Download miễn phí Đồ án
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VTHKCC VÀ VTHKCC BẰNG XE BUÝT .4
1.1. Tổng quan về vận tải hành khách công cộng và vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt4
1.1.1. Tổng quan về VTHKCC . 4
1.1.2. Tổng quan về VTHKCC bằng xe buýt 7
1.2. Tổng quan về chất lượng dịch vụ VTHKCC .11
1.2.1. Khái niệm về chất lượng, dịch vụ và chỉ tiêu nói chung 11
1.2.2. Khái niệm về dịch vụ vận tải, chất lượng dịch vụ VTHKCC, chỉ tiêu chất lượng dịch vụ VTHKCC .11
1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chẩt lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt .12
1.3.1. Khái niệm về hệ thống chỉ tiêu . 12
1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu .12
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng .18
1.4.1. Cơ sở hạ tầng .18
1.4.2. Về chất lượng phương tiện vận tải .20
1.4.3. Chất lượng phục vụ .20
1.4.4. Công tác tổ chức điều hành .21
1.4.5. Các yếu tố khác .21
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VTHKCC TRÊN TUYẾN 33 23
2.1. Hiện trạng của mạng lưới VTHKCC bằng xe buýt tại Hà Nội .23
2.2. Tổng quan về xí nghiệp xe buýt 10 – 10 .25
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp buýt 10-10.25
2.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp xe buýt 10-10 .26
2.2.3. Tình hình lao động và phương tiện của xí nghiệp.27
2.2.4. Quy mô xưởng sửa chữa của xí nghiệp.29
2.2.5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.30
2.2.6. Điều kiện khai thác vận tải của xí nghiệp.31
2.2.7. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty.32
2.3. Hiện trạng VTHKCC trên tuyến 33 (Bxe Mỹ Đình – CV nước Hồ Tây) .33
2.3.1. Giới thiệu về tuyến .33
2.3.2. Tình hình tổ chức quản lý và điều hành trên tuyến .34
2.3.3. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật trên tuyến .37
2.3.4. Tình hình phương tiện trên tuyến .49
2.3.5. Kết quả sản xuất kinh doanh trên tuyến .51
2.4. Phân tích đánh giá về chất lượng dịch vụ VTHKCC trên tuyến 54
2.4.1. Đánh giá về khả năng tiếp cận 54
2.4.2. Đánh giá chỉ tiêu về không gian và thời gian 55
2.4.3. Đánh giá về độ an toàn và tiêu hao nhiên liệu 56
2.4.4. Đánh giá về độ thoải mái và tiện nghi 57
2.4.5. Đánh giá qua các chỉ tiêu khác .58
2.5. Nhận xét về chất lượng dịch vụ VTHKCC ở trên tuyến 33 (Bến xe Mỹ Đình – Công viên Hồ Tây) 58
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VTHKCC TRÊN TUYẾN 33 (BẾN XE MỸ ĐÌNH – CÔNG VIÊN NƯỚC) 61
3.1. Cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các phương án 61
3.1.1. Định hướng phát triển VTHKCC bằng xe buýt của thành phố Hà Nội đến năm 2010 và năm 2020.61
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của xí nghiệp xe buýt 10 -10 .64
3.1.3. Thực trạng của tuyến 33 .64
3.2. Đề xuất các phương án nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng trên tuyến 33 65
3.2.1. Đề xuất về vấn đề cải thiện chất lượng phương tiện .65
3.2.2. Đề xuất về con người .67
3.2.3. Đề xuất về vấn đề tổ chức quản lý .69
3.2.4. Đề xuất về cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng .70
3.3. Đánh giá hiệu quả của các đề xuất .78
3.3.1. Hiệu quả với đề xuất về cải thiện chất lượng phương tiện 78
3.3.2. Hiệu quả đối với đề xuất về con người .78
3.3.3. Hiệu quả đối với đề xuất về tổ chức quản lý .79
3.3.4. Hiệu quả đối với đề xuất về cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng trên tuyến .79
KẾT LUẬN .80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .81
do xí nghiệp mới thành lập, mạng lưới xe buýt chưa nhiều cộng với thói quen của người dân chưa cao trong việc sử dụng vận tải hành khách công cộng là phương tiện chủ yếu đi lại của mình cho nên lượng vận chuyển hành khách còn rất hạn chế. Thế nhưng trong một vài năm trở lại đây được sự quan tâm của nhà nước, Chính phủ trong việc phát triển đầu tư mạng lưới vận tải hành khách công cộng nên có sự gia tăng đáng kể khối lượng hành khách vận chuyển.
Tuy nhiên mạng lưới xe buýt ở Hà Nội phát triển mạnh mẽ đồng nghĩa với việc số lượng xe gia tăng vì vậy chi phí vận hành mạng lưới xe buýt là khá lớn mà doanh thu, thu lại từ việc bán vé không đủ bù lại các khoản chi phí cho nên xí nghiệp luôn ở tình trạng lỗ. Hàng năm thành phố phải chi một khoản ngân sách để bù đắp khoản lỗ cho xí nghiệp phục vụ trong lĩnh vực vận tải hành khách công cộng.
Trong mấy năm trở lại đây nhu cầu đi lại của người dân ngày càng lớn và xe buýt - từ một phương tiện không được chú ý trở thành một người bạn đồng hành không thể thiếu của nhiều người. Năng lực vận chuyển hành khách của xe buýt không ngừng được nâng cao đây cũng là lý do mà khối lượng vận chuyển hành khách trong mấy năm gần đây tăng lên đáng kể.
2.2.7. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty
Trước mắt, trong năm 2009, Xí nghiệp xe bus 10 - 10 chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải nhằm giữ vững khách hàng hiện có và thu hút thị trường hành khách tiềm năng
Mục tiêu:
+ Khắc phục những tồn tại, phát huy thuận lợi của năm 2008, giữ vững đối tượng hành khách hiện có, phát triển các đối tượng khách hàng tiềm năng.
+ Khắc phục tình trạng kỹ thuật, nâng cao chất lượng đoàn phương tiện.
+ Hợp lý hóa một số khoản mục chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cố gắng vượt các chỉ tiêu kế hoạch.
+ Ổn định, nâng cao thu nhập cho người lao động, phát huy phong trào thi đua, đoàn kết nhằm tạo tâm lý ổn định, yên tâm cho người lao động.
+ Duy trì và ổn định thị trường kinh doanh của Công ty.
Định hướng:
+ Giữ vững đối tượng hành khách hiện có và thu hút khách hàng tiềm năng.
+ Hợp lý hóa trong công tác tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động trên tuyến nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Giữ vững luồng tuyến hiện có và tiến hành đổi mới phương tiện đã cũ, chất lượng kém của công ty.
+ Tham gia đấu thầu thêm một số tuyến buýt xã hội hoá mới.
+ Tham gia liên doanh để mở rộng xưởng bảo dưỡng sửa chữa.
2.3. Hiện trạng VTHKCC trên tuyến 33 (Bxe Mỹ Đình – CV nước Hồ Tây)
2.3.1. Giới thiệu về tuyến
a, Giới thiệu chung: Tuyến 33 cũng như các tuyến buýt khác cũng phục vụ nhu cầu đi lại là chủ yếu nhưng nhìn chung là nhu cầu đi lại trên tuyến chưa được đông bởi vì có những điểm dừng đỗ lượng hành khách chưa được nhiều, ngoài ra tuyến này còn có ý nghĩa phục vụ cho nhu cầu về du lịch. Tuyến 33 chủ yếu phục vụ cho nhu cầu chuyển tuyến của hành khách là chủ yếu nghĩa là hành khách đi trên tuyến này để tới điểm dừng đỗ khác để bắt xe buýt khác.
b, Các thông số về tuyến:
1. Cự ly tuyến 17,1 km.
2. Cự ly hoạt động 16,9 km
3. Đầu A: Bến xe Mỹ Đình
4. Đầu B: Công viên nước Hồ Tây
5. Mác xe Daewoo BS090 60 chỗ
6. Số xe kế hoạch 12 xe
7. Số xe vận doanh 9 xe
8. Lượt xe chạy 124 lượt xe/ngày
9. Giờ mở bến 5:00
10. Giờ đóng bến 21:00
11. T/g hoạt động trong ngày 16 giờ/ngày
12. Tần suất chạy xe 15/20 phút /chuyến
2.3.2. Tình hình tổ chức quản lý và điều hành trên tuyến
a, Lộ trình tuyến
* Mỹ Đình – Công viên nước Hồ Tây: BX Mỹ Đình - Phạm Hùng - Trần Duy Hưng - Nguyễn Chí Thanh - Huỳnh Thúc Kháng - Láng Hạ - Giảng Võ - Giang Văn Minh - Kim Mã - Nguyễn Thái Học - Hoàng Diệu - Nguyễn Biểu - Trấn Vũ - Thanh Niên - Nghi Tàm - Âu Cơ - Công viên nước Hồ Tây.
* Công viên nước Hồ Tây – Bến xe Mỹ Đình: Công Viên Nước Hồ Tây - Lạc Long Quân - Âu Cơ - Yên Phụ (Đường trong) - Thanh Niên - Thụy Khuê - Mai Xuân Thưởng - Hoàng Hoa Thám - Phan Đình Phùng - Hoàng Diệu - Lê Hồng Phong - Ông ích Khiêm - Sơn Tây - Kim Mã - Giảng Võ - Láng Hạ - Huỳnh Thúc Kháng - Nguyễn Chí Thanh - Trần Duy Hưng - Phạm Hùng - BX Mỹ Đình.
Hình 2.2. Lộ trình hoạt động của tuyến
( Nguồn: Trung tâm quản lý điều hành giao thông đô thị)
Từ lộ trình chạy xe của tuyến 33 ta thấy: trên lộ trình của mình, tuyến 33 đi qua một số trục đường chính (Trần Duy Hưng, Nguyễn Chí Thanh), các đường vành đai (Nghi Tàm, Phạm Hùng) và đi qua 1 số đường trung tâm thành phố (Nguyễn Thái Học, Hoàng Diệu …). Tuyến 33 đi qua một phần trung tâm của thành phố làm nhiệm vụ chuyên chở hành khách chủ yếu là học sinh sinh viên đồng thời còn giữ nhiệm vụ trung chuyển hành khách giữa bến xe Mỹ Đình và bến xe Kim Mã, cũng là phục vụ nhu cầu trung chuyển hành khách trong trung tâm thành phố với phía ngoại thành. Ngoài chức năng chính là phục vụ nhu cầu đi lại của hành khách thì còn phục vụ cho nhu cầu du lịch của thành phố với trung tâm giải trí của thành phố là công nước Hồ Tây.
b, Thời gian biểu chạy xe
Tần suất chạy xe của tuyến: Tuyến số 33 có 9 xe vận doanh trên tổng số 12 xe kế hoạch tương ứng với 124 lượt xe/ngày vào những ngày bình thường từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần. Thời gian mở tuyến ở điểm đầu bến là 5h và giờ đóng bến là 21:00h. Tần suất chạy xe trong giờ bình thường là 15 phút/lượt, riêng trước 6h00 và sau 19h00 là 20 phút/lượt. Riêng ngày chủ nhật là 120 lượt xe/ngày.
Theo thời gian biểu chạy xe (thống kê tại bảng phụ lục) thì ta thấy tuyến hoạt động với công suất rất bình thường. Vì là tần suất một chuyến thường là 15 - 20 phút/chuyến do đó có thể phản ánh được lượng hành khách đi trên tuyến là không nhiều. Biểu đồ chạy xe là như thế là khá hợp lý tuy nhiên nhiều khi việc thực hiện vẫn khó khăn vì thỉnh thoảng khi gặp tắc đường thì thời gian có thể tăng (hay tắc nghẽn ở đoạn qua bến xe Kim Mã, Giảng Võ vào giờ cao điểm).
Đối với tuyến thời gian đóng mở tuyến như trên là hợp lý bởi vì phục vụ lượng hành khách không lớn và nhiều đoạn thậm chí xe chạy không có khách (những đoạn về công viên nước Hồ Tây), những điểm đông thì cũng chỉ có những đoạn khi chạy trên đường Phạm Hùng vì khi đó hành khách đi để chuyển tiếp sang xe khác hay ở đoạn Kim Mã khi hành khách xuống để vào bến hay qua đoạn kí túc xá Giao Thông khi sinh viên bắt xe buýt đến điểm tiếp theo ở đường Huỳnh Thúc Kháng để bắt xe buýt khác tới trường.
c, Vận tốc chạy xe
Hiện nay vận tốc kỹ thuật trên tuyến là : Vt = 25 Km/h. Đây là vận tốc kỹ thuật phổ biến đối với xe buýt hoạt động trong thành phố Hà Nội. Với điều kiện trên tuyến có những đoạn đường lưu lượng hành khách không lớn vận tốc phương tiện có thể tăng do đó chúng ta có thể tăng vận tốc kỹ thuật phương tiện để rút ngắn thời gian chuyến đi của hành khách, thời gian một chuyến xe.
d, Thái độ phục vụ của nhân viên lái phụ xe
Đa số các lái phụ xe đều thực hiện đúng qui định của xí nghiệp và những quy định chung của Tổng công ty
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VTHKCC VÀ VTHKCC BẰNG XE BUÝT .4
1.1. Tổng quan về vận tải hành khách công cộng và vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt4
1.1.1. Tổng quan về VTHKCC . 4
1.1.2. Tổng quan về VTHKCC bằng xe buýt 7
1.2. Tổng quan về chất lượng dịch vụ VTHKCC .11
1.2.1. Khái niệm về chất lượng, dịch vụ và chỉ tiêu nói chung 11
1.2.2. Khái niệm về dịch vụ vận tải, chất lượng dịch vụ VTHKCC, chỉ tiêu chất lượng dịch vụ VTHKCC .11
1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chẩt lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt .12
1.3.1. Khái niệm về hệ thống chỉ tiêu . 12
1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu .12
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng .18
1.4.1. Cơ sở hạ tầng .18
1.4.2. Về chất lượng phương tiện vận tải .20
1.4.3. Chất lượng phục vụ .20
1.4.4. Công tác tổ chức điều hành .21
1.4.5. Các yếu tố khác .21
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VTHKCC TRÊN TUYẾN 33 23
2.1. Hiện trạng của mạng lưới VTHKCC bằng xe buýt tại Hà Nội .23
2.2. Tổng quan về xí nghiệp xe buýt 10 – 10 .25
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp buýt 10-10.25
2.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp xe buýt 10-10 .26
2.2.3. Tình hình lao động và phương tiện của xí nghiệp.27
2.2.4. Quy mô xưởng sửa chữa của xí nghiệp.29
2.2.5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.30
2.2.6. Điều kiện khai thác vận tải của xí nghiệp.31
2.2.7. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty.32
2.3. Hiện trạng VTHKCC trên tuyến 33 (Bxe Mỹ Đình – CV nước Hồ Tây) .33
2.3.1. Giới thiệu về tuyến .33
2.3.2. Tình hình tổ chức quản lý và điều hành trên tuyến .34
2.3.3. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật trên tuyến .37
2.3.4. Tình hình phương tiện trên tuyến .49
2.3.5. Kết quả sản xuất kinh doanh trên tuyến .51
2.4. Phân tích đánh giá về chất lượng dịch vụ VTHKCC trên tuyến 54
2.4.1. Đánh giá về khả năng tiếp cận 54
2.4.2. Đánh giá chỉ tiêu về không gian và thời gian 55
2.4.3. Đánh giá về độ an toàn và tiêu hao nhiên liệu 56
2.4.4. Đánh giá về độ thoải mái và tiện nghi 57
2.4.5. Đánh giá qua các chỉ tiêu khác .58
2.5. Nhận xét về chất lượng dịch vụ VTHKCC ở trên tuyến 33 (Bến xe Mỹ Đình – Công viên Hồ Tây) 58
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VTHKCC TRÊN TUYẾN 33 (BẾN XE MỸ ĐÌNH – CÔNG VIÊN NƯỚC) 61
3.1. Cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các phương án 61
3.1.1. Định hướng phát triển VTHKCC bằng xe buýt của thành phố Hà Nội đến năm 2010 và năm 2020.61
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của xí nghiệp xe buýt 10 -10 .64
3.1.3. Thực trạng của tuyến 33 .64
3.2. Đề xuất các phương án nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng trên tuyến 33 65
3.2.1. Đề xuất về vấn đề cải thiện chất lượng phương tiện .65
3.2.2. Đề xuất về con người .67
3.2.3. Đề xuất về vấn đề tổ chức quản lý .69
3.2.4. Đề xuất về cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng .70
3.3. Đánh giá hiệu quả của các đề xuất .78
3.3.1. Hiệu quả với đề xuất về cải thiện chất lượng phương tiện 78
3.3.2. Hiệu quả đối với đề xuất về con người .78
3.3.3. Hiệu quả đối với đề xuất về tổ chức quản lý .79
3.3.4. Hiệu quả đối với đề xuất về cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng trên tuyến .79
KẾT LUẬN .80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .81
do xí nghiệp mới thành lập, mạng lưới xe buýt chưa nhiều cộng với thói quen của người dân chưa cao trong việc sử dụng vận tải hành khách công cộng là phương tiện chủ yếu đi lại của mình cho nên lượng vận chuyển hành khách còn rất hạn chế. Thế nhưng trong một vài năm trở lại đây được sự quan tâm của nhà nước, Chính phủ trong việc phát triển đầu tư mạng lưới vận tải hành khách công cộng nên có sự gia tăng đáng kể khối lượng hành khách vận chuyển.
Tuy nhiên mạng lưới xe buýt ở Hà Nội phát triển mạnh mẽ đồng nghĩa với việc số lượng xe gia tăng vì vậy chi phí vận hành mạng lưới xe buýt là khá lớn mà doanh thu, thu lại từ việc bán vé không đủ bù lại các khoản chi phí cho nên xí nghiệp luôn ở tình trạng lỗ. Hàng năm thành phố phải chi một khoản ngân sách để bù đắp khoản lỗ cho xí nghiệp phục vụ trong lĩnh vực vận tải hành khách công cộng.
Trong mấy năm trở lại đây nhu cầu đi lại của người dân ngày càng lớn và xe buýt - từ một phương tiện không được chú ý trở thành một người bạn đồng hành không thể thiếu của nhiều người. Năng lực vận chuyển hành khách của xe buýt không ngừng được nâng cao đây cũng là lý do mà khối lượng vận chuyển hành khách trong mấy năm gần đây tăng lên đáng kể.
2.2.7. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty
Trước mắt, trong năm 2009, Xí nghiệp xe bus 10 - 10 chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải nhằm giữ vững khách hàng hiện có và thu hút thị trường hành khách tiềm năng
Mục tiêu:
+ Khắc phục những tồn tại, phát huy thuận lợi của năm 2008, giữ vững đối tượng hành khách hiện có, phát triển các đối tượng khách hàng tiềm năng.
+ Khắc phục tình trạng kỹ thuật, nâng cao chất lượng đoàn phương tiện.
+ Hợp lý hóa một số khoản mục chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cố gắng vượt các chỉ tiêu kế hoạch.
+ Ổn định, nâng cao thu nhập cho người lao động, phát huy phong trào thi đua, đoàn kết nhằm tạo tâm lý ổn định, yên tâm cho người lao động.
+ Duy trì và ổn định thị trường kinh doanh của Công ty.
Định hướng:
+ Giữ vững đối tượng hành khách hiện có và thu hút khách hàng tiềm năng.
+ Hợp lý hóa trong công tác tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động trên tuyến nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Giữ vững luồng tuyến hiện có và tiến hành đổi mới phương tiện đã cũ, chất lượng kém của công ty.
+ Tham gia đấu thầu thêm một số tuyến buýt xã hội hoá mới.
+ Tham gia liên doanh để mở rộng xưởng bảo dưỡng sửa chữa.
2.3. Hiện trạng VTHKCC trên tuyến 33 (Bxe Mỹ Đình – CV nước Hồ Tây)
2.3.1. Giới thiệu về tuyến
a, Giới thiệu chung: Tuyến 33 cũng như các tuyến buýt khác cũng phục vụ nhu cầu đi lại là chủ yếu nhưng nhìn chung là nhu cầu đi lại trên tuyến chưa được đông bởi vì có những điểm dừng đỗ lượng hành khách chưa được nhiều, ngoài ra tuyến này còn có ý nghĩa phục vụ cho nhu cầu về du lịch. Tuyến 33 chủ yếu phục vụ cho nhu cầu chuyển tuyến của hành khách là chủ yếu nghĩa là hành khách đi trên tuyến này để tới điểm dừng đỗ khác để bắt xe buýt khác.
b, Các thông số về tuyến:
1. Cự ly tuyến 17,1 km.
2. Cự ly hoạt động 16,9 km
3. Đầu A: Bến xe Mỹ Đình
4. Đầu B: Công viên nước Hồ Tây
5. Mác xe Daewoo BS090 60 chỗ
6. Số xe kế hoạch 12 xe
7. Số xe vận doanh 9 xe
8. Lượt xe chạy 124 lượt xe/ngày
9. Giờ mở bến 5:00
10. Giờ đóng bến 21:00
11. T/g hoạt động trong ngày 16 giờ/ngày
12. Tần suất chạy xe 15/20 phút /chuyến
2.3.2. Tình hình tổ chức quản lý và điều hành trên tuyến
a, Lộ trình tuyến
* Mỹ Đình – Công viên nước Hồ Tây: BX Mỹ Đình - Phạm Hùng - Trần Duy Hưng - Nguyễn Chí Thanh - Huỳnh Thúc Kháng - Láng Hạ - Giảng Võ - Giang Văn Minh - Kim Mã - Nguyễn Thái Học - Hoàng Diệu - Nguyễn Biểu - Trấn Vũ - Thanh Niên - Nghi Tàm - Âu Cơ - Công viên nước Hồ Tây.
* Công viên nước Hồ Tây – Bến xe Mỹ Đình: Công Viên Nước Hồ Tây - Lạc Long Quân - Âu Cơ - Yên Phụ (Đường trong) - Thanh Niên - Thụy Khuê - Mai Xuân Thưởng - Hoàng Hoa Thám - Phan Đình Phùng - Hoàng Diệu - Lê Hồng Phong - Ông ích Khiêm - Sơn Tây - Kim Mã - Giảng Võ - Láng Hạ - Huỳnh Thúc Kháng - Nguyễn Chí Thanh - Trần Duy Hưng - Phạm Hùng - BX Mỹ Đình.
Hình 2.2. Lộ trình hoạt động của tuyến
( Nguồn: Trung tâm quản lý điều hành giao thông đô thị)
Từ lộ trình chạy xe của tuyến 33 ta thấy: trên lộ trình của mình, tuyến 33 đi qua một số trục đường chính (Trần Duy Hưng, Nguyễn Chí Thanh), các đường vành đai (Nghi Tàm, Phạm Hùng) và đi qua 1 số đường trung tâm thành phố (Nguyễn Thái Học, Hoàng Diệu …). Tuyến 33 đi qua một phần trung tâm của thành phố làm nhiệm vụ chuyên chở hành khách chủ yếu là học sinh sinh viên đồng thời còn giữ nhiệm vụ trung chuyển hành khách giữa bến xe Mỹ Đình và bến xe Kim Mã, cũng là phục vụ nhu cầu trung chuyển hành khách trong trung tâm thành phố với phía ngoại thành. Ngoài chức năng chính là phục vụ nhu cầu đi lại của hành khách thì còn phục vụ cho nhu cầu du lịch của thành phố với trung tâm giải trí của thành phố là công nước Hồ Tây.
b, Thời gian biểu chạy xe
Tần suất chạy xe của tuyến: Tuyến số 33 có 9 xe vận doanh trên tổng số 12 xe kế hoạch tương ứng với 124 lượt xe/ngày vào những ngày bình thường từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần. Thời gian mở tuyến ở điểm đầu bến là 5h và giờ đóng bến là 21:00h. Tần suất chạy xe trong giờ bình thường là 15 phút/lượt, riêng trước 6h00 và sau 19h00 là 20 phút/lượt. Riêng ngày chủ nhật là 120 lượt xe/ngày.
Theo thời gian biểu chạy xe (thống kê tại bảng phụ lục) thì ta thấy tuyến hoạt động với công suất rất bình thường. Vì là tần suất một chuyến thường là 15 - 20 phút/chuyến do đó có thể phản ánh được lượng hành khách đi trên tuyến là không nhiều. Biểu đồ chạy xe là như thế là khá hợp lý tuy nhiên nhiều khi việc thực hiện vẫn khó khăn vì thỉnh thoảng khi gặp tắc đường thì thời gian có thể tăng (hay tắc nghẽn ở đoạn qua bến xe Kim Mã, Giảng Võ vào giờ cao điểm).
Đối với tuyến thời gian đóng mở tuyến như trên là hợp lý bởi vì phục vụ lượng hành khách không lớn và nhiều đoạn thậm chí xe chạy không có khách (những đoạn về công viên nước Hồ Tây), những điểm đông thì cũng chỉ có những đoạn khi chạy trên đường Phạm Hùng vì khi đó hành khách đi để chuyển tiếp sang xe khác hay ở đoạn Kim Mã khi hành khách xuống để vào bến hay qua đoạn kí túc xá Giao Thông khi sinh viên bắt xe buýt đến điểm tiếp theo ở đường Huỳnh Thúc Kháng để bắt xe buýt khác tới trường.
c, Vận tốc chạy xe
Hiện nay vận tốc kỹ thuật trên tuyến là : Vt = 25 Km/h. Đây là vận tốc kỹ thuật phổ biến đối với xe buýt hoạt động trong thành phố Hà Nội. Với điều kiện trên tuyến có những đoạn đường lưu lượng hành khách không lớn vận tốc phương tiện có thể tăng do đó chúng ta có thể tăng vận tốc kỹ thuật phương tiện để rút ngắn thời gian chuyến đi của hành khách, thời gian một chuyến xe.
d, Thái độ phục vụ của nhân viên lái phụ xe
Đa số các lái phụ xe đều thực hiện đúng qui định của xí nghiệp và những quy định chung của Tổng công ty

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links