minhhanh2504
New Member
Download miễn phí Đồ án Thiết kế hệ thống thoát nước cho thị trấn Diêu Trì, huyện Tuy Phước, xã Phước Long
ồ án môn học thiết kế mạng luới cấp nuớc
chương i
tổng quan về điều kiện tự nhiên và quy hoạch thị trấn diêu trì đến năm 2020
ii. tổng quan về điều kiện tự nhiên và hiện trạng xây dựng
.1. tổng quan về điều kiện tự nhiên.
.1.1. vị trí địa lý.
thị trấn diêu trì nằm ở phía nam của huyện tuy phước, thuộc địa phận xã phước long.
phía bắc giáp : thị trấn tuy phước
phía namgiáp: thành phố quy nhơn
phía đông giáp: thành phố quy nhơn
phía tây giáp: xã phước an
.1.2. đặc điểm địa hình
địa hình thị trấn diêu trì tương đôí bằng phẳng, thoải dần từ tây sang đông, có nhiều gò vùng trũng, ở phía đông chủ yếu là đồng ruộng lúa
.1.3. đặc điểm khí hậu
thị trấn diêu trì thuộc vùng duyên hải miền trung nên có hai mùa rõ rệt.
mùa nắng : từ tháng 1, 2 đến tháng 9.
mùa mưa : từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau.
hướng gió: mùa đông hướng gió chính là hướng bắc, còn về mùa hạ có hướng gió chính là tây – nam. tốc độ gió trung bình khoảng 1,5 2 m/s.
nhiệt độ trung bình 250oc, trung bình tháng lạnh nhất là 23,1 oc , cao nhất là 29,7 oc
lượng mưa trung bình 1704 ml/năm
độ ẩm bình quân: 80%
lượng bốc hơi tháng đạt trên 70 mm, tháng lớn nhất đạt 141,5mm (tháng 8). như vậy thời gian thiếu ẩm của diêu trì tới 8 tháng trong mọtt năm.
.1.4. đặc điểm thuỷ văn
diêu trì nằm bên sông hà thanh, mùa nắng thì nước sông cạn, muà mưa thì nước sông lớn, mực nước dâng lên cao, hiện tại có đê bảo vệ cho ruộng lúa phía đông. sông bắt đầu mùa lũ vào tháng 10, ba tháng nhiều nước là 10, 11, 12. bắt đầu cạn vào tháng 1, các tháng ít nước là tháng 3,4,5. lưu lượng bình quân là 68,4m3/s, lớn nhất là 257,6m3/s (tháng 11), nhỏ nhất là 14,6 m3/s (tháng 4). ở ven biển do ảnh hưởng của thuỷ triều nên nước trong sông bị nhiễm mặn, độ mặn trong nước đạt tới 21,56‰, lớn nhất là 35‰, nhỏ nhất là 7,8‰
.1.5. đặc điểm địa chất.
công tác điều tra đượctv và khảo sát thăm dò, và tìm kiếm nước dưới đất ở diêu trì còn rất ít. việc khảo sát đượctv mới chỉ tiến hành khi tiến hành thành lập tờ bản đồ đượctv vùng quy nhơn – bình định. trong những năm gần đây một vài cơ quan có tiến hành khảo sát đượctv nhưng chỉ là khảo sát đơn lẻ, việc thi công không nhiều.
qua tài liệu thu thập và kết quả khảo sát cho thấy các tầng nước có thể phân bố thành các tầng:
tầng nước đa nguồn gốc haloxen – thành phần bao gồm cát, cát sét, sét các nguồn gốc sông, sông biển và gió. tầng này phủ trên cùng của mặt cắt. bề dày của tầng 10 15 m. mức độ chứa nước biến đổi ở những cồn cát, nguồn gốc gió thường là nước nhạt (m < 1 g/l), đào sâu xuống độ mặn của nước tăng lên và ở đấy mức độ chứa nước cũng khá lớn. ở các nơi phân bố sét cát, cát sét nguồn gốc sông biển mức dộ chức nước có kém hơn.
