wwwnicholas_comcanhnuoctuongvn
New Member
Download miễn phí Tiểu luận Mặt hàng Cà phê
Mặt hàng Cà phê
I.Tình hình trong nước:
1. Diện tích và sản lượng:
Theo Hiệp hội Cà phê Việt Nam, năm 2010 nước ta vẫn giữ diện tích trồng khoảng 537 hecta, nhưng sản lượng dự kiến giảm 30%. Sản lượng sản xuất của Việt Nam năm 2009 đạt 1.080.000 tấn; giảm 2,7% so với năm 2008.
2. Tình hình sản xuất:
Niên vụ cà phê mới cơ bản đã thu hoạch xong. Chất lượng cà phê của niên vụ này tốt hơn nhiều so với chất lượng của niên vụ trước. Tỷ lệ hạt chất lượng loại 1 cao, tỷ lệ hạt đen vỡ rất thấp do vụ thu hoạch năm nay thời tiết nắng và khô ráo. Tuy nhiên, sản lượng giảm so với dự báo trước khi vào vụ thu hoạch do tỷ lệ quả có một hạt nhiều. Ngoài ra, hiện tượng vàng lá rụng quả tăng lên đáng kể ở Lâm Đồng. Theo báo cáo của sở Nông nghiệp Lâm Đồng, diện tích bị ảnh hưởng có thể lên đến 30.000 ha. Lượng cây cà phê già lên đến trên 20 % nên năng suất giảm so với trước kia. Những yếu tố trên đã làm cho sản lượng cà phê Việt Nam có thể giảm tới 30 % so với niên vụ trước.
Chính vì vậy, kế hoạch năm 2010, lượng cà phê xuất khẩu ước đạt 1.100 nghìn tấn với kim ngạch đạt 1.710 triệu USD, giảm 7,09% về lượng và giảm 1,19% về kim ngạch so với năm 2009.
3. Diễn biến giá cả trong nước:
Thị trường cà phê trong nước biến động trong xu hướng giảm, Nguyên nhân khiến giá cà phê trong nước giảm là do giá cà phê thế giới giảm mạnh. Giá cà phê thế giới đã giảm khá mạnh do nhu cầu mua ít trong khi nhiều nhà đầu cơ đang cố giữ đồng USD thay vì mua hàng. Giá cà phê tại Đắk Lắk ngày 2/2 đã giảm xuống chỉ còn 23.500 đồng/kg, giảm xấp xỉ 4% so với đầu tháng.
Tham khảo giá cà phê nhân tại thị trường Di Linh, Bảo Lộc, Lâm Đồng…
Địa điểm
1/1
15/1
16/1
19/1
20/1
21/1
22/1
25/1
26/1
27/1
28/1
29/1
30/1
2/2
ĐakLak
24.420
24.400
24.200
24.100
24.000
23.700
23.500
23.800
23.900
23.800
23.800
23.700
23.600
23.600
Lâm Đồng
24.420
24.400
24.200
24.100
24.000
23.700
23.500
23.800
23.900
23.800
23.700
23.600
23.500
23.500
Gia Lai
24.420
24.400
24.200
24.100
24.000
23.700
23.500
23.800
23.900
23.800
23.800
23.600
23.500
23.500
ĐakNông
24.420
24.400
24.200
24.100
24.000
23.700
23.500
23.800
23.900
23.800
23.800
23.600
23.500
23.500
4. Tình hình xuất khẩu:
Theo số liệu thống kê ước tính, trong tháng 1/2009, lượng xuất khẩu cà phê của nước ta đạt gần 140 nghìn tấn với kim ngạch đạt 200 triệu USD, tăng 7,28% về lượng và tăng 13,79% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Giá xuất khẩu trung bình trong tháng 1 đạt 1.429 USD/tấn, giảm 7,02% so với cùng kỳ năm 2009. Theo đó, tính chung lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong 4 tháng đầu niên vụ 2009/10 (tính từ tháng 10/09 đến 01/2010) đạt 421.600 tấn (7,03 triệu bao), tăng 10,3 % so với cùng kỳ niên vụ trước.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải Quan trong tháng 12 xuất khẩu cà phê của nước ta đạt 155,5 nghìn tấn với kim ngạch đạt 202,6 triệu USD, tăng 80,81% về lượng và tăng 49,6% về trị giá so với tháng trước. Giá xuất khẩu trung bình trong tháng 12 đạt 1.303 USD/tấn, giảm 17,3% so với tháng trước.
Trong năm 2009 lượng cà phê của nước ta xuất khẩu đạt xấp xỉ 1.184 nghìn tấn với kim ngạch 1.730,6 triệu USD, tăng 24,06% về lượng nhưng vẫn giảm 11,25% về trị giá so với cùng kỳ năm 2008. Giá cà phê xuất khẩu bình quân trong năm 2009 tháng đạt 1.462,3 USD/tấn, giảm 28,46% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá cà phê giảm là do các nhà buôn lớn trên thế giới đang đầu cơ, cố ép giá xuống thấp.
4.1 Thị trường xuất khẩu: Các thị trường chính nhập khẩu cà phê của Việt Nam trong 12 tháng qua là Đức: 136 nghìn tấn, tăng 0,2% so với năm 2008; Bỉ: 132 nghìn tấn, tăng 49,5%; Hoa Kỳ: 128 nghìn tấn, tăng 20,4%; Italia: 96,2 nghìn tấn, tăng 11,3%;…
Lượng và giá cà phê xuất khẩu trung bình từ năm 2008 đến nay
Thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam năm 2009
( tỷ trọng tính theo lượng xuất khẩu)
Tham khảo thị trường xuất khẩu cà phê trong tháng 12 và 12 tháng năm 2009
(Lượng: tấn; Trị giá: USD)
Thị trường
T12/09
So với T11/09
(%)
So với T12/08
(%)
12T/09
So với 12 T/08
(%)
Lượng
( Tấn)
Trị giá
( USD)
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
( Tấn)
Trị giá
( USD)
Lượng
Trị giá
Đức
20.253
30.083.824
91,7
96,9
1,1
-10,9
136.248
201.768.433
0,2
-26,3
Hoa Kỳ
15.179
24.554.261
2,3
4,0
-11,9
-15,3
128.050
196.674.152
20,4
-6,7
Bỉ
6.328
8.223.956
177,1
141,1
-82,6
-86,4
132.283
190.495.369
49,5
13,4
Italia
5.849
8.058.980
63,9
66,7
-71,4
-76,1
96.190
142.365.709
11,3
-16,8
Tây Ban Nha
9.105
12.296.250
90,8
90,4
-11,2
-25,8
81.617
118.020.895
10,7
-20,5
Nhật Bản
2.784
4.524.092
28,6
41,6
-42,7
-47,1
57.450
90.312.416
-2,9
-29,1
Hà Lan
1.560
2.282.120
330,9
363,4
-44,0
-53,3
32.608
46.795.583
102,8
45,4
Hàn Quốc
2.373
3.237.098
-20,6
-22,5
-20,1
-35,7
31.684
46.399.869
-24,9
-44,0
Anh
4.101
5.431.565
138,7
141,2
-33,6
-45,0
30.918
44.162.090
-12,1
-36,3
Thụy sỹ
10.448
13.906.829
352,1
337,2
123,9
84,1
28.478
41.017.518
-3,0
-24,6
Pháp
2.524
3.416.289
423,7
396,3
-38,0
-48,9
25.886
37.827.448
6,3
-20,3
PhiLipPin
1.596
1.892.067
-51,6
-55,9
37,3
0,9
21.547
29.851.371
76,0
12,9
Malaixia
1.225
1.715.176
-24,4
-28,1
-42,8
-49,7
19.245
28.571.952
4,8
-24,5
Trung Quốc
2.388
3.045.046
18,7
6,9
-10,3
-32,7
17.396
24.885.623
5,7
-21,0
Ân độ
2.318
2.930.893
14,4
14,0
45,5
11,9
16.438
22.505.252
192,9
112,2
Nga
2.528
3.227.930
35,1
45,4
-18,8
-38,5
15.561
22.003.706
-23,8
-44,6
Xingapore
597
773.901
30,6
5,8
-85,6
-88,5
13.467
19.768.665
-42,3
-57,6
Inđônêxia
3.999
5.363.941
-14,1
-13,0
10,423,7
6,163,9
12.431
17.190.384
590,2
376,6
Ôxtrâylia
1.374
1.921.190
6,2
-1,0
-3,4
-22,3
11.281
16.424.338
27,2
-7,3
Ba Lan
1.075
1.400.596
12,9
9,7
-17,5
-31,8
10.965
15.535.621
-10,1
-36,0
Nam Phi
1.435
1.893.230
70,8
99,6
120,4
54,6
8.976
12.843.856
27,5
-4,7
Mêhicô
1.281
1.684.833
29,4
25,8
*
*
9.266
12.724.469
0,0
0,0
Ai Cập
1.294
1.771.934
-3,0
3,5
*
*
6.924
9.744.739
0,0
0,0
Bồ Đào Nha
838
1.206.387
118,8
105,5
-0,9
-19,5
6.190
9.465.311
-2,6
-29,2
Canađa
575
712.577
172,5
150,9
656,6
630,6
3.292
4.595.972
22,4
-18,7
Hy Lạp
383
543.442
162,3
145,8
57,0
33,9
3.125
4.589.863
15,7
-5,8
Thái Lan
*
*
-100,0
-100,0
-100,0
-100,0
3.002
4.445.461
-77,6
-85,1
Đan Mạch
168
229.804
63,1
69,4
-22,6
-34,9
1.426
2.051.332
-28,5
-48,7
Top doanh nghiệp xuất khẩu cà phê đạt kim ngạch trong tháng 12/09
Doanh nghiệp
Kim ngạch
(USD)
Cty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Intimex
22.974.923
Công Ty cổ phần Đầu Tư và Xuất Nhập Khẩu Cà Phê Tây Nguyên
15.308.683
Cty TNHH Trường Ngân
7.609.830
Công ty TNHH Một thành viên Xuất Nhập Khẩu 2/9 ĐakLak
7.332.936
Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
7.231.819
Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần XNK INTIMEX Tại Mỹ Phước
5.979.806
Công ty TNHH OLAM Việt Nam
5.818.774
Cty Cổ Phần Cà Phê Petec
5.385.333
Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần XNK INTIMEX Tại Bình Dương
4.918.409
Công Ty TNHH Thương Phẩm ATLANTIC Việt Nam
4.700.663
Công ty TNHH NEUMANN GRUPPE Việt Nam
4.572.238
Cty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Nông Sản Bắc Hà
4.504.434
Cty Cổ phần Cà phê An Giang
4.181.668
Công ty TNHH Mercafe Việt Nam
3.580.711
Công ty TNHH Cà phê Hà Lan Việt Nam
3.519.176
Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất nhập khẩu ĐăkLăk
3.346.855
Công ty LDCB cà phê xuất khẩu Man - Buôn Ma Thuột
3.175.803
Công ty TNHH Armajaro Việt Nam
2.992.739
Cty Cổ Phần XNK Sản Xuất Gia Công Và Bao Bì
2.842.193
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Cát Quế
2.646.128
Công Ty TNHH Thái Hòa - Lâm Đồng
2.444.724
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Anh Minh
2.338.073
Chi nhánh công ty cổ phần xuất nhập khẩu INTIMEX tại Tây Ninh
2.154.861
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu cà phê Đức Nguyên
1.542.821
Chi Nhánh Tổng Cty Thương Mại Hà Nội Tại Thành Phố Hồ Chí Minh (Hapro)
1.477.470
Công ty TNHH Thương mại Nam Nguyệt
1.471.652
Công Ty Xuất Nhập Khẩu Cà Phê Đà Lạt
1.467.912
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội
1.428.636
Chi nhánh công ty cổ phần xuất nhập khẩu Intimex tại Buôn Ma Thuột
1.350.264
Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Cà phê Intimex Nha Trang
1.221.307
CN Công ty TNHH Cà Phê Vĩnh An Tại Đồng Nai
1.182.492
DNTN Cà phê Minh Tiến
1.157.760
Công Ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Công Chính
1.114.933
Công ty TNHH Hưng Thịnh Phát
1.029.038
Công ty TNHH Minh Huy
1.019.869
II. Thế giới:
1. Diễn biến giá thế giới:
Giá cà phê thế giới biến động liên tục, Tại Luân Đôn, giá cà phê Robusta giao dịch cuối cùng của tháng 1/2010 dừng ở mức 1.295 USD/tấn; giảm 1,23% so với tháng trước, trước giảm 28,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Nguyên nhân là do nhu cầu mua ít trong khi nhiều nhà đầu cơ đang cố giữ đồng USD thay vì mua hàng. Trên thị trường New York, nguồn cung hạn hẹp và các yếu tố kỹ thuật cùng với sự suy yếu của đồng USD. Giá cà phê Arabica giao kỳ hạn tháng 3 chốt phiên 30/1 ở 131,7 USD/lb, giảm 3,6% so với tháng trước, nhưng đã tăng tới 10% so với cùng kỳ năm ngoái.
Dự báo, giá cà phê robusta sẽ tăng 20% trong năm 2010, một phần là nhờ người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng loại cà phê này và do thiếu cà phê arabica.
Giá cà phê arabica cũng sẽ tiếp tục tăng trong năm 2010 do sản lượng của các quốc gia sản xuất hàng đầu như Braxin, Colombia và Trung Mỹ sụt giảm.
Nhiều chuyên gia dự báo giá cà phê sẽ tăng phát triển nhất so với các mặt hàng khác trong năm 2010. Dự báo giá cà phê trong thời gian tới sẽ tăng.
Năm 2009, tiêu thụ cà phê tại Braxin đạt tốc độ tăng trưởng 4%, cao hơn mong đợi, và nước này đang đặt mục tiêu sẽ trở thành quốc gia tiêu thụ cà phê số 1 thế giới vào năm 2012. Theo đoán của Hiệp hội Cà phê Braxin, Abic, tiêu thụ cà phê ở nước này sẽ tăng 5% trong năm 2010 do những người uống cà phê ở quốc gia tiêu thụ cà phê thứ 2 thế giới đang thử nghiệm các phương cách thưởng thức cà phê mới hơn .Abic cho biết, năm 2009 tiêu thụ cà phê ở Braxin đã tăng 4%, bất chấp khủng hoảng kinh tế toàn cầu.Số liệu thống kê cho thấy, tiêu thụ cà phê nhân tại Braxin đã lên con số 18,4 triệu bao loại 60 kg trong năm vừa qua và con số này dự kiến sẽ là 19,3 triệu bao trong năm 2010, chiếm 1/6 trong tổng sản lượng cà phê toàn cầu mỗi năm. Hiện Mỹ là nước tiêu thụ cà phê số 1 thế giới nhưng Braxin đang đặt mục tiêu vượt Mỹ vào năm 2012 để dành vị trí đầu bảng.
IV. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu:
Niên vụ cà phê mới cơ bản đã thu hoạch xong. Chất lượng cà phê của niên vụ này tốt hơn nhiều so với chất lượng của niên vụ trước. Tuy nhiên, sản lượng giảm so với dự báo trước khi vào vụ thu hoạch do tỷ lệ quả có một hạt nhiều.
Để ngành cà phê phát triển bền vững, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cần đề ra mục tiêu giữ ổn định diện tích hồ tiêu ở mức 537 hecta, sản lượng 1.000.000 tấn/năm. Theo đó, yêu cầu các địa phương hướng dẫn người trồng thực hiện quy trình của cà phê sạch theo tiêu chuẩn UTZ Kapeh, để tạo ra sản phẩm sạch, an toàn, làm cho giá trị hàng hóa ngày càng gia tăng.
Bên cạnh đó, ngoài việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất, tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, nhằm giữ vững các thị trường truyền thống, mở thêm thị trường mới và tập trung khai thác triệt để lợi thế của thị trường trong nước. Đồng thời, ngành cà phê của nước ta phải có chiến lược và chủ động trong khâu tiêu thụ sản phẩm.
Trong thời gian tới cần tiếp tục theo dõi sát diễn biến thị trường hồ tiêu thế giới, chủ động đề xuất với Chính phủ và các bộ, ngành những giải pháp tháo gỡ khó khăn, xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh, góp phần thúc đẩy sản xuất và phải chủ động trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời, phối hợp tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại ở trong nước và ngoài nước.
Đối với, xuất khẩu phải có sự điều hành thống nhất, doanh nghiệp xuất khẩu ồ ạt vào đầu vụ. Với sản lượng chỉ đứng sau Brazil nhưng hiện nay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cà phê Việt Nam vẫn không làm chủ được giá cả mà phần lớn là do các nhà nhập khẩu làm giá, khiến giá cà phê giảm mạnh. Do đó các doanh nghiệp xuất khẩu cần thống nhất không bán hàng theo cách trừ lùi (giao xa), mà tập trung bán out right (giao ngay) để tránh rủi ro; khi chốt giá xong mới giao hàng; đề phòng những nhà nhập khẩu làm ăn không uy tín ... Theo đó, hạn chế bán lúc này, Chính phủ cần cho phép thu mua tạm trữ khoảng 200.000 tấn, nhằm đẩy giá lên trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, Chính phủ tiếp tục hỗ trợ vốn với lãi xuất ưu đãi đối với mặt hàng cà phê để doanh nghiệp thu mua tồn trữ để giữ giá, giảm thiệt hại cho nông dân cũng như tránh bị khách nước ngoài ép giá.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Mặt hàng Cà phê
I.Tình hình trong nước:
1. Diện tích và sản lượng:
Theo Hiệp hội Cà phê Việt Nam, năm 2010 nước ta vẫn giữ diện tích trồng khoảng 537 hecta, nhưng sản lượng dự kiến giảm 30%. Sản lượng sản xuất của Việt Nam năm 2009 đạt 1.080.000 tấn; giảm 2,7% so với năm 2008.
2. Tình hình sản xuất:
Niên vụ cà phê mới cơ bản đã thu hoạch xong. Chất lượng cà phê của niên vụ này tốt hơn nhiều so với chất lượng của niên vụ trước. Tỷ lệ hạt chất lượng loại 1 cao, tỷ lệ hạt đen vỡ rất thấp do vụ thu hoạch năm nay thời tiết nắng và khô ráo. Tuy nhiên, sản lượng giảm so với dự báo trước khi vào vụ thu hoạch do tỷ lệ quả có một hạt nhiều. Ngoài ra, hiện tượng vàng lá rụng quả tăng lên đáng kể ở Lâm Đồng. Theo báo cáo của sở Nông nghiệp Lâm Đồng, diện tích bị ảnh hưởng có thể lên đến 30.000 ha. Lượng cây cà phê già lên đến trên 20 % nên năng suất giảm so với trước kia. Những yếu tố trên đã làm cho sản lượng cà phê Việt Nam có thể giảm tới 30 % so với niên vụ trước.
Chính vì vậy, kế hoạch năm 2010, lượng cà phê xuất khẩu ước đạt 1.100 nghìn tấn với kim ngạch đạt 1.710 triệu USD, giảm 7,09% về lượng và giảm 1,19% về kim ngạch so với năm 2009.
3. Diễn biến giá cả trong nước:
Thị trường cà phê trong nước biến động trong xu hướng giảm, Nguyên nhân khiến giá cà phê trong nước giảm là do giá cà phê thế giới giảm mạnh. Giá cà phê thế giới đã giảm khá mạnh do nhu cầu mua ít trong khi nhiều nhà đầu cơ đang cố giữ đồng USD thay vì mua hàng. Giá cà phê tại Đắk Lắk ngày 2/2 đã giảm xuống chỉ còn 23.500 đồng/kg, giảm xấp xỉ 4% so với đầu tháng.
Tham khảo giá cà phê nhân tại thị trường Di Linh, Bảo Lộc, Lâm Đồng…
Địa điểm
1/1
15/1
16/1
19/1
20/1
21/1
22/1
25/1
26/1
27/1
28/1
29/1
30/1
2/2
ĐakLak
24.420
24.400
24.200
24.100
24.000
23.700
23.500
23.800
23.900
23.800
23.800
23.700
23.600
23.600
Lâm Đồng
24.420
24.400
24.200
24.100
24.000
23.700
23.500
23.800
23.900
23.800
23.700
23.600
23.500
23.500
Gia Lai
24.420
24.400
24.200
24.100
24.000
23.700
23.500
23.800
23.900
23.800
23.800
23.600
23.500
23.500
ĐakNông
24.420
24.400
24.200
24.100
24.000
23.700
23.500
23.800
23.900
23.800
23.800
23.600
23.500
23.500
4. Tình hình xuất khẩu:
Theo số liệu thống kê ước tính, trong tháng 1/2009, lượng xuất khẩu cà phê của nước ta đạt gần 140 nghìn tấn với kim ngạch đạt 200 triệu USD, tăng 7,28% về lượng và tăng 13,79% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Giá xuất khẩu trung bình trong tháng 1 đạt 1.429 USD/tấn, giảm 7,02% so với cùng kỳ năm 2009. Theo đó, tính chung lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong 4 tháng đầu niên vụ 2009/10 (tính từ tháng 10/09 đến 01/2010) đạt 421.600 tấn (7,03 triệu bao), tăng 10,3 % so với cùng kỳ niên vụ trước.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải Quan trong tháng 12 xuất khẩu cà phê của nước ta đạt 155,5 nghìn tấn với kim ngạch đạt 202,6 triệu USD, tăng 80,81% về lượng và tăng 49,6% về trị giá so với tháng trước. Giá xuất khẩu trung bình trong tháng 12 đạt 1.303 USD/tấn, giảm 17,3% so với tháng trước.
Trong năm 2009 lượng cà phê của nước ta xuất khẩu đạt xấp xỉ 1.184 nghìn tấn với kim ngạch 1.730,6 triệu USD, tăng 24,06% về lượng nhưng vẫn giảm 11,25% về trị giá so với cùng kỳ năm 2008. Giá cà phê xuất khẩu bình quân trong năm 2009 tháng đạt 1.462,3 USD/tấn, giảm 28,46% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá cà phê giảm là do các nhà buôn lớn trên thế giới đang đầu cơ, cố ép giá xuống thấp.
4.1 Thị trường xuất khẩu: Các thị trường chính nhập khẩu cà phê của Việt Nam trong 12 tháng qua là Đức: 136 nghìn tấn, tăng 0,2% so với năm 2008; Bỉ: 132 nghìn tấn, tăng 49,5%; Hoa Kỳ: 128 nghìn tấn, tăng 20,4%; Italia: 96,2 nghìn tấn, tăng 11,3%;…
Lượng và giá cà phê xuất khẩu trung bình từ năm 2008 đến nay
Thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam năm 2009
( tỷ trọng tính theo lượng xuất khẩu)
Tham khảo thị trường xuất khẩu cà phê trong tháng 12 và 12 tháng năm 2009
(Lượng: tấn; Trị giá: USD)
Thị trường
T12/09
So với T11/09
(%)
So với T12/08
(%)
12T/09
So với 12 T/08
(%)
Lượng
( Tấn)
Trị giá
( USD)
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
( Tấn)
Trị giá
( USD)
Lượng
Trị giá
Đức
20.253
30.083.824
91,7
96,9
1,1
-10,9
136.248
201.768.433
0,2
-26,3
Hoa Kỳ
15.179
24.554.261
2,3
4,0
-11,9
-15,3
128.050
196.674.152
20,4
-6,7
Bỉ
6.328
8.223.956
177,1
141,1
-82,6
-86,4
132.283
190.495.369
49,5
13,4
Italia
5.849
8.058.980
63,9
66,7
-71,4
-76,1
96.190
142.365.709
11,3
-16,8
Tây Ban Nha
9.105
12.296.250
90,8
90,4
-11,2
-25,8
81.617
118.020.895
10,7
-20,5
Nhật Bản
2.784
4.524.092
28,6
41,6
-42,7
-47,1
57.450
90.312.416
-2,9
-29,1
Hà Lan
1.560
2.282.120
330,9
363,4
-44,0
-53,3
32.608
46.795.583
102,8
45,4
Hàn Quốc
2.373
3.237.098
-20,6
-22,5
-20,1
-35,7
31.684
46.399.869
-24,9
-44,0
Anh
4.101
5.431.565
138,7
141,2
-33,6
-45,0
30.918
44.162.090
-12,1
-36,3
Thụy sỹ
10.448
13.906.829
352,1
337,2
123,9
84,1
28.478
41.017.518
-3,0
-24,6
Pháp
2.524
3.416.289
423,7
396,3
-38,0
-48,9
25.886
37.827.448
6,3
-20,3
PhiLipPin
1.596
1.892.067
-51,6
-55,9
37,3
0,9
21.547
29.851.371
76,0
12,9
Malaixia
1.225
1.715.176
-24,4
-28,1
-42,8
-49,7
19.245
28.571.952
4,8
-24,5
Trung Quốc
2.388
3.045.046
18,7
6,9
-10,3
-32,7
17.396
24.885.623
5,7
-21,0
Ân độ
2.318
2.930.893
14,4
14,0
45,5
11,9
16.438
22.505.252
192,9
112,2
Nga
2.528
3.227.930
35,1
45,4
-18,8
-38,5
15.561
22.003.706
-23,8
-44,6
Xingapore
597
773.901
30,6
5,8
-85,6
-88,5
13.467
19.768.665
-42,3
-57,6
Inđônêxia
3.999
5.363.941
-14,1
-13,0
10,423,7
6,163,9
12.431
17.190.384
590,2
376,6
Ôxtrâylia
1.374
1.921.190
6,2
-1,0
-3,4
-22,3
11.281
16.424.338
27,2
-7,3
Ba Lan
1.075
1.400.596
12,9
9,7
-17,5
-31,8
10.965
15.535.621
-10,1
-36,0
Nam Phi
1.435
1.893.230
70,8
99,6
120,4
54,6
8.976
12.843.856
27,5
-4,7
Mêhicô
1.281
1.684.833
29,4
25,8
*
*
9.266
12.724.469
0,0
0,0
Ai Cập
1.294
1.771.934
-3,0
3,5
*
*
6.924
9.744.739
0,0
0,0
Bồ Đào Nha
838
1.206.387
118,8
105,5
-0,9
-19,5
6.190
9.465.311
-2,6
-29,2
Canađa
575
712.577
172,5
150,9
656,6
630,6
3.292
4.595.972
22,4
-18,7
Hy Lạp
383
543.442
162,3
145,8
57,0
33,9
3.125
4.589.863
15,7
-5,8
Thái Lan
*
*
-100,0
-100,0
-100,0
-100,0
3.002
4.445.461
-77,6
-85,1
Đan Mạch
168
229.804
63,1
69,4
-22,6
-34,9
1.426
2.051.332
-28,5
-48,7
Top doanh nghiệp xuất khẩu cà phê đạt kim ngạch trong tháng 12/09
Doanh nghiệp
Kim ngạch
(USD)
Cty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Intimex
22.974.923
Công Ty cổ phần Đầu Tư và Xuất Nhập Khẩu Cà Phê Tây Nguyên
15.308.683
Cty TNHH Trường Ngân
7.609.830
Công ty TNHH Một thành viên Xuất Nhập Khẩu 2/9 ĐakLak
7.332.936
Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
7.231.819
Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần XNK INTIMEX Tại Mỹ Phước
5.979.806
Công ty TNHH OLAM Việt Nam
5.818.774
Cty Cổ Phần Cà Phê Petec
5.385.333
Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần XNK INTIMEX Tại Bình Dương
4.918.409
Công Ty TNHH Thương Phẩm ATLANTIC Việt Nam
4.700.663
Công ty TNHH NEUMANN GRUPPE Việt Nam
4.572.238
Cty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Nông Sản Bắc Hà
4.504.434
Cty Cổ phần Cà phê An Giang
4.181.668
Công ty TNHH Mercafe Việt Nam
3.580.711
Công ty TNHH Cà phê Hà Lan Việt Nam
3.519.176
Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất nhập khẩu ĐăkLăk
3.346.855
Công ty LDCB cà phê xuất khẩu Man - Buôn Ma Thuột
3.175.803
Công ty TNHH Armajaro Việt Nam
2.992.739
Cty Cổ Phần XNK Sản Xuất Gia Công Và Bao Bì
2.842.193
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Cát Quế
2.646.128
Công Ty TNHH Thái Hòa - Lâm Đồng
2.444.724
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Anh Minh
2.338.073
Chi nhánh công ty cổ phần xuất nhập khẩu INTIMEX tại Tây Ninh
2.154.861
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu cà phê Đức Nguyên
1.542.821
Chi Nhánh Tổng Cty Thương Mại Hà Nội Tại Thành Phố Hồ Chí Minh (Hapro)
1.477.470
Công ty TNHH Thương mại Nam Nguyệt
1.471.652
Công Ty Xuất Nhập Khẩu Cà Phê Đà Lạt
1.467.912
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội
1.428.636
Chi nhánh công ty cổ phần xuất nhập khẩu Intimex tại Buôn Ma Thuột
1.350.264
Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Cà phê Intimex Nha Trang
1.221.307
CN Công ty TNHH Cà Phê Vĩnh An Tại Đồng Nai
1.182.492
DNTN Cà phê Minh Tiến
1.157.760
Công Ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Công Chính
1.114.933
Công ty TNHH Hưng Thịnh Phát
1.029.038
Công ty TNHH Minh Huy
1.019.869
II. Thế giới:
1. Diễn biến giá thế giới:
Giá cà phê thế giới biến động liên tục, Tại Luân Đôn, giá cà phê Robusta giao dịch cuối cùng của tháng 1/2010 dừng ở mức 1.295 USD/tấn; giảm 1,23% so với tháng trước, trước giảm 28,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Nguyên nhân là do nhu cầu mua ít trong khi nhiều nhà đầu cơ đang cố giữ đồng USD thay vì mua hàng. Trên thị trường New York, nguồn cung hạn hẹp và các yếu tố kỹ thuật cùng với sự suy yếu của đồng USD. Giá cà phê Arabica giao kỳ hạn tháng 3 chốt phiên 30/1 ở 131,7 USD/lb, giảm 3,6% so với tháng trước, nhưng đã tăng tới 10% so với cùng kỳ năm ngoái.
Dự báo, giá cà phê robusta sẽ tăng 20% trong năm 2010, một phần là nhờ người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng loại cà phê này và do thiếu cà phê arabica.
