Download miễn phí Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội





Công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước, có đầy đủ tư cách pháp nhân. Việc tổ chức sản xuất được thực hiện theo mô hình công ty và các xí nghiệp thành viên.
• Xí nghiệp rượu trắng: Là xí nghiệp sản xuất chính, có nhiệm vụ sản xuất cồn và thu hồi sản phẩm phụ là CO2. Sản phẩm phụ này được bán cho các công ty sản xuất sản phẩm nước giải khát có ga.
• Xí nghiệp rượu mùi: Sản xuất các loại rượu như: Rượu Nho, rượu Chanh, Nếp mới, Lúa mới.
• Xí nghiệp phục vụ: Bao gồm hai phân xưởng bao bì và rượu Vang, đồng thời xí nghiệp này có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, đảm bảo cho quá trình sản xuất được nhịp nhành cân đối, liên tục và có hiệu quả
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

đòi hỏi độ tinh khiết cao, do vậy quy trình công nghệ để sản xuất ra rượu này khá phức tạp, phải bố trí theo dây chuyền sản xuất hoàn toàn khép kín.
Chai
Rửa chai nút
Chiết chai, đậy nút
Tách cặn
Rượu trong
Tàng trữ
Cồn
Đường

A xít
Hương liệu nước quả
Phẩm nấu
Nước
Pha chế
Nấu đường
Xử lý
Nhập kho
Vận chuyển
Đai két
Kiểm tra rượu
Dán nhãn
Bao bì
2.3. Quy trình sản xuất rượu Vodka Hà Nội.
Nguyên liệu là ngũ cốc giàu tinh bột được nghiền nhỏ, sàng lọc rồi chuyển vào nồi nấu. Tại đây, nước sạch được bơm vào nồi nấu, nhiệt độ tăng dần tới khi ngũ cốc được nấu thành dung dịch lỏng gọi là “ cơm”. Sau đó nhiệt độ hạ dần để thực hiện quá trình đường hóa. Trong vòng vài giờ, dịch đường hóa được chuyển sang hệ thống len men, hệ thống lên men hoạt động liên tục ngày đêm. Ở đây, dich đường hóa được lên men hoàn toàn gọi là “ dấm chín”. “ Dấm chin” được đem chưng cất bởi hệ thống tháp tinh luyện cho cồn đạt độ tinh khiết tiêu chuẩn. Từ đó rượu Vodka Hà Nội ra đời, qua bộ phận kiểm tra chất lượng cẩn thận cho tới khi đạt yêu cầu vể chỉ tiêu chất lượng, thành phần và hương vị. Vodka được rót vào các chiết chai đóng thành những chai nhỏ, những chai này một lần nữa được kiểm tra cẩn thận bằng máy, bằng cảm quan của đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm. Qua các khâu hoàn thiện sản phẩm cuối cùng được đưa vào kho lưu trữ và được đưa ra thị trường.
SƠ ĐỒ SẢN XUẤT RƯỢU VODKA HÀ NỘI
Ngũ cốc
Xay nhỏ
Hồ hóa
Dịch hóa
Đường hóa
Lên men
Chưng cất
Tàng trữ
Vodka Hà Nội
3. Đặc điểm thị trường và khách hàng của công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
3.1. Thị trường đầu vào.
Nguyên vật liệu để sản sản xuất các sản phẩm rượu là: gạo, ngô, khoai, sắn để sản xuất các dòng sản phẩm có nồng độ rượu cao như Vodka. Whisky, còn các loại hoa quả như: Chanh, nho, mận, mơ, dứa… dùng để sản xuất các dòng sản phẩm có nồng độ rượu thấp như: Rượu vang, rượu hoa quả.
Việt Nam là một nước nông nghiệp vì thế nguyên vật liệu để sản xuất rượu rất lớn, dồi dào và sẵn có do đó nguyên liệu của công ty hầu như trong nước và không phải nhập khẩu. Tuy nhiên, không phải lúc nào công ty cần nguyên vật liệu thì thị trường cũng đáp ứng tốt và đầy đủ đảm bảo đúng số lượng và chất lượng, một số nguyên vật liệu chỉ có theo thời vụ. Do đó, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục không bị gián đoạn thì công ty cần làm tốt khâu thu mua nguyên vật liệu, dự trữ vừa đủ nguyên vật liệu để mỗi khi nhu cầu rượu trên thị trường tăng cao nhất là trong dịp tết thì công ty sẽ có đủ nguyên liệu để đáp ứng kịp thời nhu cầu cầu của thị trường. Hiện nay, công việc thu mua nguyên liệu của công ty do phòng vật tư đảm nhiệm, phòng vật tư ngoài nhiệm vụ đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất còn làm nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua mua, tìm kiếm khai thác nguồn nguyên liệu mới cho công ty. Đảm bảo duy trì tốt mối quan hệ giữa công ty và các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào.
3.2. Về thị trường tiêu thụ.
Trong những năm gần đây công ty luông chú trọng quan tâm thị trường trong nước, sản phẩm của công ty có hầu hết trên các tỉnh và thành phố trong cả nước. Trong đó thị trường Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh là hai thị trường trọng điểm của công ty.
BẢNG 1: SỐ LƯỢNG ĐẠI LÝ CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2004 – 2006
Khu vực
2004
2005
2006
Miền Bắc
90
100
177
Miền Trung
14
15
25
Miển Nam
16
20
22
Tổng số đại lý
120
135
224
Nhìn vào bảng 1 ta thấy:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội chủ yếu ở miền bắc, số lượng đại lý tăng dần qua các năm ở cả 3 miền. Qua 2 năm thì miền Bắc tăng 87 đại lý, miền Trung tăng 11 đại lý, miền Nam tăng 6 đại lý, số lượng đại ly tăng nhiều nhất vẫn là ở miền Băc, bởi đây là khu vực trọng điểm, khách hàng khu vực này từ lâu đã là khách hàng truyền thống của công ty.Sở dĩ các đại lý tăng nhanh như vậy là do công ty đã thực hiện bước chuyển đổi từ công ty Rượu Hà Nội sang công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội và nay đổi thành công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
3.3. Các đối tượng khách hàng của công ty.
Các nhóm khách hàng của công ty rất đa dạng, vì thế để đáp ứng nhu cầu của từng loại khách hàng khác nhau công ty đã cho ra các loại sản phẩm khác nhau phù hợp với thu nhập của các khách hàng.
Phân loại khách hàng theo thu nhập.
- Đối với nhóm khách hàng có thu nhập khá cao: Công ty có dòng sản phẩm như: Whisky, Vodka xanh, Vodka đỏ.
- Đối với nhóm khách hàng có thu nhập trung bình: Công ty có dòng sản phẩm như: Lúa mới, Nếp mới 450, Nếp mới 400. Nếp cẩm 250.
- Đối với nhóm khách hàng có thu nhập thấp: Công ty có dòng sản phẩm như: Nếp mới nước 350, Hà Nội nước 350.
Phân loại khách hàng theo giới tính.
- Đối với nhóm khách hàng nữ giới: Công ty có dòng sản phẩm rượu có nồng độ nhẹ, có vị ngọt như các loại rượu hoa quả, rượu vang, rượu chanh, anh đào, vang chát, champagne.
- Đối với nhóm khách hàng nữ giới: Công ty có các dòng sản phẩm có nồng độ cao từ 400 – 450 như: Vodka, Lúa mới, Nếp mới, Hà Nội nước, Hồng cẩm, Hoàng mai.
Phân loại khách hàng theo khu vực.
Đối với khách hàng thành thị: Nhòm khách hàng này luôn ưa tiêu dùng những sản phẩm rượu mới chất lượng cao như: Vodka, Whisky, champagne.
Đối với nhóm khách hàng có nông thôn và miền núi: Họ ưa chuộng sản phẩm truyền thống có độ rượu cao, giá vừa phải, dó là các sản phẩm như: Rượu chanh, Lúa mới, Nếp mới.
4. Lao động và tiền lương của công ty.
Năm 2006 công ty có tổng cộng 475 lao động, trong đó lao động nữ là 234 người, lao động nam là 241 người,độ tuổi trung bình là từ 35 tuổi- 45 tuổi.Tình hình lao động cụ thể được thể hiện ở bảng số liệu sau.
BẢNG 2: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY.
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng số lao động
Người
620
478
475
Lao động trực tiếp
Người
420
300
325
Lao động gián tiếp
Người
200
178
150
Trình độ đại học
Người
220
170
184
Trình độ cao đăng, trung cấp
Người
105
105
116
Công nhân được thi nâng bậc
Người
295
212
175
Thu nhập bình quân
Nghìn đ/ng/tháng
1.300.000
2.000.000
2.600.000
( Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương )
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
Số lượng lao động giảm dần qua các năm. Năm 2004 số lượng lao động là 620 người thi đến năm 2006 chỉ còn 475 người. điều này cho thấy công ty đã có sự điều chỉnh về cớ cấu lao động rõ dệt, việc giảm số lượng lao động keo theo thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng lên rất nhiều. Nếu năm 2004 mức lương trung bình của công nhân viên là 1,3 triệu đồng thi đến năm 2006 tăng lên là 2,6 triệu đồng. Điều này phản ánh rõ nét hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, thu nhập cao khuyến khich cán bôn công nhân viên làm việc hăng say, tuy nhiên lao động gián tiếp vẫn dư thừa, một số cán bộ công nhân viên vần trong tình trạng nhàn dỗi. Do đó, công ty cần tinh giảm hơn nữa bộ máy nhân sự...
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác

Top