tầng chứa nước lỗ hổng thành tạo sông, lũ pleixtoxen và đệ tứ không phân chia. tầng này lộ ra ven rìa đồng bằng thành các dải hẹp còn phần lớn bị phủ dưới các trầm tích trẻ hơn nên chỉ bắt gặp được ở các lỗ khoan. ở diêu trì bề dày tầng này khá lớn và gặp ở các độ sâu khác nhau từ 9,7m 31,5m. mức độ chứa nước thay đổi từ 1,1 l/s 8,1 l/s. nồng độ muối dao động từ 3,2 5,7 g/l.
nước khe nứt – các thành tạo chứa nước nứt nẻ đa dạng đó là các trầm tích lục nguyên triat thuộc hệ tầng man yang, các biến chất cambri – proterezoi, akeinozoi, và các macma xâm nhập. trong các thành tạo lục nguyên các mạch nước có q = 0,2 0,35 l/s, m < 0,5 g/l, nước bicacbonat clorua. các thành tạo biến chất có mức độ chứa nước kém hơn.
trong các thành tạo xâm nhập do các dập vỡ không đều nên có những nơi phát hiện được các mạch nước có q khoảng 1 l/s song nước hơi nhạt m < 0,5 g/l, nhìn chung đất đá nứt nẻ chứa nước kém. chỉ ở các đới huỷ hoại kiến tạo mức độ chứâ nước có khá hơn.
nhận xét chung ở diêu trì việc khai thác nước dưới đất còn chưa nhiều, chủ yếu mới khai thác thủ công (giếng khơi) và các lỗ khoan đường kính nhỏ kiểu unicef. nhìn chung lượng nước ngầm ở diêu trì khá phong phú có thể đáp ứng yêu cầu cấp nước.
.1.6. kinh tế
thị trấn diêu trì nằm trên quốc lộ 1a, có tuyến đường sắt bắc nam, có ga thống nhất (ga diêu trì). khu vực trung tâm dân cư tập trung đông đúc, bình quân đất ở 87 m2/người.
nhà chủ yếu là nhà tự xây, 99% là nhà cấp 2, cấp 3, cấp 4, trong đó nhà cấp 2, cấp 3, hai tầng chiếm tỷ lệ 15% xây dựng tự phát theo tập quán địa phương.
khu vực trung tâm thị trấn đã có cơ sở hành chính: ubnd thị trấn. bưu điện diêu trì, chi nhánh ngân hàng, có một trường cấp i, một trường cấp ii, một trường mấu giáo.
các nghành nghề phi nông nghiệp.
giao thông vận tải: có ga đường sắt thống nhất và có bến xe ô tô.
tiểu thủ công nghiệp: sản xuất đá chẻ, thuỷ tinh, gạch hoa, đồ gốm, mộc dân dụng cao cấp.
thương mại – dịch vụ: có chợ diêu trì, các hộ tư thương dọc quốc lộ 1a, tỉnh lộ 6 đi vân canh.
.1.7. dân số
theo báo cáo điều tra dân số tính đến năm 2000 dân số toàn thị trấn có 28500 ngưòi.
dự báo tính đến năm 2005 là 31500 người và đến năm 2020 là 42400 người
.2. hiện trạng xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
.2.1. hệ thống đường giao thông.
diện tích đất giao thông = 10,52 ha
có quốc lộ 1a từ cầu diêu trì đến cầu ông đô dài 2.100m dải nhựa.
tỉnh lộ 6 đi vân canh dài 800m dải nhựa.
đường liên thôn, liên xã(đường đất)
đường sắt thống nhất 2000m
.2.2. hệ thống điện.
hệ thống điện của thị trấn diêu trì bao gồm hai tuyến:
tuyến quy nhơn – tuy phước 15 kv đi ở hướng tây thị trấn.
tuyến quy nhơn – phù cát 35 kv đi ở hướng đông thị trấn.
thị trấn được cấp điện theo tuyến quy nhơn – tuy phước.
trạm biến áp dân dụng 320 kva tại ubnd thị trấn hiện nay.
.2.3. hệ thống thông tin liên lạc.
có tuyến thông tin quốc gia (hữu tuyến) và cáp vi ba số quy nhơn - đầ nẵng chạy dọc quốc lộ 1a.
.2.4. hệ thống cấp nước
hệ thống cấp nước của thị trấn diêu trì hầu như chưa có. chủ yếu dùng các giếng khơi để sử dụng cho các hộ riêng lẻ là chính và kết hợp cho các trạm cấp nước. trạm cấp nước được đặt ven sông hà thanh bơm thẳng đến người dân không qua xử lý.
cũng dùng phương án mạng lưới kết hợp . xây dựng một lưới gồm 3 vòng bao quanh khu trung tâm thị trấn, một vòng nối với khu công nghiệp và một số tuyến ống nhánh đảm bảo cung cấp cho toàn bộ 38000 dân trong thị trấn .các nhánh cụt này có thể được kế thừa tốt khi trong tương lai cần mở rộng.
2.1. phân tích lựa chọn phương án:
trên cơ sở yêu cầu về các chỉ tiêu cấp nước của thị trấn đến năm 2020. giai đoạn 2020 toàn bộ thị trấn đảm bảo cấp nước 100% và tiêu chuẩn cấp nước 130 l/ng.đ.
trên cơ sở phân tích về yêu cầu kinh tế – kỹ thuật ta thấy giữa phương án i và phương án ii ta rút ra kết luận sau.
a. phương án ii
ưu điểm :có hệ thống đường ống ngắn hơn (12265 – 10205 = 2060m đường ống), cho lên vốn đầu tư ban đầu ít hơn .
nhược điểm :hệ thống đường ống chính gẫy khúc gây tổn thất thuỷ lực , tiêu hao nhiều năng lượng.dễ gây hư hỏng do hiện tượng nước va.
-khoảng cách giữa đường ống lối tương đối lớn (890m) nhưng diêu trì là một đô thị . khi cần sửa chữa thì một vùng lớn dọc theo tuyến ống bị mất nước. nhất là 2 nhà máy lấy nước trên tuyến ống đó.
b. phương án i
có nhiều ưu điểm hơn: mạng lưới đường ống hoàn chỉnh, khép kín, liên tục, đảm bảo cấp nước an toàn, tin cậy, trách được các hiện tượng nước va.
vậy ta quyết định lựa chọn phương án i là phương án thiết kế hệ thống cấp nước cho thị trấn diêu trì.
2.1. lựa chọn đài nước:
ta thấy địa hình của thị trấn diêu trì tương đối bằng phẳng. điểm cao nhất nút số 16 là 7,92m. cốt trung bình thị trấn là 4.5m, cốt tại điểm đầu mạng lưới là 4,17m. so sánh các phương án ta quyết định đặt dài nước ở đầu mạng lưới như hình vẽ là kinh tế hơn cả. khi đó nước được vận chuyển theo hai hướng vuông . một hướng có cốt địa hìng thấp nhưng chiều dài đường ống lớn , một hướng có cốt địa hình cao nhưng chiều dài vận chuyển nhỏ. do đó đường kính ống cấp nước sẽ nhỏ hơn do không phải tải lượng nước vào đài trong giờ vận chuyển nước lớn nhất. do đó tính toán thuỷ lực của mạng lưới chỉ có hai trường hợp :tính toán cho giờ ding nước lớn nhất và tính toán cho giờ dùng nước lớn nhất đồng thời có cháy sảy ra.
ii. tính toán thuỷ lực cho các trường hợp cần thiết
2.1. tính toán mang lưới cấp cho gờ dùng nước lớn nhất
( dùng phương pháp điều chỉnh của gs lôbachep )
a. xác định chiều dài tính toán
- dựa vào bản đồ quy hoạch của thị trấn , sơ đồ vạch tuyến ta nghiên cứu kĩ nhu cầu dùng nước trên từng đoạn ống theo nguyên tắc .
- đoạn ống nào cung cấp một phía chọn m=0.5.
