aveenoq1

New Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI

Tài liệu Vận dụng dãy số thời gian để phân tích sự biến động số lao động tham gia bảo hiểm xã hội giai đoạn 2000 2007 và đoán cho đến năm 2010​


Cung cấp cho bạn các nội dung cần thiết để tham khảo. Đã có nhiều thành viên tải tài liệu này và đánh giá chất lượng tốt. Để sử dụng tài liệu một cách hiệu quả, bạn nên sử dụng nội dung có chỉnh sửa theo phù hợp nhất với bạn và cũng tránh được sự trùng lặp. Bạn có thể tham khảo nhiều tài liệu cùng nói về đề tài này để có cách nhìn khách quan nhất.

thực tế đã chỉ rõ , nếu không có sự can thiệp của nhà nớc, nếu không có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc thì mối quan hệ giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động sẽ không đợc duy trì bền vững, mối quan hệ ba bên trong bảo hiểm xã hội sẽ bị phá vỡ. hơn nữa bhxh đợc thực hiện thông qua một quy trình: từ việc hoạch định chính sách, giới hạn về đối tợng, xác định phạm vi bảo hiểm cho đến đảm bảo vật chất và việc trợ cấp…vì vậy theo em nhà nớc phải quản lý toàn bộ quy trình này một cách chặt chẽ và thống nhất. từ việc hoạch định chính sách bhxh, đây đợc xem là một khâu đầu tiên quan trọng nhất. do vậy sự quản lý nhà nớc về vấn đề này cần đợc thể hiện ở các việc xây dựng các dự án luật, các văn bản pháp lý về bhxh và ban hành thực hiện. sau đó là hớng dẫn, kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân thực hiện chính sách. nh chúng ta đã biết với số lao động tham gia bhxh sẽ hình thành quỹ bhxh từ các nguồn sau
ngời sử dụng lao động đóng góp
ngời lao động đóng góp
nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm
các nguồn khác (nh cá nhân các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu t phần quỹ nhàn rỗi).
do vậy bhxh cần dựa vào chỉ tiêu số lao động tham gia bhxh để từ đó để đa ra phơng thức đóng góp phù hợp. xác định đợc mức đóng góp cho từng đối tợng lao động, nhằm đảm bảo sự công bằng cho ngời lao động.
lời nói đầu
trong công cuộc đổi mới của đất nớc, bảo hiểm là một trong những ngày dịch vụ phát triển khá toàn diện và có những bớc tiến đáng kể về quy mô, tốc độ và phạm vi hoạt động. bảo hiểm không chỉ thực hiện việc huy động vốn cho nền kinh tế mà nó còn góp phần đảm bảo ổn định tài chính cho các cá nhân, gia đình, cho mọi tổ chức và doanh nghiệp để ổn định đời sống và khôi phục sản xuất kinh doanh. kinh tế càng phát triển, đời sống nhân dân càng cao thì nhu cầu bảo hiểm càng lớn và các loại hình bảo hiểm càng ngày càng đợc hoàn thiện hơn. trong đó bảo hiểm xã hội là một loài hình bảo hiêm ra đời khá sớm và đến nay đã thực hiện ở tất cả các nớc trên thế giới. bảo hiểm xã hội là một bộ phận cấu thành các chính sách xã hội, nó vừa là nhân tố ổn định vừa là nhân tố động lực phát triển kinh tế-xã hội. do vậy trong đề án môn học của mình. dựa vào những kiến thức đã học tập ở trờng với sự hớng dẫn thầy giáo pgs.ts. nguyễn công nhự. em đã lựa chọn đề tài về vận dụng dãy số thời gian để phân tích sự biến động số lao động tham gia bhxh giai đoạn 2000-2007 và đoán cho đến năm 2010



chơng i: những vấn đề cơ bản về phân tích dãy số thời gian
1. khái niệm về phân tích dstg: dstg là dãy số các giá trị của chỉ tiêu thống kê đợc sắp xếp theo một thứ tự thời gian.
ví dụ: dãy số thời gian về giá trị sản xuất công nghiệp (go) của xí nghiệp a qua một số năm nh sau:

năm
chỉ tiêu
2004

2005
2006
2007

go (tỷ đồng)

12
12.5
13
14
cấu tạo : mỗi dãy số thời gian bao gồm hai thành phần: thời gian và mức độ của chỉ tiêu về hiện tợng nghiên cứa, trong đó:
thời gian có thể đo bằng các đơn vị khác nhau (ngày, tuần, tháng, năm). độ dài giữa hai thời gian khác nhau là khoảng cách thời gian.
mức độ của chỉ tiêu hiện tợng nghiên cứu: đợc phản ảnh bằng các chỉ tiêu gọi là các mức độ của dãy số và nó đợc biễu hiện bằng số tuyệt đối, số tơng đối hay số trung bình.
khi thời gian thay đổi thì các mức độ của dãy số cũng thay đổi.
số lao động tham gia bảo hiểm hiểm xã hội giai đoạn 1995-2007 là một dãy số thời gian.
phân loại: căn cứ vào đặc điểm tồn tại về quy mô của hiện tợng qua thời gian có thể phân dãy số thời gian thành hai loại:
dãy số thời kỳ: đó là dãy số mà các mức độ của dãy số là những số tuyệt đối thời kỳ phản ảnh quy mô, khối lợng của hiện tợng trong một khoảng thời gian nhất định.
ví dụ: bảng trên go năm 2004 là 12 tỷ đồng, năm 2005 là 12.5 tỷ đồng
dãy số thời điểm: là dãy số trong đó các mức độ của nó là những số tuyệt đối thời điểm, phản ảnh quy mô của hiện tợng tại những thời điểm nhất định. mức độ của thời điểm sau thờng bao gồm toàn bộ hay một bộ phận mức độ của bộ phận trớc đó. vì vậy việc cộng các chỉ số chỉ tiêu không phản ảnh quy mô của hiện tợng.
căn cứ vào cách phân loại thì số lao động tham gia bhxh qua các năm là dãy số thời kỳ.
ý nghĩa: nghiên cứu đặc điểm biến động của hiện tợng và tính quy luật phát triển của hiện tợng theo thời gian, đồng thời để đoán mức độ của hiện tợng trong tơng lai.
yêu cầu: yêu cầu cơ bản khi xây dựng dstg là đảm bảo tính chất có thể so sánh đợc giữa các mức độ trong dãy số, để qua đó có thể phân tích đợc một cách đúng đắn sự biến động của hiện tợng qua thời gian.
phạm vi của hiện tợng đợc nghiên cứu qua thời gian phải nhất trí với nhau.
các khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau nhất là đối với dãy số thời kỳ.
2. các chỉ tiêu dùng để phân tích dstg:
2.1 mức độ trung bình qua thời gian:
nói lên mức độ thay mặt của doanh thu trong suốt thời gian nghiên cứu.
trong đó:

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích biến động của doanh thu của ngân hàng Ngoại thương Việt nam giai đoạn 2000-2009 Luận văn Kinh tế 0
O Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích biến động doanh thu du lịch trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2002 - 2008 Luận văn Kinh tế 2
B Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích và dự đoán sản lượng lúa Việt Nam đến năm 2002 Kiến trúc, xây dựng 2
A Vận dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1996-2006 Kiến trúc, xây dựng 0
P Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích biến động lượng khách du lịch đến Quảng Ninh thời kỳ 1998 – 2002 Luận văn Kinh tế 2
A Vận dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích giá trị xuất khẩu trên địa bàn Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
N Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích biến động kết quả kinh doanh ngành công nghiệp giai đoạn 2002 - 2007 Luận văn Kinh tế 0
N Vận dụng phương pháp phân tích dãy số thời gian vào phân tích tình hình hoạt động của công ty CP bibica từ năm 2003 - 2007 Luận văn Kinh tế 2
R Vận dụng dãy số thời gian để phân tích lượng thép bán ra của công ty thép SIMCO trong giai đoạn 1999-2002 và dự báo lượng thép bán ra năm 2003 Luận văn Kinh tế 0
N Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 1996-2005 và dự báo đến năm 2006-2007 Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top