh doanh trên cơ sở những khả năng, tiềm năng sẵn có của mình. Cung cấp đầy đủ, đúng các thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của mình để Ngân hàng xem xét, tư vấn cho khách hàng và xác định mức vốn đầu tư hợp lý với năng lực quản lý của từng hộ.
Phải có ý thức tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm của những nguời xung quanh. Tham gia các buổi tập huấn chuyển giao công nghệ để học tập và tích luỹ kinh nghiệm, tích luỹ những kiến thức khoa học - kỹ thuật về những đối tượng mà mình sắp đầu tu. Có nhu vậy mới có đủ khả năng quản lý và sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả.
Qúa trình sản xuất và tiêu dùng phải có kế hoạch, dự kiến để tích luỹ vốn thực hiện vốn tự có tối thiểu phải tham gia đủ tỷ lệ quy định, vốn vay Ngân hàng chỉ là vốn bổ sung.
Chấp hành nghiêm túc các quy định, điều kiện, thể lệ tín dụng của Ngân hàng. Có ý thức, trách nhiệm trong quá trình quản lý và sử dụng vốn vay, sòng phẳng trong quan hệ tín dụng.
Không mắc các tệ nạn xã hội.
3.3.2. Những kiến nghị với Nhà ưuớc.
* - Những kiến nghị thuộc về cơ chế chính sách tạo điều kiện cho hộ sản xuất.
Đề nghị NHNo & PTNT Việt Nam có hướng dẫn cụ thể quy trình thủ tục cho vay các đối tượng đặc thù nhu xây dựng cơ sở hạ tầng: điện, đường, truờng học, trạm y tế, kiên cố hoá kênh mương nội đồng, cho vay góp vốn cổ phần để các NHNo cơ sở thực hiện thống nhất, để có thể mở tín dụng đối với các đối tượng này.
NHNo & PTNT Việt Nam cần nghiên cứu có chế độ ưu đãi cho đội ngũ cán bộ tín dụng ở địa bàn nông thôn như: chế độ công tác phí thoả đáng theo hướng khuyến khích cán bộ làm nhiều, làm tốt dựa vào khả năng kết quả tài chính của các chi nhánh; cán bộ tín dụng cần được h¬ưởng chế độ làm việc ngoài trời ( độc hại ) như đối với nhân viên kho quỹ, mua bảo hiểm thân thể cho cán bộ tín dụng...các chế độ ưu đãi về thu nhập để khuyến khích cán bộ tín dụng tận dụng thời gian bám sát địa bàn thăm định đầu tư vốn phục vụ kịp thời nhu cầu vốn cho mở rộng sản xuất, kinh doanh của các hộ sản xuất.
Nên có chủ trương đào tạo cán bộ ngân hàng mà trước mắt là cán bộ tín dụng sao cho giỏi về nghiệp vụ ngân hàng và am hiểu về các nghệp vụ kinh tế chuyên ngành, có như vậy cán bộ tín dụng mới đủ khả năng phát hiện, h¬uớng dẫn và thâmr định dự án đạt kết quả, đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án. Am hiểu kỹ thuật, nắm vững các định mức kinh tế kỹ thuật thì mới giám sát khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và mới an toàn vốn cho vay.
* - Những kiến nghị đối với cấp uỷ, chính quyền địa phương.
- Đối với cấp uỷ, chính quyền tỉnh và cấp huyện.
Chỉ đạo các ngành chức năng đẩy nhanh việc khảo sát, quy hoạch xây dựng vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá, có đầu ra ổn định cho sản phẩm...Trên cơ sở đó Ngân hàng nắm bắt nhu cầu vay vốn của khách hàng chủ động đầu tư.
Chỉ đạo cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh phải kiểm tra, giám sát kinh doanh, xác định mức vốn đăng ký phù hợp với quy mô kinh doanh của khách hàng và phải chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của khách hàng. Nếu khách hàng sản xuất kinh doanh không đúng ngành nghề nhu trong giấy phép kinh doanh thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép. Có nhu vậy mới buộc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hạn chế rủi ro.
Chỉ đạo các ngành khuyến nông, Phòng Nông nghiệp, Trạm Thú y... tổ chức tập huấn cho các hộ nông dân những kiến thức cơ bản về khoa học kỹ thuật trong việc trồng trọt, chăn nuôi và các ngành nghề khác nhằm không ngừng đẩy mạnh việc tăng năng suất, chất luợng, hạ giá thành sản phẩm. Giúp cho các hộ nông dân có đủ kiến thức để nhận đồng vốn vay sử dụng đem lại hiệu quả.
