Download miễn phí Đề tài Báo cáo Kết quả kinh doanh
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư bao gồm doanh thu về thanh lí, nhượng bán bất động sản đầu tư; doanh thu hoạt động cho thuê bất động sản đầu tư; doanh thu tiêu thụ bất động sản đầu tư.
Khi nhượng bán, nhượng bán bất động sản đầu tư kế toán phản ánh các bút toán sau:
- Phản ánh giá bán hay giá thanh lí:
Nợ TK 131, 111, 112 : tổng giá thanh tóan
Có TK 5117: doanh thu nhượng bán, thanh lí
Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp
- Phản ánh nguyên giá:
Nợ TK 2147: giá trị hao mòn lũy kế
Nợ TK 632: giá trị còn lại
Có TK 217: nguyên giá
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-08-02-de_tai_bao_cao_ket_qua_kinh_doanh.nvAma1obul.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-70752/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
ác bút toán sau:BT 1: phản ánh trị giá vốn sản phẩm xuất bán:
Nợ TK 632: ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 155: xuất tại kho
Có TK154: xuất không qua kho
BT 2: phản ánh tổng giá thanh toán của sản phẩm dịch vụ tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112: Số tiền đã thu
Nợ TK 131: nếu chưa thu
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp
Trường hợp thu bằng vật tư, hàng hóa, nếu hàng đem đi thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hàng nhận về được dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi các bút toán sau:
Nợ TK 151, 152, 153: giá gốc
Nợ TK 1331: thuế GTGT đầu vào
Có TK 131: ghi giảm số phải thu
Trường hợp hàng đem đi trao đổi thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hàng nhận về được dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế theo phương pháp trực tiếp hay không chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 151, 152, 153: tổng giá thanh toán
Có TK 131: ghi giảm số phải thu
Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán thì số chiết khấu đó sẽ được tính vào chi phí hoạt động tài chính:
Nợ TK 635: ghi tăng chi phí
Có TK 111, 112 : trả tiền cho người mua
Có TK 131 : trừ vào số tiền phải thu ở người mua
Có TK 3388 : số Ckhấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán
Đối với các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá kế toán phải ghi rõ tỉ lệ% hay mức bớt giá. Số chiết khấu thương mại sẽ được trừ vào khoản nợ phải thu của khách hàng:
Nợ TK 521: tập hợp chiết khấu thương mại
Nợ TK 33311
Có TK 131
Trường hợp hàng bán bị giảm giá lại do kém chất lượng thì phải được ghi rõ trên hóa đơn. Căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi:
Nợ TK 532: tập hợp chiết khấu thương mại
Nợ TK 33311
Có TK 131, 111, 112
Trường hợp hàng bị trả lại do kém chất lượng cũng được ghi trên hóa đơn, căn cứ vào đó kế toán ghi:
Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 155: nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: gửi tại kho người mua
Nợ TK 1381: giá trị chờ xử lí
Có TK 632: giá vốn hàng bị trả lại
Tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531: tập hợp chiết khấu thương mại
Nợ TK 33311
Có TK 131, 111, 112
Cuối kì doanh nghiệp kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kì:
Kết chuyển chiết khấu thương mại:
Nợ TK 511
Có TK 521
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511
Có TK 531
Kết chuyển giảm giá hàng bán:
Nợ TK 511
Có TK 532
Đồng thời kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ:
Nợ TK 511
Có TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911
Có TK 632
Kế toán tiêu thụ theo cách gửi bán, chờ chấp nhận
Tiêu thụ theo cách gửi bán, chờ chấp nhận là cách mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. khi được bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận nà mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó
Khi xuất hàng chuyển đến cho người mua, kế toán ghi theo trị giá vốn thực tế của hàng xuất:
Nợ TK 157: ghi tăng giá vốn của hàng gửi bán
Có TK 154: xuất trực tiếp từ các phân xưởng
Có TK 155: xuất trực tiếp tại kho thành phẩm
Phản ánh giá thành sản xuất thực tế của dịch vụ đã hoàn thành giao cho khách hàng nhưng đang chờ chấp nhận:
Nợ TK 632: ghi tăng giá vốn của hàng gửi bán
Có TK 154: giá thành thực tế
Khi được khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ), kế tóan ghi các bút toán sau:
BT 1: phản ánh giá vốn của lượng hàng được chấp nhận:
Nợ TK 632: ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 157: kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ
BT 2: phản ánh tổn giá thanh tóan của hàng được người mua chấp nhận:
Nợ TK 111, 112, 131: tổng giá thanh toán của lượng hàng được chấp nhận
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp
Số hàng gửi đi bị từ chối khi chưa được xác nhận là tiêu thụ:
Nợ TK 155: ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm nhập kho
Nợ TK 1381: giá trị sản phẩm hỏng chờ xử lí
Có TK 157: trị giá vốn số hàng bị trả lại
Các trường hợp giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán phát sinh (nếu có) và các bút toán liên quan dến xác định doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, kế toán phản ánh tương tự như tiêu thụ trực tiếp nói trên.
Kế toán tiêu thụ theo cách kí gửi, đại lí
Bán hàng đại lí, kí gửi là cách mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lí xuất hàng giao cho bên nhận đại lí, kí gửi (gọi là bên đại lí) để bán. Bên đại lí bán đúng giá quy định của chủ hàng sẽ được nhận thù lao đại lí dưới hình thức hoa hồng đại lí.
Kế toán tại đơn vị giao đại lí
Khi xuất hàng giao cho các cơ sở đại lí, kí gửi kế toán phải lập Phiếu xuất kho hàng gửi bán kèm theo lệnh điều động nội bộ. Căn cứ chứng từ đã lập kế tóan phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho bên đại lí:
Nợ TK 157: ghi tăng giá vốn hàng gửi bán
Có TK 155, 154: giá thành công xưởng thực tế hàng gửi đi
Khi nhận bảng kê hóa đơn bán ra của số hàng đã được các cơ sở nhận làm đại lí, kế tóan phải lập hóa đơn GTGT và phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đã bán:
Nợ TK 131(chi tiết đại lí): tổng giá thanh tóan
Có TK 511: doanh thu của hàng đã bán
Có TK 33311: thuế GTGT hàng đã bán
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng đại lí, kí gửi đã bán:
Nợ TK 632: tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 157: kết chuyển giá vốn hàng đã bán
Căn cứ vào hợp đồng kí kết với các cơ sở đại lí, kí gửi và hóa đơn giá trị gia tăng về hoa hồng do cơ sở làm đại lí chuyển đến, kế toán phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lí, kí gửi:
Nợ TK 641: hoa hồng trả cho đại lí, kí gửi
Nợ TK 1331: thuế GTGT
Có TK 131 (chi tiết đại lí): tổng số hoa hồng
Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lí, kí gửi thanh toán:
Nợ TK 111, 112: số tiền hàng đã thu
Có TK 131 (chi tiết đại lí): ghi giảm số tiền hàng đã thu
Kế tóan tại đơn vị nhận bán hàng đại lí
Tại đơn vị nhận bán hàng đại lí, kí gửi, theo quy định, phải kê khai nộp thuế GTGT cả về lượng hàng đại lí đã bán và hoa hồng đại lí được hưởng. Số thuế GTGT phải nộp về hàng nhận đại lí sẽ được khấu trừ. Tuy nhiên, khi bán hàng nhận đại lí, đơn vị đại lí không được ghi tăng doanh thu vì thực chất đây là khoản thu hộ bên thứ 3, không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Tương tự, bên đại lí cũng không được ghi tăng giá vốn hàng bán trị giá hàng đại lí đã bán,kế tóan ghi theo tổng giá thanh toán:
Nợ TK 003: trị giá hàng nhận đại lí
Khi xuất hàng đại lí, kí gửi : Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ có liên quan khác, kế tóan phản ánh tổng giá thanh toán của số hàng đại lí, kí gửi đã bán được (kể cả số thuế GTGT phải nộp):
Nợ TK 111,112,131… tổng giá thanh toán
Có TK 3388 (chi tiết chủ hàng)
Có TK 33311: thuế GT...