- đoạn ống nào cung cấp hai phía chọn m=1.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
ồ án môn học thiết kế mạng luới cấp nuớc
chương i
tổng quan về điều kiện tự nhiên và quy hoạch thị trấn diêu trì đến năm 2020
ii. tổng quan về điều kiện tự nhiên và hiện trạng xây dựng
.1. tổng quan về điều kiện tự nhiên.
.1.1. vị trí địa lý.
thị trấn diêu trì nằm ở phía nam của huyện tuy phước, thuộc địa phận xã phước long.
phía bắc giáp : thị trấn tuy phước
phía namgiáp: thành phố quy nhơn
phía đông giáp: thành phố quy nhơn
phía tây giáp: xã phước an
.1.2. đặc điểm địa hình
địa hình thị trấn diêu trì tương đôí bằng phẳng, thoải dần từ tây sang đông, có nhiều gò vùng trũng, ở phía đông chủ yếu là đồng ruộng lúa
.1.3. đặc điểm khí hậu
thị trấn diêu trì thuộc vùng duyên hải miền trung nên có hai mùa rõ rệt.
mùa nắng : từ tháng 1, 2 đến tháng 9.
mùa mưa : từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau.
hướng gió: mùa đông hướng gió chính là hướng bắc, còn về mùa hạ có hướng gió chính là tây – nam. tốc độ gió trung bình khoảng 1,5 2 m/s.
nhiệt độ trung bình 250oc, trung bình tháng lạnh nhất là 23,1 oc , cao nhất là 29,7 oc
lượng mưa trung bình 1704 ml/năm
độ ẩm bình quân: 80%
lượng bốc hơi tháng đạt trên 70 mm, tháng lớn nhất đạt 141,5mm (tháng 8). như vậy thời gian thiếu ẩm của diêu trì tới 8 tháng trong mọtt năm.
.1.4. đặc điểm thuỷ văn
diêu trì nằm bên sông hà thanh, mùa nắng thì nước sông cạn, muà mưa thì nước sông lớn, mực nước dâng lên cao, hiện tại có đê bảo vệ cho ruộng lúa phía đông. sông bắt đầu mùa lũ vào tháng 10, ba tháng nhiều nước là 10, 11, 12. bắt đầu cạn vào tháng 1, các tháng ít nước là tháng 3,4,5. lưu lượng bình quân là 68,4m3/s, lớn nhất là 257,6m3/s (tháng 11), nhỏ nhất là 14,6 m3/s (tháng 4). ở ven biển do ảnh hưởng của thuỷ triều nên nước trong sông bị nhiễm mặn, độ mặn trong nước đạt tới 21,56‰, lớn nhất là 35‰, nhỏ nhất là 7,8‰
.1.5. đặc điểm địa chất.
công tác điều tra đượctv và khảo sát thăm dò, và tìm kiếm nước dưới đất ở diêu trì còn rất ít. việc khảo sát đượctv mới chỉ tiến hành khi tiến hành thành lập tờ bản đồ đượctv vùng quy nhơn – bình định. trong những năm gần đây một vài cơ quan có tiến hành khảo sát đượctv nhưng chỉ là khảo sát đơn lẻ, việc thi công không nhiều.
qua tài liệu thu thập và kết quả khảo sát cho thấy các tầng nước có thể phân bố thành các tầng:
tầng nước đa nguồn gốc haloxen – thành phần bao gồm cát, cát sét, sét các nguồn gốc sông, sông biển và gió. tầng này phủ trên cùng của mặt cắt. bề dày của tầng 10 15 m. mức độ chứa nước biến đổi ở những cồn cát, nguồn gốc gió thường là nước nhạt (m < 1 g/l), đào sâu xuống độ mặn của nước tăng lên và ở đấy mức độ chứa nước cũng khá lớn. ở các nơi phân bố sét cát, cát sét nguồn gốc sông biển mức dộ chức nước có kém hơn.
tầng chứa nước lỗ hổng thành tạo sông, lũ pleixtoxen và đệ tứ không phân chia. tầng này lộ ra ven rìa đồng bằng thành các dải hẹp còn phần lớn bị phủ dưới các trầm tích trẻ hơn nên chỉ bắt gặp được ở các lỗ khoan. ở diêu trì bề dày tầng này khá lớn và gặp ở các độ sâu khác nhau từ 9,7m 31,5m. mức độ chứa nước thay đổi từ 1,1 l/s 8,1 l/s. nồng độ muối dao động từ 3,2 5,7 g/l.
nước khe nứt – các thành tạo chứa nước nứt nẻ đa dạng đó là các trầm tích lục nguyên triat thuộc hệ tầng man yang, các biến chất cambri – proterezoi, akeinozoi, và các macma xâm nhập. trong các thành tạo lục nguyên các mạch nước có q = 0,2 0,35 l/s, m < 0,5 g/l, nước bicacbonat clorua. các thành tạo biến chất có mức độ chứa nước kém hơn.
trong các thành tạo xâm nhập do các dập vỡ không đều nên có những nơi phát hiện được các mạch nước có q khoảng 1 l/s song nước hơi nhạt m < 0,5 g/l, nhìn chung đất đá nứt nẻ chứa nước kém. chỉ ở các đới huỷ hoại kiến tạo mức độ chứâ nước có khá hơn.
nhận xét chung ở diêu trì việc khai thác nước dưới đất còn chưa nhiều, chủ yếu mới khai thác thủ công (giếng khơi) và các lỗ khoan đường kính nhỏ kiểu unicef. nhìn chung lượng nước ngầm ở diêu trì khá phong phú có thể đáp ứng yêu cầu cấp nước.
.1.6. kinh tế
thị trấn diêu trì nằm trên quốc lộ 1a, có tuyến đường sắt bắc nam, có ga thống nhất (ga diêu trì). khu vực trung tâm dân cư tập trung đông đúc, bình quân đất ở 87 m2/người.
nhà chủ yếu là nhà tự xây, 99% là nhà cấp 2, cấp 3, cấp 4, trong đó nhà cấp 2, cấp 3, hai tầng chiếm tỷ lệ 15% xây dựng tự phát theo tập quán địa phương.
khu vực trung tâm thị trấn đã có cơ sở hành chính: ubnd thị trấn. bưu điện diêu trì, chi nhánh ngân hàng, có một trường cấp i, một trường cấp ii, một trường mấu giáo.
các nghành nghề phi nông nghiệp.
giao thông vận tải: có ga đường sắt thống nhất và có bến xe ô tô.
tiểu thủ công nghiệp: sản xuất đá chẻ, thuỷ tinh, gạch hoa, đồ gốm, mộc dân dụng cao cấp.
thương mại – dịch vụ: có chợ diêu trì, các hộ tư thương dọc quốc lộ 1a, tỉnh lộ 6 đi vân canh.
.1.7. dân số
theo báo cáo điều tra dân số tính đến năm 2000 dân số toàn thị trấn có 28500 ngưòi.
dự báo tính đến năm 2005 là 31500 người và đến năm 2020 là 42400 người
.2. hiện trạng xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
.2.1. hệ thống đường giao thông.
diện tích đất giao thông = 10,52 ha
có quốc lộ 1a từ cầu diêu trì đến cầu ông đô dài 2.100m dải nhựa.
tỉnh lộ 6 đi vân canh dài 800m dải nhựa.
đường liên thôn, liên xã(đường đất)
đường sắt thống nhất 2000m
.2.2. hệ thống điện.
hệ thống điện của thị trấn diêu trì bao gồm hai tuyến:
tuyến quy nhơn – tuy phước 15 kv đi ở hướng tây thị trấn.
tuyến quy nhơn – phù cát 35 kv đi ở hướng đông thị trấn.
thị trấn được cấp điện theo tuyến quy nhơn – tuy phước.
trạm biến áp dân dụng 320 kva tại ubnd thị trấn hiện nay.
.2.3. hệ thống thông tin liên lạc.
có tuyến thông tin quốc gia (hữu tuyến) và cáp vi ba số quy nhơn - đầ nẵng chạy dọc quốc lộ 1a.
.2.4. hệ thống cấp nước
hệ thống cấp nước của thị trấn diêu trì hầu như chưa có. chủ yếu dùng các giếng khơi để sử dụng cho các hộ riêng lẻ là chính và kết hợp cho các trạm cấp nước. trạm cấp nước được đặt ven sông hà thanh bơm thẳng đến người dân không qua xử lý.
cũng dùng phương án mạng lưới kết hợp . xây dựng một lưới gồm 3 vòng bao quanh khu trung tâm thị trấn, một vòng nối với khu công nghiệp và một số tuyến ống nhánh đảm bảo cung cấp cho toàn bộ 38000 dân trong thị trấn .các nhánh cụt này có thể được kế thừa tốt khi trong tương lai cần mở rộng.
2.1. phân tích lựa chọn phương án:
trên cơ sở yêu cầu về các chỉ tiêu cấp nước của thị trấn đến năm 2020. giai đoạn 2020 toàn bộ thị trấn đảm bảo cấp nước 100% và tiêu chuẩn cấp nước 130 l/ng.đ.
trên cơ sở phân tích về yêu cầu kinh tế – kỹ thuật ta thấy giữa phương án i và phương án ii ta rút ra kết luận sau.
a. phương án ii
ưu điểm :có hệ thống đường ống ngắn hơn (12265 – 10205 = 2060m đường ống), cho lên vốn đầu tư ban đầu ít hơn .
nhược điểm :hệ thống đường ống chính gẫy khúc gây tổn thất thuỷ lực , tiêu hao nhiều năng lượng.dễ gây hư hỏng do hiện tượng nước va.
-khoảng cách giữa đường ống lối tương đối lớn (890m) nhưng diêu trì là một đô thị . khi cần sửa chữa thì một vùng lớn dọc theo tuyến ống bị mất nước. nhất là 2 nhà máy lấy nước trên tuyến ống đó.
b. phương án i
có nhiều ưu điểm hơn: mạng lưới đường ống hoàn chỉnh, khép kín, liên tục, đảm bảo cấp nước an toàn, tin cậy, trách được các hiện tượng nước va.
vậy ta quyết định lựa chọn phương án i là phương án thiết kế hệ thống cấp nước cho thị trấn diêu trì.
2.1. lựa chọn đài nước:
ta thấy địa hình của thị trấn diêu trì tương đối bằng phẳng. điểm cao nhất nút số 16 là 7,92m. cốt trung bình thị trấn là 4.5m, cốt tại điểm đầu mạng lưới là 4,17m. so sánh các phương án ta quyết định đặt dài nước ở đầu mạng lưới như hình vẽ là kinh tế hơn cả. khi đó nước được vận chuyển theo hai hướng vuông . một hướng có cốt địa hìng thấp nhưng chiều dài đường ống lớn , một hướng có cốt địa hình cao nhưng chiều dài vận chuyển nhỏ. do đó đường kính ống cấp nước sẽ nhỏ hơn do không phải tải lượng nước vào đài trong giờ vận chuyển nước lớn nhất. do đó tính toán thuỷ lực của mạng lưới chỉ có hai trường hợp :tính toán cho giờ ding nước lớn nhất và tính toán cho giờ dùng nước lớn nhất đồng thời có cháy sảy ra.
ii. tính toán thuỷ lực cho các trường hợp cần thiết
2.1. tính toán mang lưới cấp cho gờ dùng nước lớn nhất
( dùng phương pháp điều chỉnh của gs lôbachep )
a. xác định chiều dài tính toán
- dựa vào bản đồ quy hoạch của thị trấn , sơ đồ vạch tuyến ta nghiên cứu kĩ nhu cầu dùng nước trên từng đoạn ống theo nguyên tắc .
- đoạn ống nào cung cấp một phía chọn m=0.5.
- đoạn ống nào cung cấp hai phía chọn m=1.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: