keely_knk

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
2.2. Về tình hình thị trường, nhu cầu, khả năng cạnh tranh sản phẩm của Nhà máy:
- Tình hình thị trường trong những năm qua không có biến động lớn. Sản lượng tiêu thụ ngày càng tăng, chủ yếu tập trung vào các mác thuốc bao cứng cấp thấp và trung bình. Các mác thuốc truyền thống của Nhà máy như Thăng Long, Điện Biên đầu lọc, Điện Biên 70 vẫn giữ được mức tiêu thụ ổn định. Riêng sản phẩm Tam đảo mức tiêu thụ có xu hướng giảm dần, mặc dù Nhà máy đã tích cực đẩy mạnh công tác thị trường, áp dụng nhiều biện pháp, cải tiến nhiều chính sách bán hàng phù hợp nhưng do sự cạnh tranh quá lớn của các sản phẩm khác trong nước.
- Về nhu cầu của người tiêu dùng nhìn chung giảm rất ít, nhưng do tốc độ cung lớn hơn cầu đã ảnh hưởng đến tốc độ tiêu thụ.
- Các sản phẩm của Nhà máy chịu sức ép cạnh tranh từ hai phía: sản phẩm cao cấp và cấp thấp, sản phẩm mức trung bình trở xuống bị cạnh tranh bởi các đối thủ trong nước do chính sách hỗ trợ bán hàng quá lớn đã thao túng các kênh bán hàng, dần chiếm lĩnh thị phần của một số mác thuốc truyền thống cấp trung bình và cấp thấp.
2.3. Về hoạt động liên doanh:
Hiện nay, Nhà máy đang hợp tác liên doanh với công ty BAT để sản xuất sản phẩm Dunhill. Do chịu ảnh hưởng của thuốc lá nhập lậu , nên trong những năm gần đây, sản phẩm này liên tục bị giảm nhiều về sản lượng tiêu thụ, làm ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
2.4. Về nguyên liệu nhập khẩu:
Toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu phải qua trung gian. Do Nhà máy thuốc lá Thăng Long là một trong những đơn vị thành viên thuộc khối sản xuất của Tổng công ty thuốc lá Việt nam. Do đó hoạt động nhập khẩu của Nhà máy phải tiến hành theo cách nhập khẩu uỷ thác cho công ty xuất nhập khẩu thuốc lá dưới dạng đơn hàng nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu này diễn ra trong thời gian dài do đó ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
2.5. Về hình thức khen thưởng:
Hiện nay Nhà máy đang thực hiện hình thức khen thưởng về hoàn thành kế hoạch. Để khuyến khích công nhân trong sản xuất, trong những năm tới Nhà máy nên thực hiện đa dạng hoá các hình thức khen thưởng như thưởng do tiết kiệm nguyên liệu...


2.6. Về giá thành sản phẩm:
Mặc dù giá bán rất cao so với giá thành sản xuất ra sản phẩm nhưng lợi nhuận của Nhà máy không cao. Điều đó là do Nhà máy đóng góp vào ngân sách Nhà nước một lượng lớn. Giá thành sản phẩm hiện nay của Nhà máy còn cao qua các năm, do đó Nhà máy cần có các biện pháp để hạ giá thành sản phẩm , từ đó tăng lợi nhuận cho Nhà máy.



















Kết luận
Như vậy, Nhà máy thuốc lá Thăng Long là một doanh nghiệp sản xuất thuốc lá có quy mô lớn với doanh thu hàng năm khoảng trên 600 tỷ đồng, là một doanh nghiệp làm ăn có lãi với lợi nhuận hàng năm bình quân 20 tỷ đồng.Nhà máy có cơ sở vật chất đủ đảm bảo sản xuất vệ sinh an toàn. Công nghệ sản xuất thuốc lá khá hiện đại, tiết kiệm được nguyên liệu, tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, năng suất cao. Trong những năm gần đây, sản lượng thuốc lá tiêu thụ ngày càng tăng, mặc dù tốc độ tăng qua các năm không lớn do các yếu tố khách quan và chủ quan mang lại.
Kết quả tiêu thụ ngày càng tăng đánh giá sự cố gắng của Nhà máy trong quá trình sản xuất, trong đầu tư theo chiều sâu (Cải tiến và đổi mới máy móc thiết bị), và đặc biệt công tác Marketing. Để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, Nhà máy đã thực hiện tốt công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm của Nhà máy tới người tiêu dùng nhất là những sản phẩm mới.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh và chất lượng sản phẩm là hai yếu tố quan trọng nhất cho sự sống còn của một doanh nghiệp nói chung và Nhà máy thuốc lá Thăng Long nói riêng. Hiện nay, Nhà máy đang chịu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành và thuốc lá nhập lậu. Do đó, khâu tiêu thụ là vấn đề mà Nhà máy rất quan tâm. Để làm được điều đó, Nhà máy đã không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, bao bì, mẫu mã, nâng cao tay nghề cho công nhân, đa dạng hoá các hoạt động Marketing... để từ đó làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành , tăng khả năng và tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy trên thị trường.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì còn không ít những khó khăn hiện nay và trong tương lai. Vì vậy, Nhà máy rất mong sự giúp đỡ của Nhà nước và Tổng công ty thuốc lá Việt nam để Nhà máy có thể khắc phục được những khó khăn, từ đó cùng đất nước phát triển bền vững trong tương lai.


Mục lục
Trang
Lời mở đầu......................................................................................................... 1
Phần I: Tổng quan về tình hình Nhà máy
thuốc lá Thăng Long 2
1. Sự hình thành và các giai đoạn phát triển của Nhà máy 2
1.1. Sự hình thành Nhà máy.............................................................. 2
1.2. Quá trình phát triển qua các giai đoạn....................................... 4
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà máy ........................................... 6
2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy: chức năng, nhiệm vụ 7
3. Quy trình sản xuất dây chuyền chế biến thuốc sợi....................... 10
4. Tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm
trong những năm gần đây................................................................ 14
Phần II: Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Nhà máy
thuốc lá Thăng Long 16
1. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Nhà máy................ 16
1.1. Căn cứ xây dựng kế hoạch............................................................ 16
1.2. Các chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 1999-2002.................................. 16
1.3. Kết quả thực hiện kế hoạch........................................................... 17
2. Thực trạng về tổ chức quản lý lao động, tiền lương...................... 17
2.1. Cơ cấu lao động hiện nay của Nhà máy ..................................... 17
2.2. Định mức lao động của Nhà máy(cho 1 ca sản xuất)................. 19
2.2.1. Phân xưởng sợi......................................................................... 19
2.2.2. Phân xưởng bao cứng.............................................................. 21
2.2.3. Phân xưởng bao mềm............................................................... 22
2.2.4. Phân xưởng Dunhill................................................................. 23
2.3. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ................................... 24
2.4. Thực trạng hệ thống trả lương..................................................... 24
2.4.1. Quy chế trả lương.................................................................... 24
2.4.2. Công tác xây dựng quỹ lương của Nhà máy ........................... 25
2.4.2.1. Thành phần quỹ lương........................................................ 25
2.4.2.2. Quỹ lương bổ sung.............................................................. 27
2.4.2.3. Quỹ lương thêm giờ và quỹ khen thưởng phúc lợi.............. 27
2.4.3. Thực trạng hệ thống các hình thức trả lương........................... 27
2.4.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian....................................... 27
2.4.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.......... 29
2.4.3.3. Hình thức trả lương theo sản phẩm khoán........................... 29
2.4.3.4. Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể.......................... 29
3. Công tác quản lý cơ sở hai tầng, khoa học kỹ thuật...................... 31
3.1. Cơ sở hạ tầng của Nhà máy ......................................................... 31
3.2. Tình hình máy móc thiết bị của Nhà máy ................................... 32
3.3. Công tác quản lý chất lượng......................................................... 33
4. Thực trạng cung ứng và sử dụng nguyên liệu................................ 33
4.1. Nguồn cung ứng nguyên liệu....................................................... 33
4.2. Tình hình sử dụng nguyên liệu 3 năm gần đây........................... 35
5. Thực trạng tài chính của Nhà máy ................................................ 35
5.1. Tình hình sử dụng vốn của Nhà máy ......................................... 35
5.2. Chi phí kinh doanh, giá thành và biện pháp
hạ giá thành sản phẩm ................................................................ 37
5.2.1. Chi phí kinh doanh................................................................... 37
5.2.2. Giá thành và biện pháp hạ giá thành........................................ 38
6. Hoạt động Marketing...................................................................... 39
Phần III:Đánh giá chung về Nhà máy thuốc lá Thăng Long 41
1. Những vấn đề đã đạt được............................................................... 41
1.1. Về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ................................................ 41
1.2. Về cơ sở hạ tầng và hoạt đông khoa học công nghệ.................... 41
1.3. Về nguyên liệu............................................................................... 42
1.4. Về hoạt động tài chính.................................................................. 42
1.5. Về mẫu mã, bao bì......................................................................... 42
1.6. Về nhân tố con người..................................................................... 43
2.Những vấn đề tồn tại......................................................................... 43
2.1. Về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ............................................... 43
2.2. Về tình hình thị trường, nhu cầu, khả năng cạnh tranh
sản phẩm của Nhà máy ............................................................... 43
2.3. Về hoạt động liên doanh............................................................... 44
2.4. Về nguyên liệu xuất khẩu............................................................. 44
2.5. Về hình thức khen thưởng............................................................ 44
2.6. Về giá thành sản phẩm ................................................................ 45
Kết luận ............................................................................................ 46



Lời mở đầu

Ngày 6/1/1957, bao thuốc lá Thăng Long đầu tiên được xuất xưởng đánh dấu sự ra đời của ngành thuốc lá và trở thành ngày truyền thống của CBCNV Nhà máy thuốc lá Thăng Long. Trải qua 45 năm xây dựng và trưởng thành với những thành tựu đáng ghi nhận.
Nhà máy thuốc lá Thăng Long trực thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt nam_ là một trong những doanh nghiệp sản xuất thuốc lá lớn nhất của Tổng công ty thuốc lá Việt nam. Trong những năm qua, Nhà máy luôn vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đóng góp cho Nhà nước một lượng ngân sách lớn, tăng lợi nhuận cho Nhà máy và đảm bảo đời sống cho CBCNV Nhà máy.
Với những thành tựu đó, Nhà máy luôn được Nhà nước tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý, xứng đáng là Nhà máy đầu tàu của Tổng công ty thuốc lá Việt nam. Thành tích đó là một quá trình phát triển và sự cố gắng nỗ lực của CBCNV Nhà máy.
Trong quá trình thực tập tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long, tui đã đi khảo sát thực tế thực trạng của Nhà máy trong giai đoạn hiện nay và những năm gần đây về tổ chức quản lý, về các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Do điều kiện không cho phép nên tui chỉ khảo sát được một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, không tìm hiểu hết được tất cả các lĩnh vực. Trước khi đi vào nội dung của báo cáo này, tui xin Thank cô giáo Nguyễn Thị Thảo đã giúp đỡ tui tận tình để tui hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Bản báo cáo này đang còn nhiều thiếu sót, tui rất mong nhận được sự góp ý để bản báo cáo được hoàn thiện hơn.




PhầnI: Tổng quan về tình hình nhà máy
thuốc lá Thăng Long.

1. Sự hình thành và các giai đoạn phát triển của Nhà máy:
1.1. Sự hình thành Nhà máy:
Sau cuộc kháng chiến chống Pháp, miền Bắc hoàn toàn được giải phóng, bắt tay vào công cuộc xây dựng CNXH, trở thành hậu phương lớn, hậu thuẫn một cách chắc chắn và tin cậy cho tiền tuyến lớn miền Nam đang kiên cường đấu tranh vì sự nghiệp giải phóng đất nước. Thời kỳ 1955-1957 được coi là thời kỳ khôi phục kinh tế. Trung ương Đảng quyết định: “ Cần chú ý phục hồi và xây dựng một số công xưởng chế tạo hàng cần thiết cho đời sống của nhân dân, xưởng sửa chữa giao thông vận tải và một số công xưởng thuộc công nghiệp nhẹ, bỏ vốn ít mà hiệu quả nhanh để giải quyết những vấn đề cấp thiết cho đời sống nhân dân”. Song trong thực tế việc trồng và sản xuất thuốc lá ở miền Bắc chủ yếu được hình thành một cách tự phát, tồn tại trong thế khép kín, hạn hẹp, không đủ cung ứng cho chu cầu tiêu thụ ngày càng gia tăng của nhân dân. Một số hãng thuốc lá tư nhân lạinắm quyền độc quyền sản xuất, kinh doanh tự ý thao túng thị trường, gây không ít khó khăn cho đời sống của nhân dân.
Thực tiễn đặt vấn đề, Nhà nước cần nhanh chóng quản lý việc sản xuất thuốc lá. Chỉ có nắm lấy quyền quản lý chúng ta mới đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của cán bộ, bộ đội và quần chúng lao động, mặt khác, ngăn chặn sự lũng đoạn của các hãng sản xuất thuốc lá tư nhân. Vấn đề xây dựng một nhà máy sản xuất thuốc lá có quy mô đã trở thành một nhiệm vụ cấp bách. Nhận thức đúng yêu cầu khách quan đó, giữa năm 1955, theo Quyết định số 2990-QĐ của Phủ Thủ Tướng, Vụ quản lý xí nghiệp đã cử đồng chí Trịnh Văn Ty cùng một số cán bộ khác khảo sát tình hình, lập hồ sơ nghiên cứu để nhanh chóng xây dựng một nhà máy thuốc lá quốc doanh.
Ngay lập tức, nhóm khảo sát bắt tay vào công việc. Vừa lục tìm lại các tài liệu cũ thời thuộc Pháp về tình hình phân bố và trồng trọt, kỹ thuật chế biến và quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá, nhóm khảo sát vừa trực tiếp đến các địa phương để xem xét, tìm hiểu khả năng thực tế trong việc khoanh vùng sản xuất nguyên liệu cho nhà máy. Sau những ngày làm việc say mê và trách nhiệm, nhóm khảo sát đã thống nhất và đi đến kết luận: hoàn toàn có thể xây dựng một nhà máy quốc doanh có quy mô lớn. Nhóm khảo sát cũng đã xây dựng được một đề cương ban đầu, đề nghị chọn địa điểm xây dựng là Hà Nội hay Thanh Hoá với một máy cuốn có công suất dự kiến ban đầu là 1200 điếu/phút.
Chấp thuận những kiến nghị trên đây của đoàn khảo sát, Bộ Công nghiệp khẳng định: để tiến tới quy hoạch chính thức địa điểm xây dựng nhà máy lâu dài, trước mắt, cần tận dụng một số cơ sở xí nghiệp cũ ở Hà Nội mà chúng ta chưa có điều kiện khôi phục để làm nơi nghiên cứu phương pháp gia công các loại thuốc hiện có, tổ chức sản xuất thử để rút kinh nghiệm.
Đầu tiên, địa điểm được chọn để thử nghiệm là nhà máy bia Hà nội. Nhưng khi công việc sắp sửa bắt đầu thì tháng 4 năm 1956, Bộ Công nghiệp lại có quyết định khôi phục lại nhà máy bia, nhóm khảo sát đành phải tìm đến một địa điểm khác.
Sau một thời gian tìm kiếm, cơ sở nhà máy Diêm cũ được chọn làm địa điểm sản xuất thử. Ngày 18 tháng 6 năm 1956, Cục Công nghiệp nhẹ thuộc Bộ Công nghiệp ra quyết định thành lập Ban chuẩn bị sản xuất thuốc lá. Ngày 4 tháng 7 năm 1956, Cục Công nghiệp nhẹ đề nghị Bộ Công nghiệp xin được khắc con dấu cho một số xí nghiệp trong đó có nhà máy thuốc lá Hà nội.
Kết quả sản xuất thử đã khẳng định thực tế và triển vọng mở rộng công nghệ thuốc lá. Cuối năm 1956, Nhà nước quyết định chuyển bộ phận sản xuất từ nhà máy Diêm về khu vực tiểu thủ công nghệ Hà Đông, nhằm ổn định và phát triển sản xuất. Ngày 20 tháng 11 năm 1956, Cục Công nghiệp nhẹ chính thức nhận địa điểm mới ở Hà Đông và bàn giao cho Ban chuẩn bị sản xuất thuốc lá.
Tại địa điểm mới, dường như mọi việc phải bắt đầu từ đầu. Khu tiểu thủ công nghệ Hà Đông vốn là khu tôn 14 gian do Mỹ viện trợ cho Pháp, lâu ngày bị bỏ hoang. Nhưng được sự giúp đỡ tận tình và chu đáo của tỉnh uỷ Hà Đông và nhân dân địa phương, toàn bộ cán bộ công nhân viên nhà máy với tinh thần làm việc “bằng hai” đã không quản ngại khó khăn, lao động cật lực, cải tạo những gian nhà đổ nát kia thành xưởng máy. Cuối năm 1956, 4 máy sản xuất thuốc lá và một số phụ tùng nhãn hiệu Trung Quốc đã được đưa từ khu triển lãm Yết Kiêu về. Lực lượng thì quá mỏng, công việc lại bề bộn, trình độ kỹ thuật cơ khí còn yếu kém, phụ tùng lắp đặt vừa thiếu vừa không đồng bộ... nhưng các cán bộ kỹ thuật đã kiên trì tìm tòi để cuối cùng hình thành một dây chuyền sản xuất: một máy thái, một máy tước cuộng, một máy cuốn, bảo đảm chu trình sản xuất của nhà máy.
Song song với việc chuẩn bị cho sự vận hành của quá trình sản xuất, nhà máy đẩy mạnh đầu tư kỹ thuật. Bộ phận nghiên cứu kỹ thuật của nhà máy tiếp tục nghiên cứu có chiều sâu các khâu kỹ thuật: lên men, thái sợi, sấy sợi, phun hương liệu... đồng thời tìm các giải pháp để diệt trừ mối mọt trong các kho chứa nguyên liệu thuốc. Các công trình nghiên cứu của nhà máy cũng nhận được sự phối hợp của viện vệ sinh dịch tễ, Tổng công ty Lương thực nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, vừa giữ gìn môi trường sinh thái.Vóc vẻ của một cơ sở sản xuất thuốc lá đã thực sự được hình thành ở những đường nét cơ bản nhất.
Như vậy, sau hơn một năm vừa khảo sát tình hình vừa chuẩn bị, qua 3 lần di chuyển địa điểm, từ hai bàn tay trắng, vượt qua muôn vàn khó khăn, đứa con đầu lòng của ngành thuốc lá XHCN VN đã chào đời. Ngày 1 tháng 6 năm 1957 đã trở thành ngày lịch sử của Nhà máy .
1.2. Quá trình phát triển qua các giai đoạn của Nhà máy:
Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy được chia ra làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1956-1975: Đây là giai đoạn đầu sau khi Nhà máy chính thức thành lập, toàn bộ cán bộ công nhân Nhà máy khẩn trương bắt tay vào lao động sản xuất để có được những bao thuốc đầu tiên kịo thời phục vụ nhân dân nhân dịp Tết nguyên đán (1957). Tính từ 6/1/1957 đến ngày 30/2/1957 Nhà máy đã giao nộp cho Công ty phát hành cấp 1 là 100000 bao thuốc lá Thăng Long, vượt chỉ tiêu kế hoạch của Bộ công nghiệp giao.
Tháng 4 năm 1957, Nhà nước trang bị cho Nhà máy 3 máy cuốn điếu Tiệp Khắc, 1 máy đóng bao Trung Quốc. Năm 1958 cấp thêm 1 máy thái Tiệp Khắc và sau đó lại bổ sung hợp đồng 1 máy thái, 1 máy cuốn Tiệp Khắc nhờ đó mà cơ cấu ngành nghề của Nhà máy đi vào ổn định.
Đến năm 1964, giá trị tổng sản lượng của Nhà máy đạt 30968458 đồng tăng gấp hai lần tổng sản lượng năm 1958 và 18 lần năm 1957. Ngoài việc thoả mãn nhu cầu trong nước Nhà máy còn dành một khối lượng lớn để xuất khẩu (năm 1964 xuất khẩu sang các nước bạn là 31117 bao).
Năm 1966, chiến tranh xâm lược của Mỹ mở rộng ra miền Bắc, trong tình thế khẩn trương Đảng bộ Nhà máy xác định “Phải coi sản xuất như chiến đấu, coi xí nghiệp như chiến trường, coi như mệnh chiến đấu, từ đó vượt qua mọi khó khăn trong bất cứ tình huống nào với các biện pháp tích cực”. Trong lúc này để sản xuất ổn định và phát triển cần bảo vệ lực lượng lao động và phương tiện vật chất kỹ thuật.
Từ giữa năm 1966, Nhà máy chuyển sang phương án sơ tán. Bộ phận thứ nhất chuyển lên Lạng Sơn xây dựng hoàn chỉnh khu sản xuất T2, bộ phận thứ 2 lên Ba Thá lập cơ sở T3. Năm 1967 Nhà máy xây dựng thêm cơ sở sản xuất T4 ở khu lăng Hoàng Cao Khải và cơ sở T5 ở Kim Anh-Vĩnh Phúc.
Sau 20 năm phấn đấu không mệt mỏi đã cho thấy một Thăng Long vừa dũng cảm trong chiến đấu vừa năng động trong sản xuất kinh tế. Sức sống Thăng Long là sức sống tập thể đoàn kết, chia sẻ ngọt bùi, cùng phát huy trí tuệ và sự khéo léo của người công nhân yêu lao động.
- Giai đoạn từ 1975 đến 1986:
Trong kế hoạch 5 năm lần thứ ba, hàng nghìn sáng kiến khoa học kỹ thuật được đề xuất, trong đó có 314 sáng kiến được áp dụng, làm lợi cho Nhà máy 2355433 đồng. Giá trị sản phẩm đạt mức trung bình là 200 triệu bao/năm, riêng năm 1985 đạt 235980000 bao. Điều đáng chú ý là sản phẩm Thăng Long vừa đa dạng về chủng loại, vừa đáng tin cậy về chất lượng, các mặt hàng thuốc lá đầu lọc xuất hiện ngày càng nhiều và chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu sản phẩm.
- Thời kỳ đổi mới (1986 đến nay):
Từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, Đảng khởi xướng chuyển sang nền kinh tế thị trường, xoá bỏ chế độ độc quyền phân phối thuốc lá từ năm 1987 làm cho thị trường có nhiều thay đổi và biến đổi lớn. Đã làm cho Nhà máy lâm vào tình trạng bế tắc, sản lượng năm 1986 là 255,066 triệu bao xuống còn 171,730 triệu bao trong năm 1989, nhịp độ sản xuất cùng với khả năng tiêu thụ đều giảm, lao động dư thừa so với nhu cầu sản xuất nhưng đây là tình trạng chung của các doanh nghiệp lúc bấy giờ. Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, Nhà máy đã vượt qua thử thách đó. Đồng thời để theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, Nhà máy đã nhập hàng loạt thiết bị mới, do vậy số lượng sản phẩm sản xuất tăng lên nhanh chóng. Năm 1992 là 130,646 triệu, năm 1994 là 156,345 triệu bao, tỷ lệ thuốc lá đầu lọc năm 1992 chiếm 47,77% tới năm 1994 là 82%.
Sự nỗ lực vượt bậc đã đưa Thăng Long trở thành một trong những cơ sở sản xuất năng động và có hiệu quả trong cơ chế thị trường. Năm 1991, doanh thu của Nhà máy là 150 tỷ đồng trong đó nộp ngân sách là 52,74 tỷ đồng, năm 1995 doanh thu đã lên tới 526,827 tỷ đồng (nộp ngân sách là 215,645 tỷ đồng). Đến năm 2000, doanh thu đạt 583,904 tỷ đồng (nộp ngân sách 227,024 tỷ đồng), năm 2001 doanh thu đạt 616,000 tỷ đồng (nộp ngân sách 227,500 tỷ đồng).
Về sự phát triển đầu tư, chưa tính đến công trình hợp tác của Dunhill, Nhà máy cơ bản đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng có hiệu quả các công trình đầu tư theo chiều sâu, theo luận chứng kinh tế kỹ thuật 1991-1995 với số vốn là 78 tỷ đồng. Năm 1996, Nhà máy đã có 51 sáng kiến làm lợi 380 tỷ đồng. Hiện nay, Nhà máy đang mở rộng theo hướng sản xuất kinh doanh bằng cách hợp tác với Rothmans của Anh quốc để lập dây chuyền sản xuất thuốc lá Dunhill tại Nhà

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top