Các cấp uỷ, chính quyền tạo điều kiện tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong toàn tỉnh, chủ yếu là thị trường hàng nông sản, hàng đặc sản. Có đuợc thị trường tiêu thụ vũng chắc, ổn định thì mới kích thích các hộ gia đình yên tâm bỏ vốn đầu tư khai thác các tiềm năng, tạo công ăn việc làm, tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho gia đình và cũng là điều kiện để mở rộng đầu tư của Ngân hàng.
Chỉ đạo ngành địa chính hoàn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình. Tạo điều kiện cho hộ gia đình đuợc sử dụng đất để thế chấp vay vốn Ngân hàng theo luật định.
Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chi cục Thống kê hoàn chình việc cấp giấy chứng nhận hộ kinh tế trang trại để tạo điều kiện cho các chủ trang trại đuợc huởng uu đãi tín dụng theo Quy định 69 của Chính phủ.
Hoàn thành việc sắp xếp lại các doanh nghiệp, hợp tác xã tạo điều kiện để các doanh nghiệp, hợp tác xã này hoạt động ổn định, có hiệu quả, đủ điều kiện để đuợc Ngân hàng cho vay vốn.
Nghiên cứu và khảo sát quỹ bảo hiểm tuơng trọ ctrong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông - lâm - ngu - diem nghiệp và các ngành nghề ở nông thôn.
Chỉ đạo các ngành nội chính tăng cuờng công tác kiểm tra, phát hiện xử lý nghiêm minh những ổ nhóm tệ nạn xã hội nhu: cờ bạc, số đề, ruợu chè, nghiện hút ma tuý...Đồng thời kết hợp với các đoàn thể chính trị xã hội trong khối mặt trận phát động phong trào thi đua toàn dân tham gia phòng chống tệ nạn xã hội, làm trong sạch môi truờng sống, môi truờng kinh doanh.
- Đối với chính quyền các xã.
Xác nhận đúng thực tế, đúng đối tuợng đủ điều kiện cụ thể là đối với từng hộ xin vay vốn của Ngân hàng. Tham gia cùng với Ngân hàng trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của các hộ vay vốn. Giám sát và quản lý tài sản thế chấp.
Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tập huấn về kiến thức khoa họckỹ thuật và chuyển giao công nghệ mới cho các hộ nông dân.
Quy hoạch các vùng và huớng dẫn, chỉ đạo các hộ gia đình lập các phuơng án, dự án đầu tu, thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Chỉ đạo các hội kết hợp chặt chẽ hơn nữa với Ngân hàng trong việc cho vay, đôn đốc thu nợ, thu lãi của các hộ vay.
KẾT LUẬN
Ngày nay, thành phần kinh tế hộ luôn được Đảng và Nhà nước quan và coi trọng. Làm thế nào để kinh tế hộ phát triển hơn nữa là mục tiêu mà các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể đang cố gắng phấn đấu. NHNo & PTNT huyện Ninh Giang đã và đang t¬ừng buớc mở rộng đầu tư vốn cho hộ sản xuất nhằm tạo " Đòn bẩy " cho nền kinh tế hộ đi lên, nâng canh trình độ dân trí, thúc đẩy kinh tế huyện phát triển. Qua quá trình thực tập tại phòng Tín dụng thuộc NHNo & PTNT huyện Ninh Giang, em đã đi sâu sâu vào tìm hiểu tình hình cho vay hộ sản xuất trên địa bàn huyện. Từ đó, em đã chọn đề tài nghiên cứu cho Chuyên đề thực tập của mình " Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Ninh Giang ". Chuyên đề nàyđã giải quyết các vấn đề sau:
Tìm hiểu cơ sở lý luận hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích toàn diện và kỹ luỡng về tình hình cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Ninh Giang. Từ đó đánh giá các kết quả đạt được, các mặt còn hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó.
Từ đó, chuyên đề đ¬ưa ra các giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Ninh Giang.
Để hoàn thành được Chuyên đề thực tập này, em xin Thank sự giúp đỡ, h¬ướng dẫn trực tiếp từ thầy giáo TS. Hoàng Xuõn Quế. Ngoài ra, em còn được tạo điều kiện từ Ban Giám đốc và các bác, các cô, chú cán bộ, công nhân viên trong NHNo & PTNT huyện Ninh Giang để em được nghiên cứu, cung cấp các số liệu, tài liệu. Do thời gian nghiên cứu có hạn và sự am hiểu của bản thân về vấn đề này cũng chưa thực sự sâu sắc nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong sẽ đuợc các thầy cô giáo giúp đỡ bổ sung, sửa chữa những điểm còn hạn chế để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: