Download miễn phí Tiểu luận Chiến lược đưa sản phẩm điện thoại Wave 575 của tập đoàn SAMSUNG đến với thị trường Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2
I. Những vấn đề cơ bản về sản phẩm: 2
1. Khái niệm sản phẩm: 2
2. Cấp độ các yếu tố cấu thành đơn vị sản phẩm: 2
3. Khái niệm sản phẩm mới: 2
3.1. Sản phẩm mới tương đối: 3
3.2. Sản phẩm mới tuyệt đối: 3
II. Những vấn đề cơ bản về chiến lược sản phẩm mới: 3
1. Chiến lược của công ty: 3
2. Chiến lược marketing cho sản phẩm mới: 4
2.1. Chiến lược marketing là gì? 4
2.2. Soạn thảo chiến lược marketing cho sản phẩm mới: 4
2.3. Triển khai sản xuất hàng loạt và tung sản phẩm mới ra thị trường: 5
2.4. Các hoạt động cần thực hiện đảm bảo sự thành công của sản phẩm mới: 5
2.4.1. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: 5
2.4.2. Xác định mục tiêu khách hàng: 6
2.4.3. Khác biệt hóa, tạo nên một giá trị, một lý do thuyết phục nhất: 6
2.4.4. Chiến lược riêng biệt cho sản phẩm: 6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ ĐƯA SẢN PHẨM MỚI CỦA SAMSUNG MOBILE RA THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 7
I. Tổng quan về Tập Đoàn SAMSUNG: 7
1. Lịch sử hình thành và phát triển: 7
2. Những hoạt động của Samsung trong thời gian qua: 8
2.1 Tiếp cận thị trường: 8
2.2. Thừa kế hợp pháp nhưng bằng cách thiết thực: 8
2.3. Tài trợ cho thể thao: 9
II. Thực trạng sản xuất và đưa sản phẩm mới ra thị trường Việt Nam của hãng ĐTDĐ Samsung: 9
1. Samsung xây dựng nhà máy sản xuất điện thoại di động tại Việt Nam: 9
2. Các loại điện thoại Samsung có mặt trên thị trường Việt Nam: 10
3. Samsung mobile từng bước chinh phục người tiêu dùng Việt Nam: 11
3.1. Thiết kế hiện đại: 11
3.2. Công nghệ tiên tiến: 11
3.3. Chất lượng hoàn thiện: 12
3.4. Dịch vụ chu đáo: 12
4. Chiến lược của Tập đoàn Samsung: 13
5. Chiến lược đưa sản phẩm mới Samsung WAVE 575 ra thị trường: 14
5.1. Các đặc tính nổi trội của WAVE 575 14
5.2. Mục đích và mục tiêu mà Samsung đã đề ra cho sản phẩm này: 16
III. Đánh giá thực trạng: 17
CHƯƠNG III: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM MỚI CỦA SAMSUNG MOBILE TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 19
I. Nhóm giải pháp đưa ra các lợi thế cạnh tranh: 19
1. Lợi thế giá cả hợp lý: 19
2. Tạo ra hay tăng thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm: 19
3. Khai thác các lợi thế về sự tiện dụng: 20
4. Các chiến dịch khuyến mãi: 20
II. Nhóm giải pháp xây dựng các kế hoạch phụ trợ: 21
1. Giới thiệu sản phẩm: 21
2. Quan hệ với báo chí: 21
3. Sự truyền thông tổng hợp: 21
PHẦN KẾT LUẬN 22
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 23
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-04-02-tieu_luan_chien_luoc_dua_san_pham_dien_thoai_wave.D5Ryv4qxjc.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-65910/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
trợ nào để xúc tiến việc bán?2.4. Các hoạt động cần thực hiện đảm bảo sự thành công của sản phẩm mới:
Để chiến lược đưa sản phẩm mới ra thị trường một cách có hiệu quả, các doanh nghiệp cần nghiên cứu đến các yếu tố: Đối thủ cạnh tranh; xác định mục tiêu khách hàng; khác biệt hóa, tạo nên một giá trị, một lý do thuyết phục nhất; chiến lược riêng biệt cho sản phẩm...
2.4.1. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh:
Hầu hết các doanh nghiệp khi áp dụng vào thực tế thường quên nguyên tắc này, không coi trọng đối thủ cạnh tranh vì tin tưởng vào các sản phẩm của mình. Tuy nhiên sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng thuận lợi và phù hợp với thực tế thị trường, trong khi thị trường lại bắt đầu bằng chính đối thủ của họ. Liệt kê những doanh nghiệp có sản phẩm tương đồng với sản phẩm mà doanh nghiệp có ý định muốn tung ra. Ngay cả khi sản phẩm mới chưa từng được biết đến, đặt mình vào vị trí của người tiêu dùng để biết được phản ứng của họ đối với sản phẩm này như thế nào.
Khi xác định được các đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu những công cụ marketing của họ: áp phích, quảng cáo...
Đánh giá mối tương quan giữa sản phẩm của mình với sản phẩm của các đối thủ. Xác định xem phải đương đầu với sự cạnh tranh của đối thủ như thế nào, đặc biệt đối với những doanh nghiệp có mối đe dọa thực sự.
2.4.2. Xác định mục tiêu khách hàng:
Bất cứ sản phẩm nào cũng có một đối tượng khách hàng riêng của nó, doanh nghiệp không thể bán những mặt hàng cao cấp cho khách hàng trung lưu hay những mặt hàng bình dân thì thường không được giới thượng lưu để ý tới. Phân đoạn khách hàng mà bạn nhắm tới có thể là những người hiện đang tiêu dùng một sản phẩm tương đồng của đối thủ cạnh tranh hay những người thích cái mới với đặc tính có sức thuyết phục. Những khách hàng tiềm năng tốt nhất sẽ là những người hiểu được tính hữu dụng của sản phẩm.
2.4.3. Khác biệt hóa, tạo nên một giá trị, một lý do thuyết phục nhất:
Đây chính là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với mọi sản phẩm khi tung ra thị trường, mọi doanh nghiệp phải hiểu đâu là đặc tính phân biệt nó với các sản phẩm khác. Mỗi doanh nghiệp phải tự đặt câu hỏi “Sản phẩm của tui mang lại điều gì mà những sản phẩm của các đối thủ khác không có?”. Đặt ra câu hỏi dạng này sẽ giúp doanh nghiêp xác định rõ hơn điều mà sản phẩm cần có để đáp ứng nhu cầu mong muốn của khách hàng.
2.4.4. Chiến lược riêng biệt cho sản phẩm:
Doanh nghiệp phải tìm ra cách thức tốt nhất để quảng bá cho sản phẩm của mình. Lựa phối tới tay người tiêu chọn hình thức và địa điểm để bán sản phẩm. Hệ thống bán hàng qua các kênh phân phối hay trực tiếp tới người tiêu dùng. Lựa chọn xem xét chiến lược marketing truyền thống nhằm tới từng cá nhân hay trực tiếp, vai trò của truyền hình báo chí trong quá trình xâm nhập thị trường.
Chuẩn bị sẵn sàng cho việc hoàn thiện sản phẩm. Tổ chức nơi gặp gỡ để khách hàng dùng thử sản phẩm và yêu cầu họ phát biểu cảm nghĩ về sản phẩm....
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ ĐƯA SẢN PHẨM MỚI CỦA SAMSUNG MOBILE RA THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
I. Tổng quan về Tập Đoàn SAMSUNG:
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Tập đoàn SAMSUNG là một trong những tập đoàn thương mại lớn nhất Hàn Quốc. Được bắt đầu từ công ty xuất khẩu năm 1938, nhưng mau chóng có nhiều dạng. SAMSUNG được Lee Byung Chul thành lập năm 1953. Tập đoàn trước đây là khối kết có hơn 400.000 công nhân trên toàn thế giới và chế tạo ra xe hơi, đồ điện, hóa chất, máy bay, tàu thủy, ngành buôn bán, kinh doanh khách sạn... trong các công ty riêng rẽ sau sự cải tổ lại của sự khủng hoảng tài chính Châu Á.
Samsung Electronics, hãng điện tử Samsung, được thành lập năm 1969, là một bộ phận lớn nhất của Tập đoàn Samsung và là một trong những công ty điện tử lớn nhất thế giới. Được sáng lập tại Daegu, Hàn Quốc, hãng điện tử Samsung hoạt động tại chừng 58 nước và có khoảng 208.000 công nhân. Hãng điện tử Samsung được coi là một trong 10 nhãn hàng hóa tốt nhất thế giới. Hãng này là một trong bốn hãng tại Châu Á, bao gồm Nhật Bản, với vốn thị trường lên đến 100 tỷ Mỹ kim. Tập đoàn Samsung bao gồm nhiều ngành kinh doanh ở Hàn Quốc, bao gồm cả Điện tử Samsung và bảo hiểm Samsung. Chủ tịch hiện nay là Lee Kun Hee kế thừa tập đoàn vào năm 1987.
Trong thập niên 90, Samsung nổi lên như một tập đoàn quốc tế đa ngành. Chi nhánh của công ty xây dựng đã từng được giải thưởng lớn vì công trình xây dựng một trong hai tòa tháp đôi Petronas tháng 9 năm 1993, và Burj Dubai năm 2004, những công trình cao nhất thế giới. Samsung đã sống sót qua khủng hoảng tiền tệ Châu Á 1997-1998, tuy nhiên, Công ty Motor Samsung, đã phải bán cho hãng Renault. Được coi là một đối thủ cạnh tranh của Nhật Bản, Thung lũng Sillicon, Đài Loan và cả các doanh nghiệp nội địa, Samsung ngày càng mở rộng sản xuất nhằm trở thành nhà cung cấp bộ nhớ Ram động, tủ lạnh, bộ nhớ flash, đầu DVD lớn nhất thế giới, và sẽ trở thành một trong 20 doanh nghiệp hàng đầu toàn cầu vào năm 2010. Hiện nay, Samsung đã là một trong những nàh sản xuất dẫn đầu thế giới về màn hình plasma và điện thoại di động thế hệ 2. Samsung đang cố gắng để có bước đột phá ở thị trường Nhật, quê hương của Sony và Panasonic. Vì Samsung hoạt động trong nhiều lĩnh vực, dường như còn bao hàm cả những cuộc tranh cãi không hồi kết, như là chuyện công ty đã vi phạm quyền sáng chế đối với Fuitsu - công ty đã thừa nhận chế tạo ra màn hình công nghệ plasma đầu tiên. Samsung cũng phải đối mặt với tranh luận ở Hàn Quốc về chính sách cho công nhân làm việc của công ty.
2. Những hoạt động của Samsung trong thời gian qua:
2.1 Tiếp cận thị trường:
Hiện tại, Samsung có 16 sản phẩm nổi bật trên thị trường thế giới. Theo 2 tạp chí Interbrand và Buisness Week, tổng giá trị của nhãn hiệu Samsung đứng thứ 43 trong số các tập đoàn toàn cầu (5,2 tỷ USD) năm 2000, thứ 42 (6,4 tỷ USD) năm 2001, thứ 34 (8,3 tỷ USD) năm 2002, thứ 25 (10,8 tỷ USD) năm 2003, thứ 21 (12,5 tỷ USD) năm 2004 và thứ 20 (14,9 tỷ USD0 năm 2005. Lượng xuất khẩu sản phẩm của Samsung đã đóng góp trực tiếp vào nền kinh tế Hàn Quốc, chỉ tính riêng Samsung đã vượt 18,1% so với tổng sản lượng xuất khẩu toàn quốc.
Nhằm nâng cao môi trường làm việc, để xây dựng một tổ chức vững mạnh và đáng tin cậy, ban điều hành của Hãng điện tử Samsung đã chỉ đạo thành lập một “Chương trình làm việc tuyệt vời” từ năm 1998. Năm 2003, chương trình đã được truyền thông qua toàn thể tập đoàn Samsung, cả công ty bảo hiểm sinh mạng và Hỏa hoạn Samsung và nhiều nhánh khác. Năm 2006, 9 công ty dưới vốn của hãng điện tử Samsung, 80 chi nhánh ở nước ngoài và 130 doanh nghiệp ở nước ngoài được thông báo chính thức được áp dụng chương trình này.
2.2. Thừa kế hợp pháp nhưng bằng cách thiết thực:
Tháng 10 năm 1996, Samsung Everland, khu giải trí lớn nhất Hàn Quốc, đã phát hành 1,28 triệu bản khế ước thay đổi, mỗi bản có giá trị 7.700 w...