Miễn phí download cho anh em:
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC . iii
DANH MỤC CÁC BẢNG . vi
DANH MỤC HÌNH viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . ix
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT 10
1.1. An sinh xã hội 10
1.1.1. Khái niệm về “An sinh xã hội” 10
1.1.2. Bản chất của “An sinh xã hội”. . 11
1.1.3. Về vai trò của hệ thống An sinh xã hộiđối với sự phát triển xã hội. 12
1.2. BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN . 13
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến Bảo hiểm xã hội 13
1.2.2. Các loại hình Bảo hiểm xã hội: 15
1.2.3. Các nội dung về Bảo hiểm xã hộitự nguyện 15
1.3. CƠ SỞLÝ THUYẾT CHUNGVỀ HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG 25
1.3.1. Hành vi người tiêu dùng . 25
1.3.2. Lý thuyết về thái độ . 26
1.3.3. Mô hình h ọc thuyết h ành đ ộng hợp lý (Theory of Reasoned Action model – TRA) . 29
1.3.4. Mô hình hành vi dự định (TPB - Theor y of planned behaviour) . 31
1.4. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT . 32
1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN 32
1.4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất . 37
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1. Quy trình nghiên cứu 40
2.2. XÂY DỰNG THANG ĐO . 43
2.2.1. Nhận thức về an sinh xã hội . 43
2.2.2 Thang đo Thái độ . 43
iv
2.2.3. Thang đo Ảnh hưởng xã hội . 44
2.2.4. Thang đohiểu biếtvề Bảo hiểm xã hộitự nguyện 44
2.2.5. Thang đo Thu nhập . 45
2.2.6. Thang đo truyền thông . 46
2.2.7. Thang đo Ý định mua bảo hiểm . 46
2.3 . NGHIÊN CỨU CHÍ NH THỨC 47
2.3.1. Xác định cỡ mẫu, quy cách chọn mẫu 47
2.3.2. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 47
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu và thu thập thông tin . 48
2.4. Các phương pháp phân tích dữ liệu 49
2.4.1. Phương pháp phân tích độ tin cậy của thang -Hệ số Cronbach’s Alpha . 49
2.4.2. Phương pháp phân tích nhân t ố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA) . 49
2.4.3. Phương pháp mô hình hóa phương trình cấu trúc SEM 51
2.5. Các bư ớc phân tích dữ liệu . 57
2.6. Kiểm định Bootstrap 58
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ TỈNH PHÚ YÊN, THỰC TRẠNG VÀ KẾT
QUẢ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BHXH TN TẠI TỈNH PHÚ
YÊN . 59
3.1. Giới thiệu về tỉnh Phú Yên . 59
3.1.1. Về vị trí địa lý v à điều kiện tự nhiên . 59
3.1.2. Phương hướng phát triển chung của tỉnh giai đoạn 2011-2020 . 61
3.2. Khái quát tình hình thực hiện chính sách BHXH TN ở tỉnh Phú Yên . 61
3.2.1.Th ực trạng quá trình thực hiện chính sách BHXH TN trong thời gian qua . 61
3.2.2. Kết quả đạt được: . 63
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 64
4.1. Phân tích các đặc điểm của mẫu: . 64
4.2. Các thông số thống kê mô tả của các biến quan sát 67
4.2.1. Các thông số thống kê mô tả của các biến quan sát. . 67
4.3. Đánh giá mô hình đo lường 72
4.3.1. Phân tích các thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha . 72
4.3.2. Phân tích phân tích nhân tố khám phá EFA . 76
4.4. Phân tích thống kê mô tả cho các đo lường các cấu trúc khái niệm trong mô hình 85
v
4.4.1. Phân tích thống kê mô tả cho các đo lường “Nhận thức tính ASXH của
BHXH TN” 85
4.4.2. Phân tích thống kê mô tả cho các đo lường “Thái độ” 85
4.4.3. Phân tích thống kê mô tả cho các đo lường “Ảnh hưởng xã hội” 86
4.4.4. Phân tích thống kê mô tả cho các đo lường “Hiểu biết về BHXH TN” . 86
4.4.5. Phân tích thống kê mô tả cho các đo lường “Thu nhập” . 87
4.4.6. Phân tích thống kê mô tả cho các đo lường “Truyền thông” . 87
4.4.7. Phân tích thống kê mô tả cho các đo lường “Ý định” . 88
4.5. Đánh giá mô hình đo lường bằng phân tích nhân tố xác định(CFA) 88
4.5.1 Đánh giá độ tin cậy và giá trị hội tụ của các thang đo 91
4.5.2. Kiểm định độ giá trị phân biệt giữa các khái niệm 93
4.6. Đánh giá các quan hệ cấu trúc và kiểm định giả thuyết . 94
4.7. Kiểm định sự khác biệt theo giới tính 96
4.8. Kiểm định ước lượng mô hình lý thuyết bằng Bootstrap . 99
CHƯƠNG 5: BÀN LUẬN KẾT QUẢ VÀ CÁC GIẢI PHÁP . 101
5.1. Bàn luận kết quả 101
5.2. Các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao các nhân tố ảnh hưởng cũng như ý
định tham gia BHXH TN của NLĐ KVPCT góp phần phát triển BHXH TN ở
tỉnh Phú Yên trong tương lai. . 102
5.2.1. Giải pháp phát triển các kênh truyền thông 104
5.2.2. Các giải pháp về kinh tế . 109
5.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền về BHXH TN đến với NLĐ KVPCT 115
5.2.4.Nhóm giải pháp về mặt chính sách luật pháp về BHXH TN. . 117
5.3. Kiến nghị 121
5.4. Các hạn chế củađề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai . 123
KẾT LUẬN . 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 126
PHỤ LỤC 129
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và từng bước hội nhập sâu vào nền
kinh tế thế giới thì hệ thống an sinh xã hội (ASXH), nhất là bảo hiểm xã hội (BHXH)phải
được phát triển và hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu của người lao động(NLĐ), của nhân dân,
đây là một trong những nhu cầu rất cơ bản của con người. Bảo đảm nhu cầu về ASXH,
trư ớc hết là nhu cầu về BHXH, là một trong những mục tiêu rất quan trọng, thể hiện tính
ưu việt của xã hội văn minh, phù hợp với xu thế chung của cộng đồng quốc tế hướng tới
một xã hội phồn vinh, công bằng và an toàn. Mặt khác, mức độ đảm bảo quyền an sinh là
một tiêu chí quan trọng đánh giá trình độ phát triển của một quốc gia, dân tộc. Do đó, vấn
đề cải thiện và nâng cao mức sống của NLĐ luôn là mục tiêu trước mắt, cũng như lâu dài
của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Bên cạnh việc ban hành các chính sách nhằm thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển, Nhà nước luôn quan tâm và coi trọng thực hiện các chính
sách xã hội đối với NLĐ.Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã
chỉ rõ: " Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho NLĐ, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, bảo đảm ASXH, giảm tỉ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc sức khoẻ cho nhân
dân". Tại hội nghị triển khai nhiệm vụ năm 2012 của Ngành BHXH Việt Nam tổ chức
ngày 07, 08/02/2012, Đồng chí Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn
Thị Kim Ngân đã đến dự và phát biểu chỉ đạo:” BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT)là hai
chính sách lớn giữ vai trò trụ cột trong hệ thống ASXHcủa đất nước ta và đây là hai chính
sách giúp cho người dân giảm bớt gánh nặng khi tuổi già, ốm đau, rủi ro, thất nghiệp. Nếu
chúng ta thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT là đã góp phần bảo vệ người lao động,
bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, giữ g ìn trật tự an toàn xã hội, xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ
quốc.”
Luật BHXH ra đời có hiệu lực thi hành từ năm 2007. Riêng chế độ bảo hiểm xã hội
tự nguyện (BHXH TN)được áp dụng từ năm 2008. Đây là luật đầu tiên ở Việt Nam đã thể
chế hóa ở mức cao một nhu cầu rất cơ bản về ASXHcủa con người (bao gồm BHXH BB,
BHXH TN, bảo hiểm thất nghiệp), trong đó BHXH TNchủ yếu cho đối tượng là NLĐ
khu vực phi chính thức (KVPCT)tức là NLĐ làm việc không thuộc phạm vi tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc (BHXH BB). Như v ậy, lần đầu tiên NLĐ ởmọi khu vực có quyền
2
lợi trong tham gia BHXH và thụ hưởng chính sách BHXH. Việc triển khai BHXH TN
mặc dù còn mới, nhưng do hệ thống BHXH đã phân cấp tổ chức bộ máy hoạt động đến
cấp huyện rất thuận lợi cho NLĐ tiếp cận để tham gia. Tuy nhiên cho đến nay số lượng
NLĐ tham gia BHXH ở khu vực phi chính thức còn rất hạn chế chưa đáp ứng được nhu
cầu của NLĐ KVPCT, cũng như định hướng của Đảng, Nhà nước.
Dân số Việt Nam tính đến năm 2007 khoảng 85,2 triệu người, trong đó khoảng
46,6 triệu người trong độ tuổi lao động và 45,6 triệu người có việc làm. Phần lớn lao động
(33,3 triệu người, chiếm 73% lực lượng lao động) làm việc trong khu vực phi chính thức
như: Khu vực nông nghiệp, phi nông nghiệp trong nông thôn, lao động tự do hành nghề,
lao động hộ gia đình sảnxuất kinh doanh cá thể ở thành thị ; còn lại 12,3 triệu người
(27% lực lượng lao động) làm việc trong khu vực chính thức. Như vậy thực tế chỉ có 27%
dân số trong độ tuổi lao động được tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), cònlại số lao động
làm việc trong KVPCT chưa được tham gia BHXH.(Nguồn:http://mpi.gov.vn, trang Web
tạp chí kinh tế và dự báo Số:15 tháng 8 năm 2008).
Tại Phú Yên, theo báo cáo tổng hợp thu, sau 4 năm triển khai thực hiện BHXH TN,
tính đến cuối năm 2011 toàn tỉnh Phú Yên có 384 người tham gia chủ yếu những người đã
có thời gian công tác tham gia BHXH BBmuốn đóng thêm để đủ điều kiện hưởng chế độ
hưu trí. Con số còn khiêm tốn so với tiềm năng, lộ trình và k ỳ vọng của ngành chức năng
vào một chính sách xã hội lớn. Nguyên nhân số lượng người tham gia còn ít là do đặc
điểm lao động của đối tượng tham gia BHXH TNnhư: trình độ học vấn và nhận thức xã
hội còn nhiều hạn chế, lao động phần lớn chưa qua đào tạo, việc làm bấp bênh, thu nhập
thấp là những vấn đề ảnh hưởng lớn đến việc triển khai thực hiện BHXH TNcho NLĐ
thuộc khu vực này, người dân chưa xem BHXH là một nhu cầu cấp thiết; thu nhập thấp,
lao động không ổn định nên không đủ tiền để đóng phí thường xuyên liên tục; một số đối
tượng cũng chưa thật đồng tình, chưa ủng hộ người thân tham gia BHXH TN . Mặt khác,
một chính sách xã hội mới, thuộc loại hình tự nguyện và triển khai rộng rãi cho tất cả các
đối tượng trong khi người dân chưa quen với việc tích lũy, tiết kiệm, dự phòng cho tương
lai thì thật khó để BHXH TNcó ngay sự đồng thuận. Khác với BHYT tự nguyện, quyền
thụ hưởng của người tham gia có ngay sau thời gian một tháng (thẻ BHYT có hiệu lực),
còn BHXH TNcó thời gian dài, phải đến 20 năm sau, do đó đa số người dân lưỡng lự
chưa tích cực tham gia cũng là điều dễ hiểu. Ngoài những nguyênnhân trênthì có thể nói
một lý do quan trọng xuất phát từ công tác chỉ đạo, tuyên truyền vận động nhân dân tham
3
gia BHXH TNcủa ngành BHXH chưa phát huy hiệu quả. (Nguồn: trang 31, tạp chí Bảo
hiểm xã hội Việt Nam số 01 tháng 7 năm 2011). Chính vì vậy,việc tìm hiểu các nhân tố
ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TNcủa NLĐ KVPCTlà rất cần thiết và quan
trọng trong việc ban hành và thực thi chính sách mới nhằm thúc đẩy mục tiêu tiến tới
BHXH toàn dân của Đảng và Nhà nước ta đề ra. Đó là lý do tui chọn đề tài "Các nhân tố
ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TNcủa NLĐ KVPCTtại tỉnh Phú Yên" để làm
luận văn thạc sĩ của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá cảm nhận của NLĐ KVPCTvề các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham
gia BHXH TN ở tỉnh Phú Yên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để giải quyết mục tiêu chung, đề tài hướng đến các mục tiêu cụ thể sau:
-Đánh giá thực trạng việc tham gia BHXH TNvà khả năng tham gia BHXH TNcủa
NLĐ KVPCT ở Phú Yên trong thời gian qua.
- Xác định các nhân tố tác động , xây dựng mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân
tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TNcủa NLĐ KVPCT ở tỉnh Phú Yên.
-Kiểm định mô hình giả thuyết và xác định các thành phần ảnh hưởng đến ý định tham
gia BHXH TNcủa NLĐ ở KVPCT ở tỉnh Phú Yên
- Dựa vào kết quả khảo sát, nghiên cứu đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển
đối tượng tham gia BHXH TN ở tỉnh Phú Yên.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-Đối tượng nghiên cứu: NLĐ ở KVPCT(bao gồm: người chưa tham gia, người đang
đóng BHXH TN)tại Phú Yên, trên 15tuổi, có đủ năng lực để trả lời các câu hỏi điều tra.
-Phạm vi nghiên cứu: NLĐ ở KVPCTtrên địa bàn tỉnh Phú Yên.
-Thời gian nghiên cứu: 6 tháng.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Với m ục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu trên, đềtài được thực hiện dựa trên
cơ sở các mô hình liên quan về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng sản phẩm, dịch
4
vụ của người tiêu dùng, của khách hàng do các học viên, các nhà khoa học đã công bố
trong và ngoài nư ớc, các lý thuyết về hành vi và các tài liệucó liên quan khác.
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua 2 bước chính: Nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức.
- Nghiên cứu sơ bộ: được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính. Mục đích
của nghiên cứu này dùng để điều chỉnh và bổ sung thangđo các nhân tố ảnh hưởng đến ý
định tham gia BHXH TNcủa NLĐ ở khu vực phi chính thức. Đây là giai đoạn hình thành
các chỉtiêu, các biến trong mô hình nghiên cứu. Cụthể:
+ Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu trước, từđó đềra mô hình nghiên cứu
dựkiến.
+ Bằng phương pháp thảo luận nhóm, phỏng vấn thửvà tham khảo các nghiên cứu trước,
giúp hình thành các thang đo cho các nhân tốtác động vào biến mục tiêu trong mô hình
nghiên cứu.
+ Thiết kếbảng câu hỏi đểthu thập dữliệu.
+ Điều tra thíđiểm 50 bảng câu hỏi nhằm kiểm tra tính tương thích của bảng câu hỏi và
các biến đã xác định bằng phương pháp định tính.
-Nghiên cứu chính thức: được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Mục
đích là kiểm định mô hình nghiên cứu đã đềra.
+ Sốlượng mẫu: dựkiến 380mẫu.
-Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Dùng
kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng vấn NLĐ ở KVPCTchưa hay đang
tham gia BHXH TNtại tỉnh Phú Yên.
- Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
+ Kiểm định độtin cậy của các thang đo: bằng hệsốCronbach Alpha đểphát hiện những
chỉbáo không đáng tin cậy trong quá trình nghiên cứu.
+ Phân tích nhân tốkhám phá EFA: bóc tách, sắp xếp các chỉbáo đo lường các khái niệm,
biến tiềm ẩn.
+ Phân tích nhân tốkhẳng định CFA:nhằm đánh giá các chỉ báo một cách nghiêm ngặt
hơn, đặc biệt phân tích nhân tố xác định được sử dụng để kiểm tra tính đơn nghĩa của các
khái niệm, tính đơn nghĩa là chứng cứ thể hiện có mộtkhái niệm duy nhất ẩn dưới một tập
5
các chỉ báo, cũng như độ giá trị phân biệt của các cấu trúc trong mô hình (Nguyễn Đình
Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007).
+ Kiểm định mô hình giả thuyết và các giả thuyết đề xuất dựa vào phương pháp mô hình
cấu trúc SEM.
+ Kiểm định ước lượng mô hình lý thuyết bằng Bootstrap.
5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀTÀI
Với nội dung và kết quả nghiên cứu như đã thực hiện, đềtài đã có những ý
nghĩa vềnhững mặt sau:
5.1. Vềmặt lý luận
Kết quảcủa nghiên cứu góp phần củng cốvà bổsung cơ sởlý thuyết vềnhững
nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TNcủa NLĐ KVPCT.
5.2. Về mặt thực tiễn
-Nghiên cứu là m ột trong những đóng góp thực tiễn cho ngành Bảo hiểm xã hội
trong việc mởrộng và phát triển đối tượng tham gia BHXH TN.
-Từkết quả nghiên cứu, ngành BHXHsẽbiết được các yếu tốnào có ảnh hưởng
đến ý định tham gia BHXH TNcủa NLĐ ở KVPCT, đồng thời làm rõ thực trạng tình hình
BHXH TNthời gian qua, phân tích những vấn đề đặt ra cần giải quyết và khuyến
nghị định hướng phát triển, cũng như giải pháp phát triển đối tượng BHXH TNtrong thời
gian tới.
6. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Theo sựhiểu biết của tác giảhiện nay chưa có đềtài nào nghiên cứu về các nhân tố
ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN tại Phú Yên. Cũng như những đềtài và bài viết
với nội dung liên quan có rất ít ởtrong nước và ngoài nước. Với điều kiện của người
nghiên cứu, những đềtài và bài viết sau đây đã được tiếp cận:
Nghiên cứu nước ngoài
Lin Liyue; Zhu Yu (2006),” multi-level analysis on the determinants of s ocial
insurance participation of China’s floating population: a case study of six cities”. Nghiên
cứu giúp tác giả định hướng rõ khi nghiên cứu gợ i ýtìm ra nhân tố ảnh hưởng đến ý
định tham gia BHXH TN là “nhận thức về tính ASXH khi tham gia BHXH TN”, “hiểu
biết về BHXH TN”.
6
Lennart, Moen và Rundmo (2004), Explaining risk perception: An
evaluation of th e psychometric paradigm in risk perception research , được đăng trong
“Rounde no.84”, bàiviết giúp người nghiên cứu hiểu và gợi mở thêm khía cạnh đó là
giá trị tinh thần đối với việc tham gia BHXH TN.
Min-Sun Horng and Yung-Wang Chang (2007), The Demand for Non-Life
Insurance in Taiwan, [email protected], bài báo giúp ngư ời nghiên cứu tìm
ra nhân tố “thu nhập”có ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN .
DOwnload:
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC . iii
DANH MỤC CÁC BẢNG . vi
DANH MỤC HÌNH viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . ix
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT 10
1.1. An sinh xã hội 10
1.1.1. Khái niệm về “An sinh xã hội” 10
1.1.2. Bản chất của “An sinh xã hội”. . 11
1.1.3. Về vai trò của hệ thống An sinh xã hộiđối với sự phát triển xã hội. 12
1.2. BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN . 13
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến Bảo hiểm xã hội 13
1.2.2. Các loại hình Bảo hiểm xã hội: 15
1.2.3. Các nội dung về Bảo hiểm xã hộitự nguyện 15
1.3. CƠ SỞLÝ THUYẾT CHUNGVỀ HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG 25
1.3.1. Hành vi người tiêu dùng . 25
1.3.2. Lý thuyết về thái độ . 26
1.3.3. Mô hình h ọc thuyết h ành đ ộng hợp lý (Theory of Reasoned Action model – TRA) . 29
1.3.4. Mô hình hành vi dự định (TPB - Theor y of planned behaviour) . 31
1.4. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT . 32
1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN 32
1.4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất . 37
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1. Quy trình nghiên cứu 40
2.2. XÂY DỰNG THANG ĐO . 43
2.2.1. Nhận thức về an sinh xã hội . 43
2.2.2 Thang đo Thái độ . 43
iv
2.2.3. Thang đo Ảnh hưởng xã hội . 44
2.2.4. Thang đohiểu biếtvề Bảo hiểm xã hộitự nguyện 44
2.2.5. Thang đo Thu nhập . 45
2.2.6. Thang đo truyền thông . 46
2.2.7. Thang đo Ý định mua bảo hiểm . 46
2.3 . NGHIÊN CỨU CHÍ NH THỨC 47
2.3.1. Xác định cỡ mẫu, quy cách chọn mẫu 47
2.3.2. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 47
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu và thu thập thông tin . 48
2.4. Các phương pháp phân tích dữ liệu 49
2.4.1. Phương pháp phân tích độ tin cậy của thang -Hệ số Cronbach’s Alpha . 49
2.4.2. Phương pháp phân tích nhân t ố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA) . 49
2.4.3. Phương pháp mô hình hóa phương trình cấu trúc SEM 51
2.5. Các bư ớc phân tích dữ liệu . 57
2.6. Kiểm định Bootstrap 58
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ TỈNH PHÚ YÊN, THỰC TRẠNG VÀ KẾT
QUẢ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BHXH TN TẠI TỈNH PHÚ
YÊN . 59
3.1. Giới thiệu về tỉnh Phú Yên . 59
3.1.1. Về vị trí địa lý v à điều kiện tự nhiên . 59
3.1.2. Phương hướng phát triển chung của tỉnh giai đoạn 2011-2020 . 61
3.2. Khái quát tình hình thực hiện chính sách BHXH TN ở tỉnh Phú Yên . 61
3.2.1.Th ực trạng quá trình thực hiện chính sách BHXH TN trong thời gian qua . 61
3.2.2. Kết quả đạt được: . 63
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 64
4.1. Phân tích các đặc điểm của mẫu: . 64
4.2. Các thông số thống kê mô tả của các biến quan sát 67
4.2.1. Các thông số thống kê mô tả của các biến quan sát. . 67
4.3. Đánh giá mô hình đo lường 72
4.3.1. Phân tích các thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha . 72
4.3.2. Phân tích phân tích nhân tố khám phá EFA . 76
4.4. Phân tích thống kê mô tả cho các đo lường các cấu trúc khái niệm trong mô hình 85
v
4.4.1. Phân tích thống kê mô tả cho các đo lường “Nhận thức tính ASXH của
BHXH TN” 85
4.4.2. Phân tích thống kê mô tả cho các đo lường “Thái độ” 85
4.4.3. Phân tích thống kê mô tả cho các đo lường “Ảnh hưởng xã hội” 86
4.4.4. Phân tích thống kê mô tả cho các đo lường “Hiểu biết về BHXH TN” . 86
4.4.5. Phân tích thống kê mô tả cho các đo lường “Thu nhập” . 87
4.4.6. Phân tích thống kê mô tả cho các đo lường “Truyền thông” . 87
4.4.7. Phân tích thống kê mô tả cho các đo lường “Ý định” . 88
4.5. Đánh giá mô hình đo lường bằng phân tích nhân tố xác định(CFA) 88
4.5.1 Đánh giá độ tin cậy và giá trị hội tụ của các thang đo 91
4.5.2. Kiểm định độ giá trị phân biệt giữa các khái niệm 93
4.6. Đánh giá các quan hệ cấu trúc và kiểm định giả thuyết . 94
4.7. Kiểm định sự khác biệt theo giới tính 96
4.8. Kiểm định ước lượng mô hình lý thuyết bằng Bootstrap . 99
CHƯƠNG 5: BÀN LUẬN KẾT QUẢ VÀ CÁC GIẢI PHÁP . 101
5.1. Bàn luận kết quả 101
5.2. Các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao các nhân tố ảnh hưởng cũng như ý
định tham gia BHXH TN của NLĐ KVPCT góp phần phát triển BHXH TN ở
tỉnh Phú Yên trong tương lai. . 102
5.2.1. Giải pháp phát triển các kênh truyền thông 104
5.2.2. Các giải pháp về kinh tế . 109
5.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền về BHXH TN đến với NLĐ KVPCT 115
5.2.4.Nhóm giải pháp về mặt chính sách luật pháp về BHXH TN. . 117
5.3. Kiến nghị 121
5.4. Các hạn chế củađề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai . 123
KẾT LUẬN . 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 126
PHỤ LỤC 129
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và từng bước hội nhập sâu vào nền
kinh tế thế giới thì hệ thống an sinh xã hội (ASXH), nhất là bảo hiểm xã hội (BHXH)phải
được phát triển và hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu của người lao động(NLĐ), của nhân dân,
đây là một trong những nhu cầu rất cơ bản của con người. Bảo đảm nhu cầu về ASXH,
trư ớc hết là nhu cầu về BHXH, là một trong những mục tiêu rất quan trọng, thể hiện tính
ưu việt của xã hội văn minh, phù hợp với xu thế chung của cộng đồng quốc tế hướng tới
một xã hội phồn vinh, công bằng và an toàn. Mặt khác, mức độ đảm bảo quyền an sinh là
một tiêu chí quan trọng đánh giá trình độ phát triển của một quốc gia, dân tộc. Do đó, vấn
đề cải thiện và nâng cao mức sống của NLĐ luôn là mục tiêu trước mắt, cũng như lâu dài
của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Bên cạnh việc ban hành các chính sách nhằm thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển, Nhà nước luôn quan tâm và coi trọng thực hiện các chính
sách xã hội đối với NLĐ.Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã
chỉ rõ: " Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho NLĐ, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, bảo đảm ASXH, giảm tỉ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc sức khoẻ cho nhân
dân". Tại hội nghị triển khai nhiệm vụ năm 2012 của Ngành BHXH Việt Nam tổ chức
ngày 07, 08/02/2012, Đồng chí Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn
Thị Kim Ngân đã đến dự và phát biểu chỉ đạo:” BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT)là hai
chính sách lớn giữ vai trò trụ cột trong hệ thống ASXHcủa đất nước ta và đây là hai chính
sách giúp cho người dân giảm bớt gánh nặng khi tuổi già, ốm đau, rủi ro, thất nghiệp. Nếu
chúng ta thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT là đã góp phần bảo vệ người lao động,
bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, giữ g ìn trật tự an toàn xã hội, xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ
quốc.”
Luật BHXH ra đời có hiệu lực thi hành từ năm 2007. Riêng chế độ bảo hiểm xã hội
tự nguyện (BHXH TN)được áp dụng từ năm 2008. Đây là luật đầu tiên ở Việt Nam đã thể
chế hóa ở mức cao một nhu cầu rất cơ bản về ASXHcủa con người (bao gồm BHXH BB,
BHXH TN, bảo hiểm thất nghiệp), trong đó BHXH TNchủ yếu cho đối tượng là NLĐ
khu vực phi chính thức (KVPCT)tức là NLĐ làm việc không thuộc phạm vi tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc (BHXH BB). Như v ậy, lần đầu tiên NLĐ ởmọi khu vực có quyền
2
lợi trong tham gia BHXH và thụ hưởng chính sách BHXH. Việc triển khai BHXH TN
mặc dù còn mới, nhưng do hệ thống BHXH đã phân cấp tổ chức bộ máy hoạt động đến
cấp huyện rất thuận lợi cho NLĐ tiếp cận để tham gia. Tuy nhiên cho đến nay số lượng
NLĐ tham gia BHXH ở khu vực phi chính thức còn rất hạn chế chưa đáp ứng được nhu
cầu của NLĐ KVPCT, cũng như định hướng của Đảng, Nhà nước.
Dân số Việt Nam tính đến năm 2007 khoảng 85,2 triệu người, trong đó khoảng
46,6 triệu người trong độ tuổi lao động và 45,6 triệu người có việc làm. Phần lớn lao động
(33,3 triệu người, chiếm 73% lực lượng lao động) làm việc trong khu vực phi chính thức
như: Khu vực nông nghiệp, phi nông nghiệp trong nông thôn, lao động tự do hành nghề,
lao động hộ gia đình sảnxuất kinh doanh cá thể ở thành thị ; còn lại 12,3 triệu người
(27% lực lượng lao động) làm việc trong khu vực chính thức. Như vậy thực tế chỉ có 27%
dân số trong độ tuổi lao động được tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), cònlại số lao động
làm việc trong KVPCT chưa được tham gia BHXH.(Nguồn:http://mpi.gov.vn, trang Web
tạp chí kinh tế và dự báo Số:15 tháng 8 năm 2008).
Tại Phú Yên, theo báo cáo tổng hợp thu, sau 4 năm triển khai thực hiện BHXH TN,
tính đến cuối năm 2011 toàn tỉnh Phú Yên có 384 người tham gia chủ yếu những người đã
có thời gian công tác tham gia BHXH BBmuốn đóng thêm để đủ điều kiện hưởng chế độ
hưu trí. Con số còn khiêm tốn so với tiềm năng, lộ trình và k ỳ vọng của ngành chức năng
vào một chính sách xã hội lớn. Nguyên nhân số lượng người tham gia còn ít là do đặc
điểm lao động của đối tượng tham gia BHXH TNnhư: trình độ học vấn và nhận thức xã
hội còn nhiều hạn chế, lao động phần lớn chưa qua đào tạo, việc làm bấp bênh, thu nhập
thấp là những vấn đề ảnh hưởng lớn đến việc triển khai thực hiện BHXH TNcho NLĐ
thuộc khu vực này, người dân chưa xem BHXH là một nhu cầu cấp thiết; thu nhập thấp,
lao động không ổn định nên không đủ tiền để đóng phí thường xuyên liên tục; một số đối
tượng cũng chưa thật đồng tình, chưa ủng hộ người thân tham gia BHXH TN . Mặt khác,
một chính sách xã hội mới, thuộc loại hình tự nguyện và triển khai rộng rãi cho tất cả các
đối tượng trong khi người dân chưa quen với việc tích lũy, tiết kiệm, dự phòng cho tương
lai thì thật khó để BHXH TNcó ngay sự đồng thuận. Khác với BHYT tự nguyện, quyền
thụ hưởng của người tham gia có ngay sau thời gian một tháng (thẻ BHYT có hiệu lực),
còn BHXH TNcó thời gian dài, phải đến 20 năm sau, do đó đa số người dân lưỡng lự
chưa tích cực tham gia cũng là điều dễ hiểu. Ngoài những nguyênnhân trênthì có thể nói
một lý do quan trọng xuất phát từ công tác chỉ đạo, tuyên truyền vận động nhân dân tham
3
gia BHXH TNcủa ngành BHXH chưa phát huy hiệu quả. (Nguồn: trang 31, tạp chí Bảo
hiểm xã hội Việt Nam số 01 tháng 7 năm 2011). Chính vì vậy,việc tìm hiểu các nhân tố
ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TNcủa NLĐ KVPCTlà rất cần thiết và quan
trọng trong việc ban hành và thực thi chính sách mới nhằm thúc đẩy mục tiêu tiến tới
BHXH toàn dân của Đảng và Nhà nước ta đề ra. Đó là lý do tui chọn đề tài "Các nhân tố
ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TNcủa NLĐ KVPCTtại tỉnh Phú Yên" để làm
luận văn thạc sĩ của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá cảm nhận của NLĐ KVPCTvề các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham
gia BHXH TN ở tỉnh Phú Yên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để giải quyết mục tiêu chung, đề tài hướng đến các mục tiêu cụ thể sau:
-Đánh giá thực trạng việc tham gia BHXH TNvà khả năng tham gia BHXH TNcủa
NLĐ KVPCT ở Phú Yên trong thời gian qua.
- Xác định các nhân tố tác động , xây dựng mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân
tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TNcủa NLĐ KVPCT ở tỉnh Phú Yên.
-Kiểm định mô hình giả thuyết và xác định các thành phần ảnh hưởng đến ý định tham
gia BHXH TNcủa NLĐ ở KVPCT ở tỉnh Phú Yên
- Dựa vào kết quả khảo sát, nghiên cứu đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển
đối tượng tham gia BHXH TN ở tỉnh Phú Yên.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-Đối tượng nghiên cứu: NLĐ ở KVPCT(bao gồm: người chưa tham gia, người đang
đóng BHXH TN)tại Phú Yên, trên 15tuổi, có đủ năng lực để trả lời các câu hỏi điều tra.
-Phạm vi nghiên cứu: NLĐ ở KVPCTtrên địa bàn tỉnh Phú Yên.
-Thời gian nghiên cứu: 6 tháng.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Với m ục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu trên, đềtài được thực hiện dựa trên
cơ sở các mô hình liên quan về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng sản phẩm, dịch
4
vụ của người tiêu dùng, của khách hàng do các học viên, các nhà khoa học đã công bố
trong và ngoài nư ớc, các lý thuyết về hành vi và các tài liệucó liên quan khác.
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua 2 bước chính: Nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức.
- Nghiên cứu sơ bộ: được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính. Mục đích
của nghiên cứu này dùng để điều chỉnh và bổ sung thangđo các nhân tố ảnh hưởng đến ý
định tham gia BHXH TNcủa NLĐ ở khu vực phi chính thức. Đây là giai đoạn hình thành
các chỉtiêu, các biến trong mô hình nghiên cứu. Cụthể:
+ Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu trước, từđó đềra mô hình nghiên cứu
dựkiến.
+ Bằng phương pháp thảo luận nhóm, phỏng vấn thửvà tham khảo các nghiên cứu trước,
giúp hình thành các thang đo cho các nhân tốtác động vào biến mục tiêu trong mô hình
nghiên cứu.
+ Thiết kếbảng câu hỏi đểthu thập dữliệu.
+ Điều tra thíđiểm 50 bảng câu hỏi nhằm kiểm tra tính tương thích của bảng câu hỏi và
các biến đã xác định bằng phương pháp định tính.
-Nghiên cứu chính thức: được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Mục
đích là kiểm định mô hình nghiên cứu đã đềra.
+ Sốlượng mẫu: dựkiến 380mẫu.
-Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Dùng
kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng vấn NLĐ ở KVPCTchưa hay đang
tham gia BHXH TNtại tỉnh Phú Yên.
- Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
+ Kiểm định độtin cậy của các thang đo: bằng hệsốCronbach Alpha đểphát hiện những
chỉbáo không đáng tin cậy trong quá trình nghiên cứu.
+ Phân tích nhân tốkhám phá EFA: bóc tách, sắp xếp các chỉbáo đo lường các khái niệm,
biến tiềm ẩn.
+ Phân tích nhân tốkhẳng định CFA:nhằm đánh giá các chỉ báo một cách nghiêm ngặt
hơn, đặc biệt phân tích nhân tố xác định được sử dụng để kiểm tra tính đơn nghĩa của các
khái niệm, tính đơn nghĩa là chứng cứ thể hiện có mộtkhái niệm duy nhất ẩn dưới một tập
5
các chỉ báo, cũng như độ giá trị phân biệt của các cấu trúc trong mô hình (Nguyễn Đình
Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007).
+ Kiểm định mô hình giả thuyết và các giả thuyết đề xuất dựa vào phương pháp mô hình
cấu trúc SEM.
+ Kiểm định ước lượng mô hình lý thuyết bằng Bootstrap.
5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀTÀI
Với nội dung và kết quả nghiên cứu như đã thực hiện, đềtài đã có những ý
nghĩa vềnhững mặt sau:
5.1. Vềmặt lý luận
Kết quảcủa nghiên cứu góp phần củng cốvà bổsung cơ sởlý thuyết vềnhững
nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TNcủa NLĐ KVPCT.
5.2. Về mặt thực tiễn
-Nghiên cứu là m ột trong những đóng góp thực tiễn cho ngành Bảo hiểm xã hội
trong việc mởrộng và phát triển đối tượng tham gia BHXH TN.
-Từkết quả nghiên cứu, ngành BHXHsẽbiết được các yếu tốnào có ảnh hưởng
đến ý định tham gia BHXH TNcủa NLĐ ở KVPCT, đồng thời làm rõ thực trạng tình hình
BHXH TNthời gian qua, phân tích những vấn đề đặt ra cần giải quyết và khuyến
nghị định hướng phát triển, cũng như giải pháp phát triển đối tượng BHXH TNtrong thời
gian tới.
6. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Theo sựhiểu biết của tác giảhiện nay chưa có đềtài nào nghiên cứu về các nhân tố
ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN tại Phú Yên. Cũng như những đềtài và bài viết
với nội dung liên quan có rất ít ởtrong nước và ngoài nước. Với điều kiện của người
nghiên cứu, những đềtài và bài viết sau đây đã được tiếp cận:
Nghiên cứu nước ngoài
Lin Liyue; Zhu Yu (2006),” multi-level analysis on the determinants of s ocial
insurance participation of China’s floating population: a case study of six cities”. Nghiên
cứu giúp tác giả định hướng rõ khi nghiên cứu gợ i ýtìm ra nhân tố ảnh hưởng đến ý
định tham gia BHXH TN là “nhận thức về tính ASXH khi tham gia BHXH TN”, “hiểu
biết về BHXH TN”.
6
Lennart, Moen và Rundmo (2004), Explaining risk perception: An
evaluation of th e psychometric paradigm in risk perception research , được đăng trong
“Rounde no.84”, bàiviết giúp người nghiên cứu hiểu và gợi mở thêm khía cạnh đó là
giá trị tinh thần đối với việc tham gia BHXH TN.
Min-Sun Horng and Yung-Wang Chang (2007), The Demand for Non-Life
Insurance in Taiwan, [email protected], bài báo giúp ngư ời nghiên cứu tìm
ra nhân tố “thu nhập”có ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN .
DOwnload:
You must be registered for see links