LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Chính sách an ninh-phòng thủ biển của Nhà Nguyễn ở nửa đầu thế kỷ XIX (1802-1858)
Abstract. Tỡm hiểu cụ thể cỏc chớnh sỏch an ninh – phũng thủ vựng duyờn hải, vựng biển – đảo của nhà Nguyễn từ năm 1802 đến 1858, cả trờn văn bản và thực tế thực hiện. Đỏnh giỏ chớnh sỏch và hiệu quả thực hiện chớnh sỏch trong việc đảm bảo và duy trỡ sự an toàn, yờn ổn miền biển đảo, trong việc phũng ngừa, ngăn chặn những mối nguy hại từ phớa biển đối với an ninh, chủ quyền và toàn vẹn quốc gia. Đặt chớnh sỏch an ninh – phũng thủ biển của nhà Nguyễn (từ năm 1802 đến năm 1858) trong mối quan hệ so sỏnh với chớnh sỏch an ninh – phũng thủ biển của cỏc nhà nước phong kiến trước Nguyễn và trong bối cảnh thế giới lỳc đú để đưa ra những đỏnh giỏ khỏch quan, toàn diện về chớnh sỏch. Đỏnh giỏ chớnh sỏch qua việc phõn tớch những thay đổi của chớnh sỏch dưới mỗi triều vua, từ năm 1802 đến năm 1858.
Keywords. Lịch sử Việt Nam; Nhà Nguyễn; Thế kỷ XIX.
Ebook.net.vn
Content.
Trang phụ bỡa
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tμi 1
2. Lịch sử nghian cứu vấn đề 2
3. Đối t-ợng vμ ph1m vi nghian cứu 6
4. Nguồn t- liệu 9
5. Ph-ơng ph ̧p nghian cứu vμ mục đích, nhiệm vụ của luận 11 v ̈n
6. Bố cục của luận v ̈n 11 Ch-ơng 1: Những yếu tố t ̧c động đến chính 13
s ̧ch an ninh - phòng thủ biển của nhμ Nguyễn
1.1. Biển Việt Nam vμ vấn đề an ninh-phòng thủ biển đối với 13 an ninh vμ chủ quyền quốc gia
1.2. Vấn đề an ninh - phòng thủ biển trong chính s ̧ch quản lý 15 đất n-ớc của c ̧c Nhμ n-ớc phong kiến Việt Nam tr-ớc Nguyễn
1.3. Những thuận lợi vμ th ̧ch thức về an ninh - phòng thủ biển 23 đặt ra đối với nhμ Nguyễn ở nửa đầu thế kỷ XIX
1.3.1. Những thuận lợi 23
1.3.2. Những th ̧ch thức 24
1.4. Nhận thức của nhμ Nguyễn về biển vμ yau cầu đảm bảo an 27 ninh - phòng thủ biển
1.4.1. Nhận thức về biển 27 1.4.2. Nhận thức về yờu cầu đảm bảo an ninh - phũng thủ biển 29
1.5. Tiểu kết
34
Ebook.net.vn
5
Trang
Ch-ơng 2: thủy quân: LựC LƯợNG CHUYÊN TR ̧CH 36 AN NINH - PHòNG THủ BIểN CủA NHμ NGUYễN
2.1. Những điều kiện thuận lợi để nhμ Nguyễn xây dựng lực 39 l-ợng thủy quân m1nh
2.2. C ̧c biện ph ̧p xây dựng lực l-ợng thủy quân m1nh, chuyan 42 tr ̧ch an ninh - phòng thủ biển
2.2.1. Lực l-ợng thủy quân chuyan tr ̧ch an ninh - phòng thủ biển của 42 nhμ Nguyễn
2.2.2. Xây dựng lực l-ợng thủy quân đông về số l-ợng 44
2.2.3. Xây dựng lực l-ợng thủy quân tinh nhuệ trong chiến đấu 51
2.3. Tiểu kết 77
Ch-ơng 3: C ̧C BIệN PH ̧P AN NINH - PHòNG THủ 79 VùNG DUYÊN HảI
3.1. Vai trò của an ninh - phòng thủ vùng duyan hải đối với nền độc 79 lập vμ an ninh quốc gia
3.2. Xây dựng vμ tu sửa c ̧c công trình phòng thủ cửa biển 82
3.3. Xây dựng lực l-ợng bố phòng cửa biển 92
3.3.1. Quan chế vμ sự trang bị vũ khí của lực l-ợng bố phòng cửa 92 biển
3.3.2. Nhiệm vụ của c ̧c lực l-ợng bố phòng cửa biển 95 3.4. T ̈ng c-ờng phòng bị đối với ng-ời Tây d-ơng tr-ớc nguy cơ 115
xâm l-ợc (1847-1858)
3.5. Tế lễ ở c ̧c cửa biển - biện ph ̧p an ninh đ-ờng biển về mặt tâm 122 linh
3.6. Khơi thông cửa biển, đo đ1c, vẽ bản đồ vùng cửa biển vμ 123 ghi chép h-ớng dẫn đ-ờng biển
3.6.1. Đo đ1c, vẽ bản đồ vùng cửa biển vμ ghi chép h-ớng dẫn đ-ờng 123 biển
3.6.2. Khơi thông cửa biển
3.6.3. Khai hoang vùng duyan hải
126 128
Trước triều Nguyễn, ngay cả đường biên giới trên đất liền cũng thật khó để được xác định chính xác, nhất là khi càng lùi xa vào lịch sử, có chăng chỉ có thể xác định vùng biên giới mà thôi. Dưới triều Nguyễn, đường biên giới trên đất liền phía Bắc đã trở nên khá cụ thể, rõ nét [50, tr.155156]. Tuy nhiên, không giống với đất liền, vấn đề biên giới biển là vấn đề phức tạp hơn nhiều.Việc nhận thức về vùng hải giới cũng nhiều khi mơ hồ bởi tính chất “mênh mông không định” của sóng nước và nhất là khi chưa có luật biển quốc tế phân chia. Cũng do tính chất phức tạp và thật khó để rõ ràng, chính xác nên ngay cả khi đã có luật biển quốc tế thì đường biên giới biển và vùng biên giới biển vẫn là vấn đề nhạy cảm và nhiều tranh cãi bởi những quan niệm của các bên liên quan trong việc dựa vào luật biển. Vì vậy, việc tìm hiểu vùng hải cương dưới triều Nguyễn trong luận văn cũng chỉ là sự tìm kiếm những ghi chép liên quan đến vấn đề hải giới thời kỳ này. Tuy nhiên, do chưa có điều kiện khảo cứu nhiều nguồn tư liệu nên đây cũng chỉ là tìm hiểu một vài ghi chép qua sử sách dưới triều Nguyễn. Đất nước Việt Nam dài rộng như ngày nay là kết quả của quá trình mở rộng lãnh thổ qua nhiều thời kỳ lịch sử. Khi ý thức về chủ quyền biển được hình thành thì sự mở rộng lãnh thổ đất liền theo chiều dọc đến đâu sẽ kéo theo sự mở rộng chủ quyền biển đến đó. Dưới triều Nguyễn, tiếp nối ý thức về chủ quyền biển của các triều đại trước, cộng với những hiểu biết sâu sắc về biển, vấn đề lãnh hải đã được các vua đầu triều đặt ra và giải quyết một cách nghiêm túc, thấu đáo. Sau khi tiêu diệt triều Tây Sơn, Nguyễn Ánh lên ngôi vua, kế thừa, phát triển thành quả to lớn của phong trào Tây Sơn trong sự nghiệp thống nhất đất nước và nắm trong tay một lãnh thổ rộng lớn với Đàng Ngoài và Đàng Trong đã được mở rộng đến mũi Cà Mau. Điều này cũng đồng nghĩa với việc triều Nguyễn được thừa hưởng và xác lập chủ quyền biển trên một dải biển Đông dài rộng. Không dừng lại ở đó, nhà Nguyễn còn có những bước tiến xa hơn khi mở rộng phạm vi chủ quyền biển đảo của mình về phía Tây Nam đất nước. Dưới triều Minh Mạng, những cuộc xâm lấn đất Cao Miên và Ai Lao được đẩy mạnh. Tiểu quốc Chân Lạp trở thành “phiên thuộc” của “thiên triều” Nguyễn. Năm 1835, Minh Mạng đặt Trấn Tây Thành giám sát hoạt động của tiểu quốc, vùng biển Tây Nam Chân Lạp
(tức vùng biển rộng lớn nằm trong vịnh Thái Lan1) chịu sự kiểm soát của “thiên triều”2. Sự kiện năm 1837 đã khẳng định rất rõ ranh giới biển phía Tây Nam đất nước: “Lính tuần phủ Hải Tây bắt được gia thuộc Nặc Ong Giun là bọn tên Ấn 3 người, ở phận biển Sâm Tấn (giáp giới với phận biển Bắc Tầm Bôn)”3. Khi đó, quyền định đoạt trên biển của nhà Nguyễn thời kỳ này đã đến giáp ranh với biên giới nước Xiêm. Gia Định thành thông chí cũng có những ghi chép cụ thể: “Hà Tiên ở về phía Tây Gia Định. Thỏi đất Long Xuyên của đất ấy (đất Hà Tiên) phòi ra biển, tụ lại dần rồi chuyển qua hướng Nam, lại có hòn Tiểu Thự (hòn Khoai Nhỏ) đứng ngoài để chặn ngăn sóng to và bồi lấp cồn bãi; cùng những đảo lớn nhỏ khác dăng la liệt, thẳng lên phía Tây tiếp liền với cửa biển Bắc Nôm của nước Xiêm La” [25, tr.101]. Đối với biển Nam, Phan Huy Chú trong chuyến hải trình của mình tới Batavia những năm 18321833 chép về đảo Địa Bàn như là ranh giới nước (giáp thủy) phía Nam của Đại Nam với Đồ Bà (Jawa)4 (xem sơ đồ Lộ trình của phái bộ Phan Huy Chú [13]): “Cửa vịnh Thái Lan, đảo Địa Bàn: Giáp thủy là vùng phân chia biển giữa nước ta và Đồ Bà tục gọi là giáp nước. Từ đây mặt nước yên tĩnh, không có sóng lớn. Màu nước cũng hơi đen, không giống chỗ khác. Đường biển cũng có giới hạn, thiên nhiên khác nhau, không phải chỉ có núi non đường bộ mới như thế. Nơi này nước sâu tới 50 thác, so với nơi khác là sâu nhất”5 [13, tr.148].
3.7. Tiểu kết 129 Ch-ơng 4: C ̧C BIệN PH ̧P AN NINH - PHòNG THủ 131
VùNG BIểN - ĐảO
4.1. Hải c-ơng d-ới triều Nguyễn vμ vai trò của an ninh - phòng 131 thủ vùng biển - đảo đối với an ninh vμ nền độc lập quốc gia
4.2. Kh1⁄4ng định vμ thực thi chủ quyền tran c ̧c đảo vμ quần 135 đảo
4.2.1. Xây dựng c ̧c cơ sở bố phòng 135 4.2.2. Kh1⁄4ng định vμ thực thi chủ quyền tran hai quần đảo 136
Hoμng Sa vμ Tr-ờng Sa
4.3. Xây dựng c ̧c lực l-ợng tuần tra, canh phòng biển đảo 139 4.3.1. Lực l-ợng Tấn thủ, binh đồn tran c ̧c đảo 139 4.3.2. T ̈ng c-ờng lực l-ợng thủy quân tuần tra mặt biển 140 4.3.3. Sử dụng lực l-ợng khai th ̧c nguồn lợi biển 144 4.4. Kiểm so ̧t c ̧c ho1t động khai th ̧c nguồn lợi biển 146 4.4.1. Kiểm so ̧t ho1t động thông th-ơng, vận tải đ-ờng biển 146 4.4.2. Kiểm so ̧t ho1t động khai th ̧c nguồn lợi sinh vật biển 162 4.5. Tiau diệt giặc biển 165 4.5.1. Địa bàn hoạt động chủ yếu của giặc biển 165 4.5.2. Thời gian hoạt động của giặc biển 169 4.5.3. Lực lượng tuần tra và cỏc thủ tục tuần tra trờn biển 170 4.5.4. Cỏc biện phỏp tiờu diệt giặc biển 174
4.6. Tiểu kết
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
177 178 182
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
Chính sách an ninh-phòng thủ biển của Nhà Nguyễn ở nửa đầu thế kỷ XIX (1802-1858)
Abstract. Tỡm hiểu cụ thể cỏc chớnh sỏch an ninh – phũng thủ vựng duyờn hải, vựng biển – đảo của nhà Nguyễn từ năm 1802 đến 1858, cả trờn văn bản và thực tế thực hiện. Đỏnh giỏ chớnh sỏch và hiệu quả thực hiện chớnh sỏch trong việc đảm bảo và duy trỡ sự an toàn, yờn ổn miền biển đảo, trong việc phũng ngừa, ngăn chặn những mối nguy hại từ phớa biển đối với an ninh, chủ quyền và toàn vẹn quốc gia. Đặt chớnh sỏch an ninh – phũng thủ biển của nhà Nguyễn (từ năm 1802 đến năm 1858) trong mối quan hệ so sỏnh với chớnh sỏch an ninh – phũng thủ biển của cỏc nhà nước phong kiến trước Nguyễn và trong bối cảnh thế giới lỳc đú để đưa ra những đỏnh giỏ khỏch quan, toàn diện về chớnh sỏch. Đỏnh giỏ chớnh sỏch qua việc phõn tớch những thay đổi của chớnh sỏch dưới mỗi triều vua, từ năm 1802 đến năm 1858.
Keywords. Lịch sử Việt Nam; Nhà Nguyễn; Thế kỷ XIX.
Ebook.net.vn
Content.
Trang phụ bỡa
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tμi 1
2. Lịch sử nghian cứu vấn đề 2
3. Đối t-ợng vμ ph1m vi nghian cứu 6
4. Nguồn t- liệu 9
5. Ph-ơng ph ̧p nghian cứu vμ mục đích, nhiệm vụ của luận 11 v ̈n
6. Bố cục của luận v ̈n 11 Ch-ơng 1: Những yếu tố t ̧c động đến chính 13
s ̧ch an ninh - phòng thủ biển của nhμ Nguyễn
1.1. Biển Việt Nam vμ vấn đề an ninh-phòng thủ biển đối với 13 an ninh vμ chủ quyền quốc gia
1.2. Vấn đề an ninh - phòng thủ biển trong chính s ̧ch quản lý 15 đất n-ớc của c ̧c Nhμ n-ớc phong kiến Việt Nam tr-ớc Nguyễn
1.3. Những thuận lợi vμ th ̧ch thức về an ninh - phòng thủ biển 23 đặt ra đối với nhμ Nguyễn ở nửa đầu thế kỷ XIX
1.3.1. Những thuận lợi 23
1.3.2. Những th ̧ch thức 24
1.4. Nhận thức của nhμ Nguyễn về biển vμ yau cầu đảm bảo an 27 ninh - phòng thủ biển
1.4.1. Nhận thức về biển 27 1.4.2. Nhận thức về yờu cầu đảm bảo an ninh - phũng thủ biển 29
1.5. Tiểu kết
34
Ebook.net.vn
5
Trang
Ch-ơng 2: thủy quân: LựC LƯợNG CHUYÊN TR ̧CH 36 AN NINH - PHòNG THủ BIểN CủA NHμ NGUYễN
2.1. Những điều kiện thuận lợi để nhμ Nguyễn xây dựng lực 39 l-ợng thủy quân m1nh
2.2. C ̧c biện ph ̧p xây dựng lực l-ợng thủy quân m1nh, chuyan 42 tr ̧ch an ninh - phòng thủ biển
2.2.1. Lực l-ợng thủy quân chuyan tr ̧ch an ninh - phòng thủ biển của 42 nhμ Nguyễn
2.2.2. Xây dựng lực l-ợng thủy quân đông về số l-ợng 44
2.2.3. Xây dựng lực l-ợng thủy quân tinh nhuệ trong chiến đấu 51
2.3. Tiểu kết 77
Ch-ơng 3: C ̧C BIệN PH ̧P AN NINH - PHòNG THủ 79 VùNG DUYÊN HảI
3.1. Vai trò của an ninh - phòng thủ vùng duyan hải đối với nền độc 79 lập vμ an ninh quốc gia
3.2. Xây dựng vμ tu sửa c ̧c công trình phòng thủ cửa biển 82
3.3. Xây dựng lực l-ợng bố phòng cửa biển 92
3.3.1. Quan chế vμ sự trang bị vũ khí của lực l-ợng bố phòng cửa 92 biển
3.3.2. Nhiệm vụ của c ̧c lực l-ợng bố phòng cửa biển 95 3.4. T ̈ng c-ờng phòng bị đối với ng-ời Tây d-ơng tr-ớc nguy cơ 115
xâm l-ợc (1847-1858)
3.5. Tế lễ ở c ̧c cửa biển - biện ph ̧p an ninh đ-ờng biển về mặt tâm 122 linh
3.6. Khơi thông cửa biển, đo đ1c, vẽ bản đồ vùng cửa biển vμ 123 ghi chép h-ớng dẫn đ-ờng biển
3.6.1. Đo đ1c, vẽ bản đồ vùng cửa biển vμ ghi chép h-ớng dẫn đ-ờng 123 biển
3.6.2. Khơi thông cửa biển
3.6.3. Khai hoang vùng duyan hải
126 128
Trước triều Nguyễn, ngay cả đường biên giới trên đất liền cũng thật khó để được xác định chính xác, nhất là khi càng lùi xa vào lịch sử, có chăng chỉ có thể xác định vùng biên giới mà thôi. Dưới triều Nguyễn, đường biên giới trên đất liền phía Bắc đã trở nên khá cụ thể, rõ nét [50, tr.155156]. Tuy nhiên, không giống với đất liền, vấn đề biên giới biển là vấn đề phức tạp hơn nhiều.Việc nhận thức về vùng hải giới cũng nhiều khi mơ hồ bởi tính chất “mênh mông không định” của sóng nước và nhất là khi chưa có luật biển quốc tế phân chia. Cũng do tính chất phức tạp và thật khó để rõ ràng, chính xác nên ngay cả khi đã có luật biển quốc tế thì đường biên giới biển và vùng biên giới biển vẫn là vấn đề nhạy cảm và nhiều tranh cãi bởi những quan niệm của các bên liên quan trong việc dựa vào luật biển. Vì vậy, việc tìm hiểu vùng hải cương dưới triều Nguyễn trong luận văn cũng chỉ là sự tìm kiếm những ghi chép liên quan đến vấn đề hải giới thời kỳ này. Tuy nhiên, do chưa có điều kiện khảo cứu nhiều nguồn tư liệu nên đây cũng chỉ là tìm hiểu một vài ghi chép qua sử sách dưới triều Nguyễn. Đất nước Việt Nam dài rộng như ngày nay là kết quả của quá trình mở rộng lãnh thổ qua nhiều thời kỳ lịch sử. Khi ý thức về chủ quyền biển được hình thành thì sự mở rộng lãnh thổ đất liền theo chiều dọc đến đâu sẽ kéo theo sự mở rộng chủ quyền biển đến đó. Dưới triều Nguyễn, tiếp nối ý thức về chủ quyền biển của các triều đại trước, cộng với những hiểu biết sâu sắc về biển, vấn đề lãnh hải đã được các vua đầu triều đặt ra và giải quyết một cách nghiêm túc, thấu đáo. Sau khi tiêu diệt triều Tây Sơn, Nguyễn Ánh lên ngôi vua, kế thừa, phát triển thành quả to lớn của phong trào Tây Sơn trong sự nghiệp thống nhất đất nước và nắm trong tay một lãnh thổ rộng lớn với Đàng Ngoài và Đàng Trong đã được mở rộng đến mũi Cà Mau. Điều này cũng đồng nghĩa với việc triều Nguyễn được thừa hưởng và xác lập chủ quyền biển trên một dải biển Đông dài rộng. Không dừng lại ở đó, nhà Nguyễn còn có những bước tiến xa hơn khi mở rộng phạm vi chủ quyền biển đảo của mình về phía Tây Nam đất nước. Dưới triều Minh Mạng, những cuộc xâm lấn đất Cao Miên và Ai Lao được đẩy mạnh. Tiểu quốc Chân Lạp trở thành “phiên thuộc” của “thiên triều” Nguyễn. Năm 1835, Minh Mạng đặt Trấn Tây Thành giám sát hoạt động của tiểu quốc, vùng biển Tây Nam Chân Lạp
(tức vùng biển rộng lớn nằm trong vịnh Thái Lan1) chịu sự kiểm soát của “thiên triều”2. Sự kiện năm 1837 đã khẳng định rất rõ ranh giới biển phía Tây Nam đất nước: “Lính tuần phủ Hải Tây bắt được gia thuộc Nặc Ong Giun là bọn tên Ấn 3 người, ở phận biển Sâm Tấn (giáp giới với phận biển Bắc Tầm Bôn)”3. Khi đó, quyền định đoạt trên biển của nhà Nguyễn thời kỳ này đã đến giáp ranh với biên giới nước Xiêm. Gia Định thành thông chí cũng có những ghi chép cụ thể: “Hà Tiên ở về phía Tây Gia Định. Thỏi đất Long Xuyên của đất ấy (đất Hà Tiên) phòi ra biển, tụ lại dần rồi chuyển qua hướng Nam, lại có hòn Tiểu Thự (hòn Khoai Nhỏ) đứng ngoài để chặn ngăn sóng to và bồi lấp cồn bãi; cùng những đảo lớn nhỏ khác dăng la liệt, thẳng lên phía Tây tiếp liền với cửa biển Bắc Nôm của nước Xiêm La” [25, tr.101]. Đối với biển Nam, Phan Huy Chú trong chuyến hải trình của mình tới Batavia những năm 18321833 chép về đảo Địa Bàn như là ranh giới nước (giáp thủy) phía Nam của Đại Nam với Đồ Bà (Jawa)4 (xem sơ đồ Lộ trình của phái bộ Phan Huy Chú [13]): “Cửa vịnh Thái Lan, đảo Địa Bàn: Giáp thủy là vùng phân chia biển giữa nước ta và Đồ Bà tục gọi là giáp nước. Từ đây mặt nước yên tĩnh, không có sóng lớn. Màu nước cũng hơi đen, không giống chỗ khác. Đường biển cũng có giới hạn, thiên nhiên khác nhau, không phải chỉ có núi non đường bộ mới như thế. Nơi này nước sâu tới 50 thác, so với nơi khác là sâu nhất”5 [13, tr.148].
3.7. Tiểu kết 129 Ch-ơng 4: C ̧C BIệN PH ̧P AN NINH - PHòNG THủ 131
VùNG BIểN - ĐảO
4.1. Hải c-ơng d-ới triều Nguyễn vμ vai trò của an ninh - phòng 131 thủ vùng biển - đảo đối với an ninh vμ nền độc lập quốc gia
4.2. Kh1⁄4ng định vμ thực thi chủ quyền tran c ̧c đảo vμ quần 135 đảo
4.2.1. Xây dựng c ̧c cơ sở bố phòng 135 4.2.2. Kh1⁄4ng định vμ thực thi chủ quyền tran hai quần đảo 136
Hoμng Sa vμ Tr-ờng Sa
4.3. Xây dựng c ̧c lực l-ợng tuần tra, canh phòng biển đảo 139 4.3.1. Lực l-ợng Tấn thủ, binh đồn tran c ̧c đảo 139 4.3.2. T ̈ng c-ờng lực l-ợng thủy quân tuần tra mặt biển 140 4.3.3. Sử dụng lực l-ợng khai th ̧c nguồn lợi biển 144 4.4. Kiểm so ̧t c ̧c ho1t động khai th ̧c nguồn lợi biển 146 4.4.1. Kiểm so ̧t ho1t động thông th-ơng, vận tải đ-ờng biển 146 4.4.2. Kiểm so ̧t ho1t động khai th ̧c nguồn lợi sinh vật biển 162 4.5. Tiau diệt giặc biển 165 4.5.1. Địa bàn hoạt động chủ yếu của giặc biển 165 4.5.2. Thời gian hoạt động của giặc biển 169 4.5.3. Lực lượng tuần tra và cỏc thủ tục tuần tra trờn biển 170 4.5.4. Cỏc biện phỏp tiờu diệt giặc biển 174
4.6. Tiểu kết
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
177 178 182

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links
You must be registered for see links
Sửa lần cuối: