mrwobjn

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
TTCK nói chung và TTCKVN nói riêng luôn đặt ra câu hỏi: làm thế nào để thu hút được nhà đầu tư, tạo điều kiện cho họ tham gia thị trường và đặc biệt hơn nữa là làm sao để giữ được họ lâu dài. Đây là một câu hỏi hết rất khó mà mọi chủ thể tham gia thị trường chứng khoán đặc biệt là công ty chứng khoán luôn trăn trở và mong muốn tìm ra một đáp án tối ưu.
Chúng ta được biết, trong các hoạt động của một công ty chứng khoán thì hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao văn hóa đầu tư cho công chúng và trong việc tạo lòng tin của họ vào TTCK. Nhờ vai trò quan trọng này mà hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán cho các nhà đầu tư của công ty chứng khoán trở nên cần thiết và không thể thiếu được. Làm tốt được điều này, tức là công ty chứng khoán đã giải được câu hỏi khó khăn trên. Tuy nhiên, trên thực tế, ở TTCKVN hiện nay hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán cho các nhà đầu tư chưa được Chính phủ, các cơ quan quản lý, các công ty chứng khoán quan tâm đúng mức và ngay cả chính các nhà đầu tư cũng chưa nhận ra được ích lợi của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán. Đó là những vấn đề mà tất cả mọi người, các cá nhân, tổ chức tham gia TTCK phải cùng nhau nhìn nhận, xem xét và có những phương hướng để khai thác tốt những lợi ích, thu được từ hoạt động đầy tiềm năng này.
Ngoài ra, trong quá trình tiếp xúc thực tế tại công ty chứng khoán SeABS tui nhận thấy rằng: công ty chứng khoán SeABS cũng như những công ty chứng khoán khác đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc triển khai hoạt động này. Từ tất cả những lý do đó mà tui quyết định chọn đề tài:“Phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đề tài này được thực hiện với mục đích nghiên cứu lý luận hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán nói chung và nghiên cứu thực trạng hoạt động này đang diễn ra, phương hướng kinh doanh tại công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á nói riêng để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động này tại công ty và đưa ra một số kiến nghị đối với một số chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán.
3. Kết cấu của đề tài:
Đề tài được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán
- Chương 2: Thực trạng hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán SeABS
- Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán SeABS
tui xin Thank chân thành và sâu sắc đến cô giáo –Th.S Lê Hương Lan đã tận tình giúp đỡ tui hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Qua đây, tui cũng gửi lời Thank đến các anh chị làm việc tại công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á đã hướng dẫn tui làm quen với các nghiệp vụ của một công ty chứng khoán và đã nhiệt tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến cũng như những thông tin tài liệu cần thiết giúp tui hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Do năng lực và thời gian có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tui rất mong được thầy cô và mọi người đóng góp ý kiến để tui hoàn thành tốt hơn nữa chuyên đề của mình.

tui xin chân thành cảm ơn!
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tư vấn đầu tư
chứng khoán của công ty chứng khoán

1.Các hoạt động cơ bản của công ty:
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công ty chứng khoán:
1.1.1.Khái niệm công ty chứng khoán:
Thị trường chứng khoán được xem là đặc trưng cơ bản, là biểu tượng của nền kinh tế hiện đại. Chúng ta có thể đo lường và dự tính sự phát triển kinh tế qua diễn biến trên thị trường chứng khoán. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán trên thế giới, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đang phát triển theo quy luật này. Cho đến nay thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua 6 năm đầu tiên trong lịch sử phát triển của mình, 6 năm làm quen với hoạt động thị trường chứng khoán, 6 năm vượt qua bao thăng trầm, bao khó khăn thử thách để từng bước phát triển và bước đầu chúng ta đã thu được những thành tựu đáng kể. Chỉ số VN-INDEX đã vượt qua ngưỡng 1000 điểm, đã thu hút được rất nhiều công chúng tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán.
Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán các công ty chứng khoán cũng phát triển song song thực hiện các chức năng của mình. Vậy khái niệm về công ty chứng khoán là gì?
Theo Giáo trình Thị trường chứng khoán xuất bản năm 2002 của Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội “Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán”. Ở Việt Nam. Theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của UBCKNN, công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hay một số loại hình kinh doanh chứng khoán.
1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán:
 Phân loại theo loại hình tổ chức: Có ba loại hình tổ chức cơ bản:
 Công ty hợp danh:
- Là loại hình kinh doanh có từ 2 chủ sở hữu trở lên
- Thành viên của công ty chứng khoán hợp danh bao gồm: Thành viên góp vốn và thành viên hợp danh.
- Công ty hợp danh thông thường không được phép phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào.
 Công ty cổ phần:
- Là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công ty là các cổ đông.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán hiện hành
 Công ty TNHH
Thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
- Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu.
 Phân loại theo mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán: có hai loại mô hình công ty chứng khoán.
 Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh:
-Theo mô hình này hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập và chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán.
-Ưu điểm của mô hình này là hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán đi vào chuyên môn hoá sâu trong lĩnh vực chứng khoán để thúc đẩy thị trường phát triển.
 Mô hình công ty chứng khoán đa năng:
-Theo mô hình này công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính. Theo đó các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này được biểu hiện dưới hai hình thức:
 Đa năng một phần:
Theo mô hình này các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch toán độc lập và hoạt động tách rời với kinh doanh tiền tệ.
 Đa năng hoàn toàn:
Các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch vụ tài chính khác.
Ưu điểm của mô hình này:
- Các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng việc đa dạng hoá đầu tư.
- Tăng khả năng chịu đựng của ngân hàng trước những biến động trên thị trường tài chính. Mặt khác, các ngân hàng sẽ tận dụng được lợi thế của mình là kinh doanh tiền tệ có vốn lớn, cơ sở vật chất hiện đại và hiểu biết rõ về khách hàng cũng như các doanh nghiệp khi họ thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng và tài trợ dự án.
Hạn chế của mô hình này:
- Vừa là tổ chức tín dụng vừa là tổ chức kinh doanh chứng khoán, do đó khả năng chuyên môn không sâu như các công ty chứng khoán chuyên doanh.
1.1.3. Đặc điểm của công ty chứng khoán:
 Về tính chuyên môn hoá và phân cấp quản lý:
Công ty chứng khoán chuyên môn hoá ở mức độ cao trong từng bộ phận phòng ban. Toàn bộ các nghiệp vụ của công ty chứng khoán đều phục vụ cho các giao dịch chứng khoán, mỗi một nghiệp vụ lại liên quan đến một lĩnh vực riêng, các phòng ban khác nhau đảm nhiệm các công việc khác nhau. Giữa các phòng ban có một sự độc lập tương đối, mối liên kết không phải mật thiết hữu cơ như các doanh nghiệp sản xuất khác. Chính vì vậy hoạt động hay cơ cấu của phòng ban này không ảnh hưởng nhiều đến phòng ban khác.
 Về nhân tố con người:
Công ty chứng khoán dựa vào chất lượng chuyên môn đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý trong công ty. Do đó ở bất kỳ thời điểm nào công ty chứng khoán cũng thực sự chú trọng đến nhân tố con người, thể hiện ở những điểm sau:
 Lựa chọn nhân viên có năng lực và phù hợp với yêu cầu công việc.
 Chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
 Có chế độ đãi ngộ và khuyến khích nhân viên.
 Về ảnh hưởng của thị trường tài chính:
- Công ty chứng khoán tham gia hoạt động trực tiếp trên thị trường chứng khoán nên bất kỳ một biến động nào của thị trường chứng khoán nói riêng và thị trường tài chính nói chung đều tác động sâu sắc đến chuyên môn, sản phẩm, dịch vụ và doanh thu của công ty chứng khoán.
- Thị trường tài chính, thị trường chứng khoán càng phát triển càng tạo ra nhiều công cụ tài chính, có thêm nhiều dịch vụ, mở rộng phạm vi kinh doanh tạo cơ hội thu lợi nhuận cho công ty chứng khoán. Mặt khác công ty chứng khoán không ngừng cải tiến, không ngừng sáng tạo để thích nghi môi trường hoạt động.
 Về cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán:
Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phụ thuộc vào quy mô kinh doanh và các nghiệp vụ mà công ty được phép hoạt động. Theo thông lệ quốc tế, cơ cấu tổ chức của một công ty chứng khoán chia thành hai khối chủ yếu: khối nghiệp vụ và khối phụ trợ.
 Khối nghiệp vụ:
Khối này thực hiện các giao dịch chứng khoán và tạo ra phần lợi nhuận chủ yếu cho công ty. Khối này gồm có các phòng ban:
 Phòng tự doanh
 Phòng môi giới
 Phòng bảo lãnh phát hành
 Phòng tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán
 Phòng kỹ quỹ
 Khối phụ trợ:
Khối này không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh mà có chức năng phụ trợ cho các nghiệp vụ này. Khối này gồm các phòng ban:
 Phòng nghiên cứu và phát triển
 Phòng phân tích và thông tin thị trường
 Phòng kế hoạch công ty
 Phòng phát triển sản phẩm mới
 Phòng công nghệ thông tin
 Phòng pháp chế
 Phòng kế toán, thanh toán và kiểm soát nội bộ
 Phòng ngân quỹ
 Phòng tổng hợp hành chính nhân sự
1.1.4.Vai trò của công ty chứng khoán:
- Các công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty chứng khoán mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông buôn bán tấp nập trên thị trường chứng khoán, qua đó, một lượng vốn lớn được đưa vào đầu tư từ việc hình thành những nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng.
 Vai trò của các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán:
 Vai trò huy động vốn:
- Công ty chứng khoán có vai trò là chiếc cầu nối và đồng thời là kênh dẫn vốn cho vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn.
- Các công ty chứng khoán thường đảm nhận vai trò này qua các hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
 Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả:
- Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung, công ty chứng khoán nói riêng, thông qua các sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC, có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giứp các nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị các khoản đầu tư của mình.
- Công ty chứng khoán còn có một chức năng quan trọng là can thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá chứng khoán.
 Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt:
- Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các công ty chứng khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư phải chịu ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư.
 Thực hiện tư vấn đầu tư:
Các công ty chứng khoán với đầy đủ các dịch vụ không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách hàng, mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công ty và các cá nhân đầu tư.
 Tạo ra các sản phẩm mới:
Trong thời gian gần đây, chủng loại chứng khoán đã phát triển với tốc độ rất nhanh. Ngoài cổ phiếu và trái phiếu đã được biết đến, các công ty chứng khoán hiện nay còn bán trái phiếu chính phủ, chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng khác phù hợp với thay đổi trên thị trường và môi trường kinh tế.
1.2. Các hoạt động chính của công ty chứng khoán:
1.2.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
 Khái niệm:
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó một công ty chứng khoán thay mặt cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
 Các chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán:
 Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:
- Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
- Nối liền những người bán và những người mua: đem đến cho khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.
 Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết:trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời.
 Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức (điển hình là sự sợ hãi và tham lam), để giúp khách hàng có những quyết định tỉnh táo.
 Đề xuất thời điểm bán hàng.
 Những đặc trưng cơ bản của nghề môi giới chứng khoán:
 Lao động cật lực, thù lao xứng đáng.
 Những phẩm chất cần có: kiên nhẫn, giỏi phân tích tâm lý và ứng xử.
 Nỗ lực cá nhân là quyết định, đồng thời không thể thiếu sự hỗ trợ của công ty trong việc cung cấp thông tin và kết quả phân tích cũng như việc thực hiện các lệnh của khách hàng.
 Nghề môi chứng khoán cần các kỹ năng:
 Kỹ năng truyền đạt thông tin.
 Kỹ năng tìm kiếm khách hàng:
 Kỹ năng khai thác thông tin.
1.2.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán:
 Khái niệm:
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán các chứng khoán cho chính mình bằng nguồn vốn của mình.
 Mục đích của hoạt động tự doanh:
Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán có thể được thực hiện trên các thị trường giao dịch tập trung hay trên thị trường OTC,…với mục đích nhằm thu lợi cho chính mình
 Những yêu cầu đối với công ty chứng khoán trong hoạt động tự doanh:
-Tách biệt quản lý.
-Ưu tiên khách hàng.
-Bình ổn thị trường.
 Quy trình nghiệp vụ trong hoạt động tự doanh:
-Xây dựng chiến lược đầu tư.
-Khai thác,tìm kiếm các cơ hội đầu tư.
-Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư.
-Thực hiện đầu tư.
-Quản lý đầu tư và thu hồi vốn.
1.2.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành:
 Khái niệm:
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
 Vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành:
- Nguyên tắc trung gian trên TTCK yều cầu trên thị trường sơ cấp các nhà đầu tư không mua chứng khoán trực tiếp của các nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh. Do đó, các doanh nghiệp khi muốn phát hành chứng khoán phải thông qua các tổ chức bảo lãnh như ngân hàng đầu tư và công ty chứng khoán. Đây chính là vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành.
- Các ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành sau đó chuyển phân phối chứng khoán cho các công ty chứng khoán tự doanh hay các thành viên khác. Còn các công ty chứng khoán với đội ngũ chuyên gia giỏi về chứng khoán, am hiểu thị trường, có tiềm lực tài chính có hoạt động rất mạnh mẽ về nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
1.2.4 Nghiệp vụ tư vấn chứng khoán:
 Tư vấn đầu tư:
Tư vấn đầu tư là những hoạt động tư vấn về giá trị của chứng khoán nhằm mục đích thu phí.
 Nguyên tắc của hoạt động tư vấn:
-Không bảo đảm chắc chắn về giá trị của chứng khoán.
-Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình có thể là không hoàn toàn chính xác và khách hàng cần biết rằng nhà tư vấn không chịu trách nhiệm về những lời khuyên đó.
-Không được dụ dỗ,mời gọi khách hàng mua một loại chứng khoán nào đó,những lời tư vấn phải xuất phát từ cơ sở khách quan là sự phân tích tổng hợp một cách lôgích, khoa học.
1.2.5. Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán:
 Khái niệm:
Lưu ký chứng khoán là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán cho khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán.
Việc lưu ký chứng khoán này ngoài mục đích giữ hộ chứng khoán còn thực hiện hộ quyền của khách hàng đó là:
Khi sở hữu chứng khoán nhà đầu tư có một số quyền nhất định (quyền bỏ phiếu bầu HĐQT; bỏ phiếu quyết định các vấn đề có ảnh hưởng đến toàn bộ công ty; quyền nhận thu nhập, quyền kiểm tra sổ sách của công ty; quyền được phân chia tài sản, quyền chuyển đổi cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu…) và được gọi chung là quyền sở hữu chứng khoán. Người sở hữu có thể thực hiện trực tiếp hay gián tiếp. Trong nhiều trường hợp, thực hiện quyền trực tiếp rất bất lợi, thủ tục phức tạp nên người sở hữu chứng khoán có thể ủy quyền qua hệ thống lưu ký. Với những chứng khoán được lưu ký tại trung tâm lưu ký thì việc thực hiện quyền gián tiếp hết sức đơn giản vì trung tâm lưu ký biết thông tin về người sở hữu chứng khoán, thực hiện đăng ký sở hữu chứng khoán cho người nắm giữ.
2. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán:
2.1.Khái niệm và vai trò của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán:
*Khái niệm:
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán là hoạt động rất phổ biến trên thị trường thứ cấp, nó diễn ra hàng ngày, hàng giờ, dưới nhiều hình thức khác nhau. Đó có thể là những lời khuyên hay những bản tin, những bài phân tích hay những hợp đồng dịch vụ về chứng khoán.
*Vai trò của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán:
Đối với các loại tư vấn khác, ví dụ như tư vấn pháp luật thì tính chính xác của lời khuyên là cần thiết và có khả năng diễn ra đúng trên thực tế. Tuy nhiên với hoạt động tư vấn chứng khoán, do đặc điểm riêng trong nghành là giá cả thường xuyên biến động nên việc tư vấn về giá trị chứng khoán rất khó khăn, đồng thời có thể xảy ra nhiều mâu thuẫn về lợi ích. Đặc biệt là với hoạt động này các nhà tư vấn có thể gây ra những hiểu lầm đáng tiếc về giá trị và xu hướng giá cả của các loại chứng khoán.
Chúng ta sẽ tìm hiểu vai trò của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán:
Đối với nhà đầu tư: Là hoạt động hết sức cần thiết và không thể thiếu được bởi lẽ:
- Thu nhập của công chúng ngày càng tăng, họ có khoản tiền tiết kiệm rất lớn, lúc đó họ sẽ có nhu cầu đầu tư sinh lời để trang trải nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của họ. Khi tiến hành đầu tư các khoản tiền tích lũy thì mọi người đều nghĩ đến và mong muốn có những công cụ “bảo vệ” khoản đầu tư đó. Mức độ an toàn đối với hoạt động đầu tư rất được coi trọng.
- TTCK đang phát triển với tốc độ nhanh chóng với các công cụ đầu tư, lượng thông tin rất lớn, nhà đầu tư không thể nào tự mình theo dõi, cập nhật liên tục các diễn biến hàng ngày, hàng giờ xảy ra trên thị trường hay có thể diễn biến này nằm ngoài tầm hiểu biết của họ. Họ không có điều kiện cập nhật thông tin, điều lệ trên TTCK, các nguồn thông tin về các doanh nghiệp. Vì thế, lúc này hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của các công ty chứng khoán sẽ phát huy được vai trò của mình giúp các nhà đầu tư có được những thông tin cập nhật và mức độ chính xác cao giúp cho nhà đầu tư hạn chế rủi ro, tăng hiệu quả trong các quyết định đầu tư của họ.
Đối với nền kinh tế:
Công ty chứng khoán thông qua hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán đã từng bước góp phần mở rộng thị trường, hướng dẫn các nhà đầu tư tham gia thị trường một cách bài bản. Công chúng thường đầu tư theo cảm tính, mua bán theo quy luật số đông hơn là dựa vào các phân tích tài chính sẽ làm cho TTCK thường không ổn định và thường xuyên gặp những biến động bất thường, khó kiểm soát. Do vậy, thị trường muốn hoạt động tốt không thể thiếu những nhà tư vấn đầu tư với vai trò định hướng, dẫn đường cho thị trường. Hoạt động này còn góp phần thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia thị trường, kích cầu chứng khoán và có thể huy động được một nguồn vốn lớn nhàn rỗi cho nền kinh tế.
2.2.Tính cần thiết của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán:
Hoạt động tư vấn đầu tư diễn ra trên thị trường thứ cấp. Tư vấn đầu tư gồm tư vấn mua bán chứng khoán, tạo dựng danh mục đầu tư và quản trị điều hành tài sản đầu tư.
Đây là một nghiệp vụ rất cần thiết vì không phải ai cũng hiểu rõ về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Ngay cả tại các nước phát triển người đầu tư thường không có đủ kiến thức, kỹ năng phân tích, không có thời gian theo dõi thường xuyên những thông tin do khối lượng thông tin quá lớn.Trong khi đó, các công ty chứng khoán có đầy đủ điều kiện về năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, những thứ mà nhà đầu tư rất cần cho các quyết định của họ. Điều này chứng tỏ sự cần thiết của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán.
Ngoài ra, trong việc ra quyết định đầu tư của khách hàng có vai trò quan trọng của người tư vấn. Việc ra quyết định này chịu tác động của lượng thông tin mà nhà tư vấn cung cấp, thời điểm cung cấp và độ chính xác của những thông tin đó. Các thông tin mà nhà tư vấn có thể cung cấp cho khách hàng: tình hình thị trường, giá cả chứng khoán, chỉ số, thông tin về nhóm ngành cụ thể. Đặc biệt, nhà tư vấn phải xác định và làm cho khách hàng hiểu được những rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu và không được khẳng định về lợi nhuận mà họ sẽ nhận được nhờ hoạt động tư vấn đầu tư.
2.3. Phân loại tư vấn đầu tư chứng khoán:
 Theo cách thức tư vấn: có hai hình thức tư vấn:
- Tư vấn trực tiếp:Khách hàng có thể gặp gỡ trực tiếp với nhà tư vấn hay sử dụng các phương tiện truyền thông như điện thoại,fax…để hỏi ý kiến.
Hoạt động này thường diễn ra đồng thời với hoạt động môi giới trong đó nhân viên môi đảm nhận vai trò nhà tư vấn. Khi tham gia giao dịch khách hàng muốn tham khảo ý kiến của nhân viên môi giới về xu hướng giá, loại chứng khoán và thời điểm mua bán thích hợp. Trong trường hợp này, nhân viên môi giới chỉ đưa ra những lời khuyên về cho khách hàng mức giá hợp lý có thể mua bán được, tuyệt đối không được phép đánh giá xu hướng giá cả của chứng khoán.
-Tư vấn gián tiếp:Là cách người tư vấn xuất bản các ấn phẩm hay đưa thông tin lên những phương tiện truyền thông như internet để bất kỳ khách hàng nào cũng có thể tiếp cận được nếu muốn. Thông tin này có thể là số liệu về giá cả, bản cáo bạch, báo cáo tài chính hay đi kèm những lời phân tích, đánh giá thị trường, tình hình giá cả của các loại chứng khoán. Nhân viên tư vấn thể sử dụng lời bình hay biểu đồ để phân tích và phải dựa trên cơ sở khách quan, khoa học.
Khi hoạt động tư vấn đầu tư theo hình thức này thì việc quản lý đỡ khó khăn hơn vì các bản tin, bản báo cáo đánh giá là những bằng chứng về hành vi của nhà tư vấn. Tất nhiên không thể loại trừ trường hợp nhà tư vấn muốn thu lợi bất chính nên lèo lái những phân tích và đoán những xu hướng thị trường theo ý mình làm tổn hại đến nhà đầu tư. Cơ quan quản lý nhà nước yều cầu nhà tư vấn phải có kiến thức, kinh nghiệm cũng như thái độ khách quan khi nhìn nhận sự việc.
 Theo mức độ uỷ quyền của hoạt động tư vấn đầu tư:
-Tư vấn gợi ý: Ở mức độ này, người tư vấn chỉ có quyền nêu ý kiến của mình về những diễn biến trên thị trường, gợi ý cho khách về những phương pháp,cách thức xử lý nhưng quyền quyết định là của khách hàng.
- Tư vấn uỷ quyền: với nghiệp vụ này, nhà tư vấn tư vấn và quyết định hộ khách hàng theo mức độ uỷ quyền của khách hàng.
 Theo đối tượng của hoạt động tư vấn đầu tư: có hai hình thức:
Tư vấn cho người phát hành: hoạt động này tương đối đa dạng: từ việc phân tích tình hình tài chính đến đánh giá giá trị của doanh nghiệp, tư vấn về loại chứng khoán phát hành hay giúp công ty phát hành cơ cấu lại nguồn vốn, thâu tóm hay sát nhập với công ty khác.
Đây luôn luôn là mảng hoạt động song song với mảng hoạt động tư vấn. Hoạt động này được thực hiện tốt sẽ góp phần hỗ trợ sự phát triển các doanh nghiệp và tạo ra những loại hàng hoá có chất lượng cho thị trường.
Tư vấn cho người phát hành có thể gồm:
-Phân tích tài chính doanh nghiệp: Nhà tư vấn chứng khoán là chuyên gia đánh giá về tình hình tài chính doanh nghiệp, họ phân tích các loại chứng khoán chủ yếu bằng phương pháp đánh giá tình hình tài chính của người phát hành chứng khoán đó. Do vậy, việc phân tích tài chính của các nhà tư vấn sẽ giúp doanh nghiệp nhận thức đúng được chính mình từ đó có các biện pháp cải thiện tình hình.
- Giúp người phát hành xác định chính xác giá trị của doanh nghiệp: Là việc xác định các tài sản hữu hình như máy móc,nhà xưởng…và các tài sản vô hình như uy tín, nhãn hiệu thương mại, bằng phát minh sáng chế…Đây là việc đầy khó khăn và phức tạp. Đặc biệt đối với các tài sản vô hình việc xác định giá trị hết sức phức tạp. Các bằng phát minh sáng chế, các nhãn hiệu thương mại luôn được định giá khác nhau tuỳ theo từng người mua.
Xác định giá trị doanh nghiệp là khâu quan trọng trước khi phát hành chứng khoán vì nó dùng để định giá chứng khoán phát hành, đặc biệt là khi doanh nghiệp mới phát hành chứng khoán ra công chúng lần đầu.
-Tư vấn về loại chứng khoán phát hành: Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà xác định doanh nghiệp đó nên phát hành cổ phiếu hay trái phiếu.
Nếu phát hành cổ phiếu thì cần theo dõi thái độ của các cổ đông hiện thời vì tỉ lệ sở hữu của họ có thể bị giảm đi trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, tỷ lệ sở hữu chỉ có ảnh hưởng với cổ đông đang nắm quyền kiểm soát, còn với những người coi cổ phiếu chỉ là những khoản đầu tư thì lại vui mừng vì điều này. Khi cổ phiếu được phát hành rộng rãi thì thông thường giá cả của chúng tăng lên, đồng thời lại có một thị trường cho cổ phiếu đó, giúp cho nhà đầu tư có thể thu hồi vốn dễ dàng bằng cách bán lại cổ phiếu của mình.
Trong trường hợp doanh nghiệp quyết định phát hành trái phiếu thì việc xác định mức tín nhiệm là công việc bắt buộc. Các nhà đầu tư có thể giúp các doanh nghiệp xác định mức tín nhiệm trên cơ sở khả năng trả nợ.Các công ty có mức tín nhiệm càng cao càng có khả năng phát hành trái phiếu với lãi suất thấp và dễ dàng thu hút những người đầu tư.
-Tư vấn tái cơ cấu nguồn vốn: Khi một doanh nghiệp nhận thấy,hay thông qua quá trình tư vấn mà nhận thấy cơ cấu vốn của mình không phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện tại,không phù hợp với ngành nghể của mình thì họ sẽ tìm cách tái cơ cấu nguồn vốn để nâng cao hiệu quả và đảm bảo kinh doanh an toàn. Trong trường hợp này, công ty chứng khoán là đối tác thích hợp vì nó là nhà chuyên môn trong lĩnh vực tài chính.
KẾT LUẬN
TTCKVN đã vượt qua những giai đoạn thăng trầm của sự phát triển, gặp không ít khó khăn thử thách những cũng thu được rất nhiều thành quả đáng khích lệ. Trong thời gian vừa qua, chúng ta được chứng kiến sự bùng nổ về số lượng các nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán, TTCK đã thu hút được nhiều sự chú ý của cá nhân cũng như các tổ chức trong và ngoài nước. Đó là sự dấu hiệu đáng mừng đối với sự phát triển của TTCKVN. Tuy thời gian gần đây có đợt giảm mạnh về giá cả của tất cả các loại chứng khoán, nhưng điều đó không đáng ngại bởi đó là sự điều chỉnh đương nhiên của thị trường. Nhận xét một cách khách quan những nhân tố nội tại và những nhân tố bên ngoài, chúng ta tin tưởng TTCK sẽ tiếp tục phát triển, các nhà đầu tư tham gia TTCK sẽ có kiến thức, kinh nghiệm đầu tư chuyên nghiệp hơn.
Khi thị trường phát triển, đòi hỏi nhà đầu tư tham gia TTCK phải có sự cân nhắc, phân tích cẩn thận trước những quyết định của mình. Lúc đó, sẽ cần nhiều đến vai trò xung kích của các công ty chứng khoán với trách nhiệm tư vấn đầu tư chứng khoán cho các nhà đầu tư. Bởi lẽ, công ty chứng khoán có đầy đủ các điều kiện về năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, những thứ mà nhà đầu tư rất cần cho các quyết định đầu tư của họ. Chính vì nhu cầu tiềm năng này trong thời gian tới nên công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á nói riêng và các công ty chứng khoán khác nói chung nên đầu tư đúng mức để phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán.
Tóm lại, chuyên đề đã nghiên cứu, phân tích về tất cả những điều kiện chủ quan, khách quan, những mặt đạt được và những hạn chế của SeABS, đặc biệt là trong vấn đề tư vấn đầu tư chứng khoán, chắc chắn còn nhiều thiếu sót nhưng hy vọng sẽ đóng góp được phần nào đó trong chiến lược phát triển của SeABS.

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Thị trường chứng khoán, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, Nhà xuất bản tài chính, 2002
2. Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, UBCKNN, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2002
3. Giáo trình Thị trường chứng khoán, Học viện Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, 2004
4. Các văn bản luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán do Chính phủ và UBCKNN ban hành
5. Tạp chí chứng khoán Việt Nam
6. Luận văn Tốt nghiệp khóa 42, 43, 44 Khoa Ngân hàng – tài chính, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội







MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tư vấn đầu tư 3
1.Các hoạt động cơ bản của công ty: 3
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công ty chứng khoán: 3
1.1.1.Khái niệm công ty chứng khoán: 3
1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán: 4
1.1.3. Đặc điểm của công ty chứng khoán: 6
1.1.4.Vai trò của công ty chứng khoán: 8
1.2. Các hoạt động chính của công ty chứng khoán: 9
1.2.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán: 9
1.2.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán: 10
1.2.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành: 11
1.2.4 Nghiệp vụ tư vấn chứng khoán: 11
1.2.5. Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán: 12
2. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán: 13
2.1.Khái niệm và vai trò của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán: 13
2.2.Tính cần thiết của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán: 14
2.3. Phân loại tư vấn đầu tư chứng khoán: 15
2.4 Nội dung của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán: 22
2.5 Nguyên tắc trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán: 23
3. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán: 24
3.1 Nhân tố chủ quan: 24
3.2. Nhân tố khách quan: 25
Chương II-Thực trạng hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank: 28
1.Tổng quan về công ty chứng khoán Seabank: 28
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán Seabank: 28
1.2.Cơ cấu tổ chức nhân sự: 30
1.3.Một số kết quả kinh doanh chủ yếu: 33
1.4.Những thuận lợi và khó khăn đối với công ty: 35
2.Thực trạng hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank: 36
2.1.Tổ chức thực hiện: 36
2.2. Hình thức tư vấn: 37
2.3. Nội dung tư vấn: 38
2.4.Việc thực hiện quy trình hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán 41
3.Đánh giá tình hình hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank: 42
3.1.Kết quả: 42
3.2. Hạn chế và nguyên nhân: 44
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank 47
1.Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010: 47
2.Phương hướng chủ yếu của năm 2007 của công ty chứng khoán SeABS: 50
3.Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán SeABS: 51
3.1.Xác định chính sách phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán: 51
3.2. Tập trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: 54
3.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing: 56
4.Một số kiến nghị: 57
4.1.Đối với chính phủ và các bộ ngành liên quan: 57
4.2.Đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước: 59
4.3. Đối với Hiệp hội kinh doanh chứng khoán: 61
4.4. Đối với Ngân hàng Seabank: 62
KẾT LUẬN 64
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Một số biện pháp phát triển giúp trẻ 5-6 tuổi nâng cao kỹ năng xé dán trong hoạt động tạo hình Luận văn Sư phạm 0
D Phát triển hoạt động cho vay tại tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn một thành viên tình thương Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển hoạt động cho vay mua nhà ở khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Luận văn Kinh tế 0
D phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3 4 tuổi thông qua hoạt động kể chuyện Luận văn Sư phạm 0
D Thiết kế hoạt động trải nghiệm theo định hướng phát triển năng lực sáng tạo học phần sinh học cơ thể Luận văn Sư phạm 0
D Phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần Tổng Bách Hóa Công nghệ thông tin 0
D Thực trạng phát triển hoạt động logistics của nhật bản và bài học kinh nghiệm cho việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hoạt động chăm sóc khách hàng tại ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top