Denney

New Member
Download Luận văn Chiến lược phát triển của trường Cao đẳng Tài chính Hải quan (2007-2015)

Download Luận văn Chiến lược phát triển của trường Cao đẳng Tài chính Hải quan (2007-2015) miễn phí





MỤC LỤC
Mở đầu
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN TRƯỜNG CAO ĐẲNG . 1
1.1 Tổng quan về chiến lược .1
1.1.1 Khái niệm về chiến lược .1
1.1.2 Vai trò của chiến lược .1
1.1.3 Qui trình quản trị chiến lược .2
1.1.4 Xây dựng chiến lược .2
1.2 Xây dựng chiến lược phát triển trườngcủa các trường Cao đẳng – Đại học.10
1.2.1 Khái niệm trường Cao đẳng và đặc điểm của trường Cao đẳng .11
1.2.2 Vai trò của chiến lược phát triển trường.12
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH
– HẢI QUAN . 15
2.1 Giới thiệu khái quát về trườngCao đẳng Tài chính – Hải quan.15
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển .15
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ .16
2.1.3 Cơ cấu tổ chức.16
2.2 Phân tích các yếu tố môi trường nội bộ của trường
2.2.1 Tổ chức nguồn nhân lực.18
2.2.2 Quản lý đào tạo .20
2.2.3 Hoạt động nghiên cứu khoa học .27
2.2.4 Hệ thống thông tin.27
2.2.5 Tài chính – Kế toán.28
2.2.6 Cơ sở vật chất.28
2.2.7 Marketing .30
2.2.8 Văn hóa tổ chức .31
2.2.9 Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ của trường(IFE) .31
2.3 Phân tích các yếu tố môi trường bênngoài ảnh hưởng đến hoạt động của
trường.32
2.3.1 Phân tích môi trường vĩ mô
2.3.1.1 Các yếu tố kinh tế.32
2.3.1.2 Các yếu tố chính trị – pháp luật .34
2.3.1.3 Các yếu tố văn hóa xã hội – dân cư.35
2.3.1.4 Các yếu tố kỹ thuật – công nghệ .39
2.3.2 Phân tích môi trường vi mô .41
2.3.2.1 Khách hàng.41
2.3.2.2 Các trường Cao đẳng – Đại học ở Tp.HCM và miền nam .42
2.3.2.3 Nhà cung cấp .43
2.3.2.4 Đối thủ tiềm ẩn .44
2.3.2.5 Dịch vụ thay thế .45
2.3.3 Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài(EFE) .45
Chương 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG CỦA TRƯỜNG
CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – HẢIQUAN (2007 – 2015 ) . 47
3.1 Dự báo và mục tiêu phát triển.47
3.1.1 Dự báo.47
3.1.2 Mục tiêu .49
3.2 Xây dựng chiến lược phát triển củatrường cao đẳng tài chính – hải quan
(2007 – 2015 ).53
3.2.1 Phân tích ma trận SWOT để đề xuất chiến lược .53
3.2.2 Lựa chọn chiến lược thông qua ma trận QSPM.56
3.3 Các giải pháp nhằm thực hiện chiến lược phát triển trường .59
3.3.1 Các quan điểm xây dựng giải pháp.59
3.3.2 Nội dung các giải pháp .60
3.3.2.1 Giải pháp về chất lượng nhằm xây dựng thương hiệu.60
3.3.2.2 Giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý .64
3.3.2.3 Giải pháp về nguồn nhân lực .66
3.3.2.4 Giải pháp về phân phối thu nhập và giữ người tài .69
3.3.2.5 Giải pháp về cơ sở vật chất .75
3.3.2.6 Giải pháp về xây dựng văn hóa của trường.77
3.4 Một số kiến nghị .78
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

này nhấn mạnh mục tiêu “đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, tạo được
chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu
cầu học tập của nhân dân” và mục tiêu “ mở rộng qui mô đào tạo, đạt 200 sinh viên
trên 10.000 dân vào năm 2010 và 450 sinh viên trên 10.000 dân vào năm 2020”.Là
một cơ sở đào tạo chuyên ngành của Bộ Tài chính, trường đứng trước một cơ hội to
lớn để phát triển thành một trường đại học có chất lượng đào tạo cao, sánh ngang
với các trường trong khu vực.
Về phía nhà trường, quá trình hình thành và phát triển luôn nhận được sự chỉ
đạo kịp thời và sâu sắc từ phía lãnh đạo Bộ, các vụ chức năng của Bộ Tài chính và
36
các cơ quan chức năng khác. Có thể coi đây là thuận lợi lớn nhất của nhà trường
trên con đường phát triển.
Với chủ trương của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa giáo dục, các thành phố
lớn nói chung và TP.Hồ Chí Minh nói riêng là nơi tập trung của nhiều loại hình đào
tạo (công lập và tư thục, trong và ngoài nước), nhiều cơ sở đào tạo khối ngành kinh
tế – quản trị kinh doanh trên địa bàn, tạo nên sự cạnh tranh gay gắt hơn cho hoạt
động đào tạo của trường.
2.3.1.3 Các yếu tố văn hóa xã hội – dân cư
Việt nam là một nước đông dân. Dân số và tốc độ tăng dân số qua các năm
2001-2005 như sau :
Bảng 2.6 : Dân số Việt nam từ 2001-2005
Năm Dân số trung bình
(nghìn người)
Tốc độ
tăng
dân số (%)
Thành
thị (%)
Nông
thôn (%)
2001 78.685,8 1,35 24,74 75,26
2002 79.727,4 1,32 25,11 74,89
2003 80.902,4 1,47 25,80 74,20
2004 82.032,3 1,40 26,32 73,68
2005 83.121,7 1,33 26,75 73,25
(Nguồn : Thời báo kinh tế Việt nam )
Qua số liệu trên có thể thấy dân số Việt nam ngày càng tăng qua các năm.
Năm 2005, dân số gần 84 triệu người, tăng 1,33 % so với năm 2004. Dân số đông
cùng với đời sống người dân ngày càng được cải thiện, trình độ dân trí được nâng
cao khiến khuynh hướng tăng tiêu dùng ngày càng phổ biến trong dân cư. Cơ cấu
chi tiêu ngày có sự thay đổi theo mức sống và ảnh hưởng của xã hội. Ngoài vấn đề
ăn, mặc ở người dân ngày càng quan tâm hơn về các vấn đề khác như học tập, văn
hoá, giải trí, giao thông, bưu điện… Đặc biệt, ở các thành phố lớn, dưới tác động của
sự bùng nổ trong công nghệ thông tin và ảnh hưởng của các phương tiện truyền
37
thông đại chúng, các phương tiện giải trí, khuynh hướng tiêu dùng các dịch vụ viễn
thông như dịch vụ thông tin di động, truyền dữ liệu ngày càng trở thành nhu cầu
không thể thiếu, là mốt trong nhiều giới, nhất là giới trẻ ( một nửa dân số Việt nam
ở độ tuổi dưới 25 ) .
Một xu thế đang trở thành vấn đề xã hội nổi bật ngày nay là xu thế đô thị
hóa. Hiện nay cả nước có 1.353 dự án phát triển nhà ở và khu đô thị đã được phê
duyệt và đang triển khai xây dựng theo qui họach. Các dự án khu công nghiệp, khu
đô thị mới và tòa nhà cao tầng đều là nơi tập trung nhiều dân cư, doanh nghiệp, tổ
chức … đòi hỏi sự đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ, sinh hoạt .
Tính khoa bảng của xã hội Việt Nam còn lớn, nên việc giới hạn nhà trường ở
tầm một trường Cao đẳng là chưa phù hợp và cũng là điều khó trong hoạt động đào
tạo vì người học đều hướng đến văn bằng Đại học.
Xu hướng đại chúng hóa giáo dục đại học ở Việt Nam
Giáo dục ĐH đào tạo trình độ CĐ và trình độ ĐH. Nền giáo dục ĐH được
xem là dành cho số ít khi tỷ số SV ĐH trong thanh niên độ tuổi học ĐH (gọi tắt là
tỷ số độ tuổi) thấp hơn 15%, được xem là đại chúng hóa khi tỷ lệ này đạt từ 15-
50% và được gọi là phổ cập hóa khi tỷ lệ đó đạt trên 50%. Giáo dục ĐH dành cho
số ít chỉ thích hợp với nền kinh tế nông nghiệp, giáo dục ĐH đại chúng mới đáp ứng
được nền kinh tế công nghiệp và giáo dục ĐH phổ cập là đòi hỏi tất yếu của nền
kinh tế tri thức.
Hiện nay tỷ số độ tuổi của SV ĐH ở Mỹ và Canada là trên 80%, ở Hàn Quốc
trên 70%, ở khối các nước OECD trung bình trên 50%. Trung Quốc là nước đang
dốc sức tăng nhanh số lượng SV ĐH, dự kiến năm 2005 Trung Quốc sẽ có 17 triệu
SV, đạt tỷ số độ tuổi 18%. Ở Việt Nam, ngay cả với sự bùng nổ số lượng SV ĐH
trong mấy năm qua, tỷ số độ tuổi của SV ĐH mới đạt 8%, còn khá xa so với nhu
cầu tất yếu của nền kinh tế công nghiệp. Theo giáo sư Vũ Văn Tảo: Giáo dục ĐH
38
nước ta phải sớm chuyển sang ĐH đại chúng và cần chuyển ngay từ bây giờ để
kịp đến năm 2010 giáo dục ĐH của nước ta có thể là ĐH đại chúng. [4]
Năm 2002 có 823.402 thí sinh dự thi vào các trường ĐH, CĐ cả nước. Năm
2003 con số này là 874.402 thí sinh,năm 2006 số sinh viên cao đẳng-đại học là
1.417.000. Hiện nay dân số Việt Nam đã lên tới trên 81 triệu người, hơn 19 triệu
trong số này đang ở tuổi vị thành niên và trung bình mỗi năm dân số Việt Nam tăng
thêm 1,1 triệu người.[5] Điều này cho thấy số người muốn được học ĐH, CĐ ở nước
ta là rất đông. Đây là một thị trường đầy tiềm năng và nếu nhà nước có chính sách
khuyến khích thích hợp thì chẳng những chúng ta có thể có đủ lực lượng lao động
chất lượng cao cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà còn có thể
mơ đến một lĩnh vực mới đầy tiềm năng là lĩnh vực xuất khẩu lao động trí thức.
Tóm lại: Xu hướng đại chúng hóa giáo dục ĐH ở Việt Nam kết hợp với một
nhu cầu học to lớn từ phía người học thực sự là một cơ hội lớn cho ngành giáo dục
nói chung và các trường ĐH, CĐ nói riêng.
Sự chuyển hướng của thị trường lao động trí thức toàn cầu
Giới phân tích công nghiệp cho rằng thị trường tuyển dụng lao động trí thức
toàn cầu có trị giá từ 300-350 triệu USD/năm và có thể tăng lên nửa tỉ USD năm
2007. Trong vòng một thập niên tới, khoảng 6 triệu việc làm, phần lớn trong ngành
kỹ thuật cao, được dự tính sẽ chuyển từ Mỹ và Châu Âu đến các nước có nguồn lao
động rẻ và chất lượng.
Các thị trường hàng đầu để các công ty đa quốc gia “săn” lao động trí thức là
Ấn Độ, Trung Quốc và Malaysia. Trong bảng xếp hạng, Việt Nam được xếp hạng
20/25 và được đánh giá “có khả năng thu hút các nhà tuyển dụng nước ngoài trong
tương lai nhiều hơn nếu cải thiện kỹ năng của người lao động”. Trong số các nước
Đông Nam Á, Singapore xếp thứ 5, Philippines thứ 6 và Thái Lan thứ 13. Bảng xếp
hạng dựa trên ba nhóm tiêu chuẩn: chất lượng và sự sẵn sàng của nguồn lao động,
môi trường kinh doanh và cấu trúc tài chính, mức lương và chi phí trung bình… [6]
39
Sự chuyển hướng tuyển dụng của thị trường lao động trí thức toàn cầu tạo ra
một cơ hội mới cho các nước có nguồn lao động dồi dào và có chất lượng cao. Nói
cách khác xu hướng đào tạo của các trường ĐH và CĐ cũng phải hướng vào nhu
cầu của thị trường to lớn và đầy tiềm năng này.
Bên cạnh đó xu hướng “phân tầng ĐH” – một hướng cải cách khả thi đối với
giáo dục ĐH Việt Nam...
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác

Top