heocon_doremon

New Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI

LỜI MỞ ĐẦU

Sự nghiệp đổi mới ở nước ta trong thời gian qua đã thu được những kết quả bước đầu quan trọng. Việt Nam không những đã vượt qua được sự khủng hoảng triền miên trong thập kỷ 80 mà còn đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xã hội. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình quân năm 6,94% (sau 17 năm đổi mới 1986-2003). Công nghiệp giữ nhịp độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm 13,5%, lạm pháp đẩy lùi, đời sống đại bộ phận nhân dân được cải thiện về mặt vật chất lẫn tinh thần.
Có được thành tựu kinh tế đáng ghi nhận này, là nhờ phần đóng góp lớn của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tuy nhiên vào những năm trở lại đây, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ đã xẩy ra ở một số nước trong khu vực. Cộng với mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở các nước như Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan ...Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam có phần giảm thiểu về số lượng lẫn chất lượng. Do đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế xã hội.
Trước tình hình đó, vấn đề chúng ta phải có sự nhìn nhận và đánh giá đúng đắn về đầu tư trực tiếp vào nước ngoài trong thời gian qua, để thấy được những tác động tích cực hay tiêu cực của đất nước. Trên cơ sở đó đề ra hệ thống những giải pháp cụ thể, kịp thời nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong những năm tới, góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà Nước ta đã đề ra: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu đến năm 2020 đưa Việt Nam trở thành một nước phát triển.
Để nhận rõ hơn vấn đề này, em chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng huy động vốn FDI vào Việt Nam trong thời gian qua”.
Vì khả năng còn hạn chế bài viết không thể không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của các thầy cô để bài viết này được hoàn thiện hơn.
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)

I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG
1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình thức di chuyển vốn quốc tế. Trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thể hiện dưới ba hình thức chủ yếu:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là bên hợp danh) quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả cho mỗi bên, để tiến hành đầu tư vào Việt Nam mà không lập thành một pháp nhân.
Hình thức đầu tư này đã xuất hiện từ sớm ở Việt Nam nhưng đáng tiếc cho đến nay vẫn chưa hoàn thiện được các quy định pháp lý cho hình thức này. Điều đó đã gây không ít khó khăn cho việc giải thích, hướng dẫn và vận dụng vào thực tế ở Việt Nam. Ví dụ như có sự nhầm lẫn giữa hợp đồng hợp tác kinh doanh với các dạng hợp đồng khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.(như hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng mau thiết bị trả chậm vv...). Lợi dụng sơ hở này, mà một số nhà đầu tư nước ngoài đã trốn sự quản lý của Nhà Nước. Tuy vậy hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài dễ thực hiện và có ưu thế lớn trong việc phối hợp sản phẩm .Các sản phẩm kỹ thuật cao đòi hỏi có sự kết hợp thế mạnh của nhiều công ty của nhiều quốc gia khác nhau. Đây cũng là xu hướng hợp tác sản xuất kinh doanh trong một tương lai gần xu hướng của sự phân công lao động chuyên môn hóa sản xuất trên phạm vi quốc tế.
2.2. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp do hai hay nhiền bên nước ngoài hợp tác với nước chủ nhà cùng góp vón, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật nước nhận đầu tư. Đây là hình thức đầu tư được các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng nhiều nhất trong thời gian qua chiếm 65% trong tổng ba hình thức đầu tư (trong đó hình thức hợp tác kinh doanh chiếm 17%, Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài chiếm 18%).
Thông qua hợp tác liên doanh với các đối tác Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài tranh thủ được sự hỗ trợ và những kinh nghiệm của các đối tác Việt Nam trên thị trường mà họ chưa quen biết trong quá trình làm ăn của họ tại Việt Nam. Mặt khác do môi trường đầu tư của Việt Nam còn nhiều bất chắc nên các nhà đầu tư nước ngoài không muốn gánh chịu rủi ro mà muốn các đối tác Việt Nam cùng chia sẻ với họ nếu có. Liên doanh với một đối tác ở bản địa, các nhà đầu nước goài yên tâm hơn trong kinh doanh vì họ đã có một người bạn đồng hành.
Những năm gần đây, xu hướng của các nhà đầu tư nước ngoài giảm sự quan tâm đến hình thức này và các dự án 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lại có xu hướng tăng lên. Đó là do sau thời gian tiếp xúc với thị trường Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài đã hiểu rõ hơn về luật pháp, chính sách và các quy định khác của Việt Nam. Thậm chí họ còn hiểu rõ về phong tục tập quán và thói quen trong đó thói quen tiêu dùng của người Việt Nam cũng như cách thức kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Mặt khác khả năng tham gia liên doanh của các đối tác Việt Nam ngày càng bị hạn chế bởi thiếu cán bộ giỏi, thiếu vốn đóng góp. Do vậy các nhà đầu tư nước ngoài muốn được điều hành trong quản lý doanh nghiệp.
2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hay cá nhân người nước ngoài) do các nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam. Tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức của công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân.
Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được thành lập theo hình thức 100% vốn nước ngoài.Thời gian đầu chưa nhiều, những xu hướng gia tăng của các dự án đầu tư theo hình thức này ngày càng mạnh mẽ. Trong những năm gần đây vì hình thức này có phần dễ thực hiện và thuận lợi cho họ.
Nhưng bằng hình thức đầu tư này về phía nước nhận đàu tư thường chỉ nhận được cái lợi trước mắt, về lâu dài thì hình thức này còn có thể phải gánh chịu nhiều hậu quả khó lường.
3. Những nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn FDI
Sau nhiều lần nghiên cứu phân tích, đánh giá lợi hại (được, mất) của nước nhận đầu tư và của người bỏ vốn đầu tư. Hội đồng kinh tế Brazin- Mỹ đã rút ra được 12 nhân tố có ý nghĩa quyết định cho việc lựa chọn một vùng hay một nước nào đó để đầu tư. 12 nhân tố này có thể được chia lại cho gọn như sau:
3.1 Các yếu tố điều tiết vĩ mô
3.1.1 Các chính sách
Chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nước tiếp nhận đầu tư. Yếu tố đầu tiên ở đây góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của các nhà đầu tư. Tỷ giá đồng bản bị nâng cao hay bị hạ thấp đều bị ảnh hưởng xấu tới hoạt độnh xuất nhập khẩu.
Chính sách thương nghiệp.Yếu tố này có ý nghĩa đặc biệt đối với vấn đề đầu tư trong lĩnh vực làm hàng xuất khẩu. Mức thuế quan cũng ảnh hưởng tới giá hành xuất khẩu. Hạn mức (quota) xuất nhập khẩu thấp và các hàng rào thương mại khác trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng như có thể không kích thích hấp dẫn tới các nhà đầu tư nước ngoài. Chính yếu tố này làm phức tạp thêm cho thủ tục xuất khẩu và bị xếp vào hàng rào xuất khẩu khác.
Chính sách thuế và ưu đãi. Chính sách ưu đãi thường được áp dụng để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
2. Giáo trình kinh tế đầu tư (Đại học kinh tế quốc dân)
3. Chiến lược huy đông vốn phục vụ CNH-HĐH đát nước
4. Luật đầu tư nước ngoài: 1990,1992, 1996, 2000,2002 và các văn bản dưới luật
5. Các tạp chí : Ngiên cứu kinh tế, đầu tư, kinh tếvà dự báo và các tạp chí khác
6. Giáo trình đầu tư nước ngoài (Đại học ngoại thương)
7. Vốn nước ngoài và chiến lược phát triển kinh tế ở Việt Nam

Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước ta luôn coi trọng thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm đại được những mục tiêu đề ra, đặc biệt là mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp phát triển. Những chính sách và biệt pháp huy động vốn đầu tư nước ngoài, quan trọng là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cần được quan tâm hơn nữa. Bởi nguồn vốn này đem lại cho nước nhận đầu tư (cho Việt Nam) nhiều lợi ích. Mà thực tiễn trong những năm qua Việt Nam đã đạt được đó là: Góp phần quan trọng trong việc khắc phục tình trạng thiếu vốn ở nước ta, khoảng 30% tổng số vốn đầu tư trong nước, tạo công ăn làm việc cho người lao động, tăng nguồn thu nhập từ xuất khẩu dich vụ và đóng góp cho ngân sách Nhà nước.....
MỤC LỤC

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) 2
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG 2
1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài 2
2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 2
2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh 2
2.2. Doanh nghiệp liên doanh 3
2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 3
3. Những nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn FDI 4
II. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ (CỦA NƯỚC NHẬN ĐẦU TƯ) 6
1. Những ảnh hưởng tích cực của FDI 6
1.1. Là nguồn hỗ trợ cho phát triển 6
1.2. Chuyển giao công nghệ 7
1.3. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế 8
1.4. Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế 9
1.5. Một số tác động khác 9
2. Những ảnh hưởng tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài 10
2.1. Chuyển giao công nghệ 10
2.2. Phụ thuộc về kinh tế đối với các nước nhận đầu tư 12
2.3. Chi phí cho thu hểt FDI và sản xuất hàng hóa không thích hợp 12
2.4. Những mặt trái khác 13
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 15
I. TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI 15
1. Một số dự án và số vốn đầu tư 15
2. Về cơ cấu vốn đầu tư 17
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI 20
1. Những thành tựu, nguyên nhân 20
2. Những hạn chế, nguyên nhân 23
3. Những vướng mắc, trở ngại 26
3.1. Sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút FDI của các nước của các khu vực 26
3.2. Cơ sở hạ tầng còn yếu kém 26
3.3. Môi trường hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập 28
PHẦN 3: NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT NGUỒN VỐN FDI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2003 - 2005 30
I. PHƯƠNG HƯỚNG THU HÚT FDI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2003 - 2005 30
II. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2003 - 2005 31
1. Cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam 31
2. Ổn định kinh tế vĩ mô 34
3. Phát triển nguồn nhân lực để nâng cao khả năng tiếp nhận vốn đầu tư 35
KẾT LUẬN 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top