Giá cà phê arabica cũng sẽ tiếp tục tăng trong năm 2010 do sản lượng của các quốc gia sản xuất hàng đầu như Braxin, Colombia và Trung Mỹ sụt giảm.
Nhiều chuyên gia dự báo giá cà phê sẽ tăng phát triển nhất so với các mặt hàng khác trong năm 2010. Dự báo giá cà phê trong thời gian tới sẽ tăng.
Năm 2009, tiêu thụ cà phê tại Braxin đạt tốc độ tăng trưởng 4%, cao hơn mong đợi, và nước này đang đặt mục tiêu sẽ trở thành quốc gia tiêu thụ cà phê số 1 thế giới vào năm 2012. Theo đoán của Hiệp hội Cà phê Braxin, Abic, tiêu thụ cà phê ở nước này sẽ tăng 5% trong năm 2010 do những người uống cà phê ở quốc gia tiêu thụ cà phê thứ 2 thế giới đang thử nghiệm các phương cách thưởng thức cà phê mới hơn .Abic cho biết, năm 2009 tiêu thụ cà phê ở Braxin đã tăng 4%, bất chấp khủng hoảng kinh tế toàn cầu.Số liệu thống kê cho thấy, tiêu thụ cà phê nhân tại Braxin đã lên con số 18,4 triệu bao loại 60 kg trong năm vừa qua và con số này dự kiến sẽ là 19,3 triệu bao trong năm 2010, chiếm 1/6 trong tổng sản lượng cà phê toàn cầu mỗi năm. Hiện Mỹ là nước tiêu thụ cà phê số 1 thế giới nhưng Braxin đang đặt mục tiêu vượt Mỹ vào năm 2012 để dành vị trí đầu bảng.
IV. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu:
Niên vụ cà phê mới cơ bản đã thu hoạch xong. Chất lượng cà phê của niên vụ này tốt hơn nhiều so với chất lượng của niên vụ trước. Tuy nhiên, sản lượng giảm so với dự báo trước khi vào vụ thu hoạch do tỷ lệ quả có một hạt nhiều.
Để ngành cà phê phát triển bền vững, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cần đề ra mục tiêu giữ ổn định diện tích hồ tiêu ở mức 537 hecta, sản lượng 1.000.000 tấn/năm. Theo đó, yêu cầu các địa phương hướng dẫn người trồng thực hiện quy trình của cà phê sạch theo tiêu chuẩn UTZ Kapeh, để tạo ra sản phẩm sạch, an toàn, làm cho giá trị hàng hóa ngày càng gia tăng.
Bên cạnh đó, ngoài việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất, tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, nhằm giữ vững các thị trường truyền thống, mở thêm thị trường mới và tập trung khai thác triệt để lợi thế của thị trường trong nước. Đồng thời, ngành cà phê của nước ta phải có chiến lược và chủ động trong khâu tiêu thụ sản phẩm.
Trong thời gian tới cần tiếp tục theo dõi sát diễn biến thị trường hồ tiêu thế giới, chủ động đề xuất với Chính phủ và các bộ, ngành những giải pháp tháo gỡ khó khăn, xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh, góp phần thúc đẩy sản xuất và phải chủ động trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời, phối hợp tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại ở trong nước và ngoài nước.
Đối với, xuất khẩu phải có sự điều hành thống nhất, doanh nghiệp xuất khẩu ồ ạt vào đầu vụ. Với sản lượng chỉ đứng sau Brazil nhưng hiện nay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cà phê Việt Nam vẫn không làm chủ được giá cả mà phần lớn là do các nhà nhập khẩu làm giá, khiến giá cà phê giảm mạnh. Do đó các doanh nghiệp xuất khẩu cần thống nhất không bán hàng theo cách trừ lùi (giao xa), mà tập trung bán out right (giao ngay) để tránh rủi ro; khi chốt giá xong mới giao hàng; đề phòng những nhà nhập khẩu làm ăn không uy tín ... Theo đó, hạn chế bán lúc này, Chính phủ cần cho phép thu mua tạm trữ khoảng 200.000 tấn, nhằm đẩy giá lên trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, Chính phủ tiếp tục hỗ trợ vốn với lãi xuất ưu đãi đối với mặt hàng cà phê để doanh nghiệp thu mua tồn trữ để giữ giá, giảm thiệt hại cho nông dân cũng như tránh bị khách nước ngoài ép giá.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: