angel_baby

New Member
Đề tài Cơ hội và thách thức của nền kinh tế Việt Nam từ sau khi gia nhập WTO

Download Đề tài Cơ hội và thách thức của nền kinh tế Việt Nam từ sau khi gia nhập WTO miễn phí





Sở hữu trí tuệ là một trong những lĩnh vực được các thành
viên của tổ chức thương mại Thế giới hết sức quan tâm. Những
vấn đề liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ(TRIPS)
là một trong những nội dung lớn trong những cam kết của Việt
Nam khi gia nhập WTO. Trong những năm đầu gia nhập WTO,
quyền sở hữu trí tuệ của Việt Nam sẽ là vấn đề có ảnh hưởng rõ
nét nhất đến hoạt động kinh doanh, thương mại do những tác động
trực tiếp từ các nguyên tắc, yêu cầu thực thi “luật” của WTO. Hiệp
định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu
trí tuệ (TRIPS) ,WTO buộc VN phải đạt được hai chuẩn mực lớn
về nội dung bảo hộ (tính đầy đủ) và về hiệu lực thực thi pháp luật
(tính hiệu quả) của hệ thống sở hữu trí tuệ . Do đó, việc thực thi tốt
quyền sở hữu trí tuệ là một trong những đòi hỏi hàng đầu của
WTO.



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

áng kể cho ngành sản
xuất nội địa của nước nhập khẩu tham gia kí kết hiệp định. Chi tiết
các qui tắc về giám sát áp dụng biện pháp này được nêu trong Hiệp
định chống bán phá giá kí kết tại vòng đàm phán Tokyo cuối cùng.
Vòng đàm phán Uruguay đã rà soát lại Hiệp định này để giải quyết
nhiều lĩnh vực mà Hiệp định hiện hành còn chưa chính xác và chi
tiết.
Đặc biệt, Hiệp định sau rà soát cung cấp các qui tắc chi tiết
hơn và rõ ràng hơn liên quan đến phương pháp xác định một mặt
hàng bị bán phá giá, các tiêu chí cần xem xét khi quyết định hàng
nhập khẩu bán phá giá gây thiệt hại cho ngành sản xuất nội địa, các
qui trình cần tuân thủ trong việc khởi xướng và tiến hành điều
tra chống bán phá giá cũng như việc thực thi và gia hạn các biện
pháp chống bán phá giá. Thêm vào đó, hiệp định mới này cũng làm
rõ vai trò của cơ quan giải quyết tranh chấp trong các vụ kiện liên
quan đến hoạt động chống bán phá giá tiến hành bởi chính quyền
nội địa.
Dựa trên phương pháp xác định một sản phẩm xuất khẩu bị
bán phá giá, Hiệp định mới bổ sung các điều khoản tương đối cụ
thể về những vấn đề như là tiêu chí phân bổ chi phí khi giá xuất
khẩu được so sánh với giá trị thông thường “được xây dựng” và
các qui tắc để đảm bảo rằng giá xuất khẩu và giá trị thông thường
của sản phẩm được so sánh công bằng, do vậy không tùy tiện tạo
ra hay làm tăng biên độ bán phá giá.
Hiệp định tăng cường các yêu cầu trong việc xác định mối
quan hệ nhân quả giữa hàng nhập khẩu bán phá giá và thiệt hại đối
với ngành sản xuất nội địa của nước nhập khẩu. Việc kiểm tra hàng
hóa nhập khẩu bán phá giá tác động đến ngành sản xuất nội địa
phải bao gồm sự đánh giá tất cả các nhân tố kinh tế liên quan trong
điều kiện sản xuất của ngành đó. Hiệp định nhấn mạnh thêm định
nghĩa thuật ngữ “ngành sản xuất nội địa”. Ngoài một số ngoại lệ,
“ngành sản xuất nội địa” đề cập đến các nhà sản xuất nội địa của
toàn bộ sản phẩm tương tự hay đến các nhà sản xuất có tổng sản
lượng chiếm phần lớn trong toàn bộ sản lượng nội địa của các sản
phẩm đó.
Các thủ tục rõ ràng về cách khởi xướng các vụ kiện
chống bán phá giá và tiến hành điều tra đã được xây dựng. Cùng
với đó là các điều kiện đảm bảo rằng các bên liên quan đều có cơ
hội đưa ra bằng chứng. Các điều khoản về việc áp dụng biện pháp
tạm thời, về việc sử dụng cam kết giá trong vụ kiện chống bán phá
giá, và trong thời hạn của các biện pháp chống bán phá giá đã được
củng cố. Chính vì vậy, cải tiến đáng kể so với Hiệp định hiện hành
bao gồm điều khoản bổ sung trong đó quy định các biện pháp
chống bán phá giá sẽ hết hạn sau 5 năm kể từ khi có quyết định áp
thuế, trừ khi có quyết định cho rằng, việc chấm dứt áp dụng biện
pháp sẽ tái diễn hiện tượng bán phá giá và tiếp tục gây thiệt hại cho
ngành sản xuất nội địa.
Điều khoản mới yêu cầu điều tra chống bán phá giá phải
chấm dứt ngay lập tức nếu các cơ quan có thẩm quyền xác định
biên độ bán phá giá là tối thiểu (thấp hơn 2% giá xuất khẩu của
mặt hàng) hay lượng hàng hóa nhập khẩu là không đáng kể (khi
lượng hàng hóa nhập khẩu từ một nước chiếm ít hơn 3% tổng
lượng nhập khẩu của mặt hàng đó vào nước nhập khẩu).
Hiệp định yêu cầu phải có thông báo chi tiết và kịp thời tất
cả các quyết định chống bán phá giá tạm thời hay chính thức tới
Ủy ban Thực thi Chống bán phá giá. Hiệp định sẽ tạo cơ hội cho
các bên tham vấn về bất cứ vấn đề nào liên quan đến việc thực thi
hiệp định hay bổ sung mục tiêu cho hiệp định, và yêu cầu thành lập
Ban hội thẩm xem xét tranh chấp.
2.6.4 Hiệp định về các rào cản ki thuật đối với thương
mại(TBT)
Hiệp định này sẽ mở rộng và làm rõ Hiệp định về Hàng rào
Kĩ thuật trong Thương mại được kí kết tại vòng đàm phán Tokyo.
Hiệp định tìm cách để đảm bảo rằng các kết quả đàm phàn và tiêu
chuẩn kĩ thuật, cũng như là qui trình kiểm tra và cấp giấy phép
không tạo ra những rào cản không cần thiết đối với thương mại.
Tuy nhiên, Hiệp định công nhận rằng các nước có quyền thiết lập
các mức bảo vệ hợp lý cho cuộc sống, sức khỏe của con người,
động thực vật và môi trường, và không bị ngăn cản đưa ra các biện
pháp cần thiết để áp dụng được các mức bảo vệ đó. Chính vì vậy
Hiệp định khuyến khích các nước sử dụng tiêu chuẩn quốc tế phù
hợp với điều kiện nước mình, nhưng nó không đòi hỏi các nước
thay đổi mức độ bảo vệ do sự tiêu chuẩn hóa này.
Đặc điểm tiến bộ của Hiệp định được sửa đổi này còn thể
hiện ở việc xem xét tới phương pháp sản xuất và chế biến liên
quan đến đặc tính của hàng hóa. Phạm vi của qui trình đánh giá sự
phù hợp được mở rộng và các nguyên tắc được chỉnh sửa chính
xác hơn. Các điều khoản thông báo áp dụng cho chính quyền địa
phương và các tổ chức phi chính phủ được nêu chi tiết hơn hiệp
định của vòng đàm phán Tokyo. Qui tắc Thực hành đúng (Code of
Good Practice) để chuẩn bị, thông qua và áp dụng các tiêu chuẩn
do cơ quan tiêu chuẩn hóa đề ra được thông qua bởi các cơ quan,
tổ chức của khu vực tư nhân và khu vực công được quy định tại
phụ lục của Hiệp định này
Chương 3: QUAN HỆ VIỆT NAM VÀ WTO
3.1. Tiến trình Việt Nam gia nhập WTO
Tháng 06.1994 Việt Nam được công nhận là quan sát viên
của GATT.
Ngày 22.11.1994, Bộ chính trị ra công văn 1015 CV/CP-TW
chấp thuận nộp đơn gia nhập WTO.
Tháng 01.1995 Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO.
Ngày 31.01.1995 Ban công tác về việc VN gia nhập WTO
được thành lập.
Ngày 30.11.1995 Thủ tướng chính phuủ ra công văn
335/QHQT giao cho bộ thương mại phối hợp với các bộ ngành
chuẩn bị đàm phán.
Tháng 08.1996 chúng ta đã hoàn thành “Bị vong lục về chế
độ ngoại thương của Việt Nam” và gửi đến tới Ban thư kí WTO để
luân chuyển đến các thành viên của ban công tác. Bị vong lục giới
thiệu tổng quan về nền kinh tế, các chính sách kinh tế vĩ mô, cơ sở
hoạch định và thưc thi chính sách, và cung cấp thông tin chi tiết
thương mại hàng hóa, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ.
Đoàn đàm phán WTO được thành lập theo quyết định số
296/TTg ngày 07/05/1997.
Ngày 27-28.07.1998 diễn ra phiên họp thứ nhất Ban công tác
về việc VN gia nhập WTO tại Geneva. Ngay trong phiên họp này
Việt Nam đã chuyển đến ban thư kí 1500 câu trả lời về thương
mại, dịch vụ và sở hữu trí tuệ có lien quan đến thương mại.
Tháng 11.1998 phiên họp lần hai diễn ra minh bạch hóa chính
sách của VN về thương mại hóa, thương mại dịch vụ và sở hữu trí
tuệ.
Tháng 7.1999 diễn ra phiên họp lần ba về cơ bản đã hoàn
thành giai đoạn làm rõ chính sách thương mại Việt Nam.
Tháng 7.2000 kí kết chính thức hiệp định thương mại Việt
Nam-Hoa Kì (BTA). Tháng 12.2001 BTA có hiệu lực.
Tháng 11.2000 phiên đàm phán thứ tư, Ban công tác WTO
cuối phiên đàm phán đã công nhận Việt Na...
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D tiểu luận xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới, cơ hội và thách thức cho việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Cơ hội và thách thức của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với các quốc gia đang phát triển Luận văn Kinh tế 0
D Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Môn đại cương 0
D Hiệp Định Thương Mại Tự Do Việt Nam - Liên Minh Kinh Tế Á Âu - Cơ Hội Và Thách Thức Của Xuất Khẩu Luận văn Kinh tế 0
D Cơ hội và thách thức của Việt Nam trước xu thế toàn cầu hóa Luận văn Kinh tế 0
D Chiến lược thâm nhập của các tập đoàn nước ngoài vào thị trường bán lẻ việt nam cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 0
P Khảo sát đề xuất cơ hội giảm thiểu nước thải và phương án xử lý nước thải cho công ty dệt may Hà Nội (HANOISIMEX) Kiến trúc, xây dựng 0
H Cơ hội và thách thức của sự phát triển thương mại điện tử đối với các nước đang phát triển Luận văn Kinh tế 0
R Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam hiện , cơ hội thách thức và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
P Vai trò của bảo hiểm xã hội đối với người lao động và với người sử dụng lao động trong cơ chế thị trường Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top