thutinh_online

New Member
Download miễn phí Đồ án Thuyết minh dây chuyền sản xuất đường trắng năng suất 1800 tấn mía/ngày theo phương pháp sulfit hoá axit tính

Phần I: mở đầu
I. ý nghĩa của nghành công nghiệp sản xuất đường :
1. Giá trị dinh dưỡng
Đường có ý nghĩa rất quan trọng đối với con người và động vật.Đường được chế biến từ cây mía và củ cải đường. Đường cung cấp cho cơ thể một năng lượng lớn, cứ 1kg đường saccaroza cho ta khoảng 3900 – 4000 kcalo.
Ngoài ra đường saccaroza còn có một đặc tính khác như: vị ngọt, màu sắc trong suốt, không có mùi khó chịu. chính vì vậy mà đừờng chiếm một vị trí quan trọng trong khẩu phần ăn của con người.
Mặt khác đường còn được dùng rộng rãi trong ngành quan trọng khác như Y dược, Hoá học …
Trong công nghiệp sản xuất đường mía ngoài sản phẩm chính là đường saccaroza người ta còn sử dụng sản phẩm phụ như: bã mía, mật rỉ để làm nguyên liệu cho sản xuất cồn, mì chính, giấy , thức ăn gia súc , hoá chất và một phần làm phân bón.
2. Hiệu quả kinh tế
Công nghệ sản xuất đường mía chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân , nó được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày của con người dưới nhiều hình thức khác như : Bánh kẹo, đồ uống, đồ hộp…vv.
Ngành đường mía phát triển thì đòi hỏi các ngành công nghiệp khác cũng phát triển theo như: Ngành công nghiệp nặng cung cấp máy móc thiết bị , các ngành công nghiệp nhẹ như giấy và một số ngành cung cấp nguyên liệu cho nhà máy đường, các ngành chế biến các sản phẩm thực phẩm khác cũng có liên quan mật thiết với ngành đường. Chính sự tương quan này đã tạo thế cân đối vững chắc trong nền kinh tế quốc dân .
Hàng năm lượng đường trên thế giới đạt 1,5 triệu tấn bình quân 21Kg/người trong một năm, còn ở nước ta bình quân 4 Kg/người trong một năm. Như vậy đang còn thấp hơn nhiều so với lượng đường bình quân trên thế giới .
Bởi vậy việc xây dựng các nhà máy đường là cần thiết và phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho nhân dân . Đồng thời thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển.
3. Tình hình phát triển mía đường ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển chung của ngành mía đường trên thế giới, công nghiệp đường ở Việt Nam đã có bước phát triển nhất định .
Năm 1995 Chính phủ đã giao bộ nông Nghiệp và phát triển Nông thôn thành lập chương trình mía đường.
Theo thống kê của chương trình mía đường năm 2000 thì cả nước có 44 nhà máy sản xuất đường mía, trong đó có 6 nhà máy được mở rộng công suất và đầu tư chiều sâu. Tổng công suất đạt khoảng 80.000 tấn mía/ngày.
Các nhà máy được phân bổ theo 3 vùng chủ yếu:
. Miền bắc có 16 nhà máy chiếm 44%, sản lượng đường là 430.000 tấn.
. Nam bộ có 15 nhà máy chiếm 37%, sản lượng đường là 400.000 tấn.
. Miền trung có 13 nhà máy chiếm 19%, sản lượng đường là 200.000 tấn.
Vì hiện nay trong nền kinh tế quốc dân các nhà máy đường mía lợi nhuận thu được là rất cao và phát triển ngành dường vì nó sẽ kéo theo các ngành công nghiệp khác phát triển. Vì thế mà ngành đường mía có một vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp Công Nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước.

II. Những nguyên tắc chọn địa điểm xây dựng nhà máy
Vấn đề chọn địa điểm là một trong những nội dung chủ yếu của công tác thiết kế .Việc chọn địa điểm ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng nhà máy ,đầu tư xây dựng, giá thành sản phẩm, quan hệ công nông, điều kiện sản xuất và quy hoạch trong tương lai. Do đó việc chọn địa điểm phù hợp là rất quan trọng.
 Chọn địa điểm phải phù hợp với yêu cầu quy hoạch tổng thể.
+ Gần vùng nguyên liệu, vận chuyển thuận lợi. Vùng nguyên liệu không nên quá xa so với nhà máy, vì nhà máy cần một lượng nguyên liệu lớn nếu giảm được cự ly thì giảm được chi phí vận chuyển đồng thời giảm được tổn thất đường.
+ Nhà máy đường dùng nhiều nước nên phải ở nơi có nguồn nước phong phú và điều kiện lấy nước thuận lợi, dễ dàng.
+ Điều kiện giao thông: Nhà máy đường cần vận chuyển một khối lượng lớn và tập trung, vì vậy phải xem xét đến cách vận chuyển như đường bộ, đường thuỷ…vv.
+ Gần với các nhà máy khác để sử dụng chung các công trình phúc lợi xã hội. Tạo ra một khu công nghiệp, gần thành thị để dễ tiêu thụ sản phẩm
+Tiết kiệm việc sử dụng đất và địa điểm xây dựng, không nên sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng.
+ Chú ý đến điều kiện sinh hoạt, đi lại thuận lợi, lên xuống ca dễ dàng, tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân.
+ Không nên chọn địa điểm gần vùng nước lũ, tầng đất không ổn định có các mỏ, vùng động đất.
+ Chú ý đến địa hình, ngoại hình thích hợp, tạo điều kiện cho bố trí nhà máy, thích hợp và phù hợp với lưu trình công nghệ. Địa hình phải bằng phẳng, độ nghiêng không quá lớn < 3%.
+ Địa chất phù hợp với yêu cầu xây dựng , độ nén của đất nằm trong khoảng 15  20 Kg/Cm2 để tiết kiệm đầu tư xây dựng phần móng.
+ Đảm bảo phương hướng của nhà máy để đạt được yêu cầu chiếu sáng, thông thoáng, lợi dụng nguồn gió tự nhiên.
+ Bố trí nhà máy phải chú ý hướng gió vì hướng gió ảnh hưởng đến môi trường sản xuất và toàn nhà máy.





Phần II: chọn và thuyết min h dây chuyền sản xuất đường trắng năng suất 1800 tấn mía/ngày theo phương pháp sulfit hoá axit tính

Căn cứ vào khả năng thực tế của địa phương, căn cứ vào vốn đầu tư ban đầu và yêu cầu của xã hội. Hiện nay tại địa phương tui với nhà máy đường 1800TM/ngày là phù hợp.

I. Chọn những phần cơ bản trong dây chuyền sản xuất.

1. Phần lấy nước mía.
+ Chọn phương án ép : Dàn ép 4 máy ép có kết hợp thẩm thấu, hệ trục đỡ nghiêng để nâng cao áp lực trục đỉnh .
+ Chọn phương án xử lý mía: gồm 2 băng tải và 2 máy xé tơi .

2. Phần làm sạch nước mía.
Chọn phương pháp SO2 axit tính để là sạch nước mía.
+ Ưu điểm: Trong môi trường axit tạo kết tủa CaSO3 rắn chắc lắng tốt, lọc dễ dàng, lưu trình công nghệ đơn giản và đầu tư ít .

3. Phần cô đặc nước mía.
Chọn phương án bốc hơi áp lực chân không.
+ Ưu điểm: Tiết kiệm được diện tích truyền nhiệt, tiết kiệm hơi đốt, màu sắc và chất lượng mật chè đảm bảo.
Chọn hệ bốc hơi 4 hiệu: 2 hiệu đầu bốc hơi áp lực, 2 hiệu cuối bốc hơi chân không.
4. Phần nấu đường và thành phẩm.
+ Chọn chế độ nấu đường 3 hệ A,B, C.
Căn cứ vào tình hình nguyên liệu và yêu cầu chất lượng sản phẩm để chọn chế độ nấu đường thích hợp.
+ Chọn thiết bị nấu đường chân không gồm 5 nồi nấu: 2 nồi nấu non A, 1 nồi nấu non B và 2 nồi nấu non C, thực hiện nấu giống B, C ngay trong nồi nấu non C.
+ Chọn ly tâm A là ly tâm gian đoạn còn ly tâm B,C là ly tâm liên tục.
Các thiết bị nấu đường và thành phẩm cần được tận dụng chiều cao tự chảy để tiết kiệm đường đi và lượng nguyên liệu cần bơm.



b = 1 cm
b. Xác định Pol.
Cân 26 g mẫu cho vào cốc thuỷ tinh, cho thêm nước cất vào cho đủ 50 ml (đã trừ trọng lượng của cốc). đặt cốc lên máy khuấy từ khuấy đến khi đường hoà tan hoàn toàn trong nước, cho dung dịch vào bình định mức 100 ml, thêm nước cất đến vạch, lắc đều rồi lọc (10 ml dịch lọc đầu tráng cốc đổ đi). Lấy dịch lọc đo ngay nhiệt độ ( t ) và đo Polqs .
Công thức tính: Polcc = Polqs + ( 1 + 0,0003 )( t - 20 )

AP = x 100

c. Phân tích độ ẩm.
Dùng cân phân tích có độ chính xác 0,01%
Cân trọng lượng chén sứ ta được P0 (kg)
Cân trọng lượng chén + 5 g đường ta được P1 (kg)
Cho chén vào tủ sấy ở nhiệt độ từ 100  1050 C trong vòng 3 giờ, sấy đến khi trọng lượng không đổi, lấy ra cho vào bình hút ẩm để nguội bằng nhiệt độ phòng. Đưa vào cân trọng lượng sau khi sấy ta được P2 (kg).
Công thức tính:
Độ ẩm % = x 100

d. Phân tích thành phần tro.
Cân 62,6 g đường cho vào cốc sạch, cho khoảng 100 ml nước cất vào khuấy đến khi đường hoà tan hoàn toàn trong nước. Cho dung dịch vào bình định mức 200 ml, dùng nước cất định mức đến vạch, lắc đều rồi làm lạnh dung dịch xuống nhiệt độ 120 C .
Lấy dung dịch đem đo độ dẫn điện trên máy đo độ dẫn Conductometer.
Công thức tính:
% tro = [( Gs – 0,2 . Ga ) . k] x 6.10-4
Trong đó: k : hệ số của máy
Gs : độ dẫn điện của dung dịch
Ga : độ dẫn điện của nước cất
g. Phân tích RS.
Cân 25 g mẫu đường cho vào cốc thuỷ tinh sạch, cho nước cất vào hoà tan đường trên máy khuấy từ. Khi thấy đường đã tan hoàn toàn trong nước thì đổ dung dịch vào bình địng mức 100 ml, dùng nước cất tráng rửa sạch cốc rồi đổ vào bình, cho tiếp vào 10 ml dung dịch glucoza 1%, định mức bằng nước cất đến vạch, lắc đều rồi cho vào bu ret để làm dung dịch chuẩn độ.
Hút chính xác 5 ml Fling A + 5 ml Fling B cho vào bình mtam giác 250 ml, cho thêm 5 10 ml nước cất. Đặt bình tam giác lên bếp điện đun sôi 2 phút, cho thêm 2 3 giọt chỉ thị MB 1% rồi chuẩn độ nóng trên bếp bằng dung dịch trong bu ret đến khi xuất hiện màu đỏ gạch thì kết thúc chuẩn độ. Ghi thể tích dung dụng trong bu ret tiêu tốn để chuẩn độ ta được Vml .
Công thức tính:
RS % = x 100

Trong đó:
F : hệ số Feling
N : đương lượng Feling
Vml : số ml dung dịch đường thí nghiệm hết khi chuẩn độ.

e. Kiểm tra lọt sàng.
Cân 100 g đường cho vào sàng lưới (sàng lưới đã biết trước trọng lượng). Đặt sàng lưới vào máy rung và đặt chế độ rung trong 10 phút. Sau 10 phút thì máy rung tự tắt, lấy sàng ra đem cân lại đuợc P(kg) ( đã trừ trọng lượng sàng ).
Công thức tính:
Lượng tinh thể lọt sàng = 100 – P

IV. các phương pháp phân tích đặc biệt.
1. Phân tích cường độ xông SO2.
Mẫu nước mía sau khi đưa về phòng phân tích thì nhân viên phân tích đo ngay độ PH.
Xong hút 10 ml nước mía đã đo pH cho vào bình tam giác 250 ml, nhỏ 4 5 giọt dung dịch hồ tinh bột 1% vào rồi chuẩn độ bằng dung dịch I2 N/32 đến khi xuất hiện màu xanh thì kết thúc. Ghi thể tích dung dịch I2 N/32 tiêu tốn để chuẩn độ.
Số ml dung dịch I2 tiêu tốn cũng chính là cường độ xông SO2 .

2. Phân tích hàm lượng P2O5 trong nước mía.
Đong chính xác 100 ml mẫu nước mía cho vào bát sứ sạch, cho thêm vào 5 giọt dung dịch NH4OH + 1ml axít CH3COOH đậm đặc + 1 g NH4Cl rồi khuấy đều.
Cho trước vào 3 ml dd CH3(COO)2U2O và tiếp tục khuấy đều, lấy dd trong bát sứ nhỏ vài giọt lên lỗ trên tấm sứ đã rắc sẵn bột K4{Fe(CN)6}, nếu có màu vàng thì tiếp tục cho thêm 0,5 ml dd CH3(COO)2U2O rồi khuấy đều, lấy vài giọt dd trọng bát sứ nhỏ lên lỗ khác trên tấm sứ cũng đã có sẵn bột K4{Fe(CN)6 , nếu vẫn có màu vàng thì cứ tiếp tục cho thêm 0,5 ml dd CH3(COO)2U2O và tiến hành như trên đến khi xuất hiện màu nâu thì dừng lại rồi đưa bát sứ lên bếp điện đun nâng nhiệt độ lên đến 900 C. Sau đó lấy bát sứ xuống rồi tiếp tục cho 0,5 ml dd CH3(COO)2U2O và thử như trên đến khi xuất hiện màu nâu thì kết thúc. Ghi tổng thể tích dd CH3(COO)2U2O tiêu tốn được Aml .
Công thức tính:
P2O5(%) = n x 100

Trong đó: tỷ trọng d tra theo Bx

3. Phân tích nước lò hơi.
a. Đo PH.
Nước mẫu đưa về phòng phân tích làm nguội đến nhiệt độ phòng, dùng nước mẫu tráng rửa điện cực rồi nhúng điện cực vào cốc đựng nước mẫu để đo. Ghi kết quả pH đọc được trên máy.
b. Tìm đường trong nước.
Tráng ống nghiệm vài lần bằng nước mẫu, cho vào ống nghiệm 10 ml nước mẫu rồi làm nguội đến nhiệt độ phòng, cho thêm vào vài giọt  - naphthol, lắc đều dung dịch trong ống nghiệm. Nghiêng ống nghiệm và nhỏ từ từ dd axít H2SO4 đđ cho chảy theo dọc thành ống, H2SO4 sẽ tạo thành một lớp riêng biệt.
Nếu có vòng màu hồng hay màu tím xuất hiện ở bề mặt phân cách giữa hai lớp thì chứng tỏ mẫu nước có đường, còn nếu sau 15 giây mà không thấy có hiện tượng trên thì kết luận mẫu nước không có đường.
c.Phân tích độ cứng.
Đong 50 ml mẫu nước cho vào bình tam giác 250 ml, cho thêm vào 12 ml dung dịch đệm pH =10 rồi chuẩn độ bằng dung dịch EDTA 0,01M cho đến khi dung dịch đổi màu từ tím sang xanh thì kết thúc.
Ghi thể tích dd EDTA 0,01M tiêu tốn ta được Vml
Sơ đồ dây chuyền công nghệ

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

jinyihye

New Member

Download miễn phí Đồ án Thuyết minh dây chuyền sản xuất đường trắng năng suất 1800 tấn mía/ngày theo phương pháp sulfit hoá axit tính





Tráng ống nghiệm vài lần bằng nước mẫu, cho vào ống nghiệm 10 ml nước mẫu rồi làm nguội đến nhiệt độ phòng, cho thêm vào vài giọt - naphthol, lắc đều dung dịch trong ống nghiệm. Nghiêng ống nghiệm và nhỏ từ từ dd axít H2SO4 đđ cho chảy theo dọc thành ống, H2SO4 sẽ tạo thành một lớp riêng biệt.
Nếu có vòng màu hồng hay màu tím xuất hiện ở bề mặt phân cách giữa hai lớp thì chứng tỏ mẫu nước có đường, còn nếu sau 15 giây mà không thấy có hiện tượng trên thì kết luận mẫu nước không có đường.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ính theo năng suất nhà máy
+ Trọng lượng mật chè = 397,275 (T/ngày)
+ Trọng lượng chất khô mật chè = 238,955 (T/ngày)
+ Hệ số K =
K =
1. Nguyên liệu mật chè theo năng suất.
+ Trọng lượng chất khô mật chè nấu non A
= 84 x 2,39 = 200,76 (T/ngày)
+ Trọng lượng mật chè nấu non A =
+ Thể tích mật chè nấu non A =
+ Trọng lượng chất khô mật chè nấu giống
= 16 x 2,39 = 38,25 (T/ngày)
+ Trọng lượng mật chè nấu giống =
+ Thể tích mật chè nấu giống =
2.Tính non A theo năng suất.
+ Trọng lượng chất khô non A = 151,44 x 2,39 = 361,94 (T/ngày)
+ Trọng lượng non A =
+ Thể tích non A=
+ Trọng lượng chất khô đường cát A = 75,72 x 2,39 = 181 (T/ngày)
+ Trọng lượng đường cát A =
+ Tỷ lệ mía / đường =
+ Trọng lượng chất khô mật A2 = 28,7 x 2,39 = 68,6 (T/ngày)
+ Trọng lượng mật A2 =
+ Thể tích mật A2 =
+ Trọng lượng chất khô mật A1 = 46,8 x 2,39 = 111,85 (T/ngày)
+ Trọng lượng mật A1 =
+ Thể tích mật A1 =
+ Trọng lượng chất khô mật A2 nấu non A = 15,1 x 2,39 = 36 (T/ngày)
+ Trọng lượng mật A2 nấu non A =
+ Thể tích mật A2 nấu non A =
+ Trọng lượng chất khô mật A2 nấu non B = 68,6 - 36 = 32,6 (T/ngày)
+ Trọng lượng mật A2 nấu non B =
+ Thể tích mật A2 nấu non B =
+Trọng lượng chất khô mật A1 nấu non B = 33,422 x 2,39 = 79,88 (T/ngày)
+ Trọng lượng mật A1 nấu non B =
+ Thể tích mật A1 nấu non B =
+Trọng lượng chất khô mật A1 nấu non C = 111,85 - 79,88 =31,97 (T/ngày)
+ Trọng lượng mật A1 nấu non C = 149,13 - 106,5 = 42,63 (T/ngày)
+ Thể tích mật A1 nấu non C = 107,95 - 77,1 = 30,85 (m3/ngày)
Trong đó:
. Trọng lượng chất khô mật A1 nấu giống B,C là:
16,466 x 2,39 = 39,35 (T/ngày)
. Trọng lượng mật A1 nấu giống =
. Thể tích mật A1 nấu giống =
3. Tính non B theo năng suất.
+ Trọng lượng chất khô non B = 55,5 x 2,39 = 132,645 (T/ngày)
+ Trọng lượng non B =
+ Thể tích non B =
+ Trọng lượng chất khô cát B =
+ Trọng lượng hồ B ( Bx = 88 ) =
+ Trọng lượng nước nóng pha hồ B = 74 - 65,1 =8,9 (T/ngày)
+ Thể tích hồ B =
+ Trọng lượng chất khô mật B = 28,372 x 2,39 = 67,8 (T/ngày)
+ Trọng lượng mật B =
+ Thể tích mật B =
4. Tính non C theo năng suất.
+ Trọng lượng chất khô non C = 49,27 x 2,39 = 117,75 (T/ngày)
+ Trọng lượng non C =
+ Thể tích non C =
+ Trọng lượng chất khô cát C = 25 x 2,39 = 59,75 (T/ngày)
+ Trọng lượng đường cát C =
+ Trọng lượng hồi dung C (Bx = 65) =
+ Thể tích hồi dung C =
+ Trọng lượng nước để hoà tan = 92,846 - 60,35 = 32,5 (T/ngày)
+ Trọng lượng chất khô trong mật C = 24,28 X 2,39 = 58 (T/ngày)
+ Trọng lượng mật C =
+ Thể tích mật C =
+ Mật C so với mía =
5. Tính lượng giống B,C theo năng suất nhà máy.
+ Trọng lượng chất khô của giống B,C = 32,47 x 2,39 = 77,6 (T/ngày)
+ Trọng lượng giống B,C =
+ Thể tích giống B,C =
Bảng III. Tổng kết công đoạn nấu đường
Nguyên liệu
AP (%)
Bx (%)
Tỷ trọng T/m3)
TL chất khô
Trọng lượng
(T/ngày)
Thể tích (m3/ngày)
Tính cho 100 Tấn CK
Tính theo năng suất
1. Mật chè
. Chè nấu non A
. Chè nấu giống
2. Đường non A
. Đường cát A
. Mật A1
. Mật A2
3. Đường non B
. Đường cát B
. Mật B
. Hồ B
4. Đưòng non C
. Đường cát C
. Hồi dung C
. Mật C
. Giống B, C
83,26
83,26
83,26
84
99,7
65
74
70
93
48
93
58
83
83
32
74
60
60
60
92
99,96
75
70
94
99,6
78
88
98
99
65
82
85
1,28873
1,28873
1,28873
1,49671
1,38141
1,34956
1,51
1,4
1,46862
1,53988
1,31866
1,42759
1,44794
100
84
16
151,44
75,72
46,8
28,7
55,5
27,128
28,372
27,128
49,27
25
25
24,28
32,47
238,955
200,76
38,25
361,94
181
111,85
68,6
132,645
64,836
67,8
64,836
117,75
59,75
59,75
58
77,6
397,275
334,6
63,75
393,4
181,54
149,13
98
141,1
65,1
86,92
74
120,15
60,35
92,846
70,73
91,3
308,27
259,635
49,467
262,84
107,95
72,62
93,44
62
50,387
78
70,4
49,545
63
V Tính hiệu suất tổng thu hồi và tổn thất:
1. Tính hiệu suất trong đường :
+ Hiệu suất sản xuất đường.
ESX =
+ Tổng tổn thất =
+ Tổn thất theo bã =
+ Tổn thất theo mật rỉ =
=
+ Tổn thất theo bùn =
=
+ Tổn thất không xác định =100 - ETTH - TTbã TTmật rỉ -TTbùn
=
2. Thành tích sản xuất :
+ Tỷ lệ mía / Đường =
+ Hiệu suất ép =
=
+ Hiệu suất ép hiệu chỉnh :
Trong đó: E12.5 : Hiệu suất ép hiệu chỉnh
F : Thành phần xơ mía
+ Hiệu suất thu hôi chế luyện:
=
=
+ Hiệu suất thu hôi chế luyện hiệu chỉnh
R85 =
Trong đó:
J: Ap nước mía hỗn hợp
R: Hiệu Suất thu hồi chế luyện thực tế
+ Tổng thu hồi = Hiệu suất ép x Hiệu suất thu hồi hiệu chỉnh
ETTH =
+ Tổng thu hồi hiệu chỉnh = E12,5 x R85
ETTHHC =
B/ Tính cân bằng hơi .
I/ Tính hơi cho gia nhiệt .
Số liệu tính toán:
TT gia nhiệt
Hạng mục
Nước mía hỗn hợp
Cấp I Cấp II
Nước mía trung hoà
Cấp I Cấp II
Nước mía trong
Cấp I Cấp II
Lượng nước mía so với mía
97.68
97.68
100.7
100.7
102.65
102.65
Phạm vi gia nhiệt(0C)
25I45
45I75
60I85
85I105
90I105
105I120
ẩn nhiệt(r) hơi gia nhiệt
553.6
538.7
538.7
530
530
523.8
Nguồn hơi gia nhiệt
Hiệu III
Hiệu III
Hiệu II
Hiệu I
Hiệu I
Hơi thải
Tổn thất %
2
3
3
4
5
6
. Tính tỷ nhiệt nước mía .
Công thức: C = 1- (0.0057 x Bx)
+ Tỷ nhiệt nước mía hỗn hợp =
+ Tỷ nhiệt nước mía trung hoà =
+ Tỷ nhiệt nước mía trong =
+ Hệ số nhiệt độ trung bình
DTTB =
Trong đó:
Dt1 = T – t1
Dt2 = T – t2
T : Nhiệt độ hơi gia nhiệt (0C)
T1: Nhiệt độ trước khi gia nhiệt nước mía (0C)
T2: Nhiệt độ sau khi gia nhiệt nước mía (0C)
a/ Gia nhiệt nước mía hỗn hợp :
+ Gia nhiệt cấp I :
Dùng hơi thứ hiệu III có nhiệt độ T = 840C để gia nhiệt , phạm vi gia nhiệt từ
25 I450 C
Lượng hơi tiêu hao (D) tính theo công thức :
D = (% so với mía)
Trong đó :
G : Trọng lượng nước mía hỗn hợp tính theo % so với mía
C :Tỷ nhiệt nước mía hỗn hợp
t1 t2: Nhiệt độ nước mía trước và sau gia nhiệt
l : Hệ số có tính đến tổn thất
r : ẩn nhiệt của hơi gia nhiệt
Thay vào ta có:
D =
Mỗi ngày tính 24h và tính theo năng suất nhà máy 1800 T/ngày
D =
+ Gia nhiệt cấp II:
Dùng hơi thứ II có nhiệt độ 1010C để gia nhiệt nước mía và phạm gia nhiệt từ 45-750C
- Lượng hơi tiêu hao:
D =
Tương đương với:
D =
b/ Gia nhiệt nước mía trung hoà:
+ Gia nhiệt cấp I : Dùng hơi thứ hiệu II có T = 1010C để gia nhiệt, phạm vi gia nhiệt từ 60 -850C .
Lượng hơi tiêu hao:
D =
Tương đương với:
D =
+ Gia nhiệt cấp II : Dùng hơi thứ hiệu I có nhiệt độ T = 115 0C để gia nhiệt , phạm vi gia nhiệt là : 85-1050 C
- Lượng hơi tiêu hao:
D =
Tương đương với:
D =
c/ Gia nhiệ nước mía trong:
+ Gia nhiệt cấp I
Dùng hơi thứ hiệu I có T = 1150 C để gia nhiệt, phạm vi gia nhiệt 90 -1050C
- Lượng hơi tiêu hao:
D =
Tương đương với:
D =
+ Gia nhiệt cấp II dùng hơi thải của Tuabin có T = 124.50C để gia nhiệt, phạm vi gia nhiệt 105 -1200C
- Lượng hơi tiêu hao:
D =
Tương đương với:
D =
II.Tính hơi cho nấu đường.
Số hiệu tính toán:
Đường non
TL (Tấn/ngày)
%so với mía
Bx vào
Bx ra
K
A
B
C
393,4
141,1
120,15
21,86
7,84
6,675
60
70
70
92
94
98
1,25
1,5
1,7
Đường non A:
+ Lượng nước bay hơi:
WA = G
+ Lượng hơi sử dụng để nấu non A:
DA = 1,25 x wA = 1,25 x 11,66 = 14,575 (% so với mía)
Đường non B:
+ Lượng nước bay hơi:
WB = 7,84
+ Lượng hơi sử dụng để nấu non B:
DB = 1,5 x wB = 1,5 x 2,688 = 4 (% so với mía )
Đường non C:
+ Lượng nướ bay hơi:
wC =
+ Lượng hơi sử dụng để nấu non C:
DC = 1,7...
chào bạn, cho mình xin tài liệu này với ạ
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top