Roddy

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỤC LỤC
Phần I 3
TỔNG QUAN VỀ WTO 3
1. WTO là gì? 3
2. Mười lợi ích của việc gia nhập WTO 4
3. WTO và 4 nguyên tắc cơ bản 4
3.1 Nguyên tắc tối huệ quốc (Most-Favored Nation - MFN) 5
3.2 Nguyên tắc đối xử quốc gia (National Treatment - NT) 5
3.3 Nguyên tắc mở cửa thị trường (Market Access - MA) 5
3.4 Nguyên tắc cạnh tranh công bằng (Fair competition - FC) 5
4. Các cam kết chủ yếu của Việt Nam trong lĩnh vực Dược phẩm 5
4.1. Thuế: 5
4.2. Quyền kinh doanh (xuất nhập khẩu): 6
4.3. Quyền phân phối trực tiếp 6
PHẦN 2 7
THỰC TRẠNG NGHÀNH DƯỢC VIỆT NAM 7
1. Đánh giá chung 7
2. Mức độ phát triển 8
2.1. Tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh qua các năm 8
2.2. Giá trị thuốc sản xuất trong nước: 9
2.3. Giá trị sản xuất của các nhà máy GMP 9
2.4. Mạng lưới cung ứng thuốc 9
2.5. Tình hình chất lượng thuốc 10
2.6. Công nghiệp dược Việt Nam hiện đang ở đâu? 10
PHẦN 3 11
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO 11
1. Cơ hội 11
2. Thách thức 12
PHẦN 4 16
KẾT LUẬN VÀ MỘT VÀI Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 16
1. Kết luận 16
2. Một số giải pháp 16
2.1. Đối với quản lý nhà nước: 17
2.2. Đối với Doanh Nghiệp : 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO 19


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đến thời điểm này, tất cả các ngành nghề đều đã sẵn sàng đối đầu, hòa nhập vào sân chơi lớn khi Việt Nam gia nhập WTO. Ngành Dược Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc phát triển của mình do môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng , minh bạch và thuận lợi hơn. Chúng ta cũng sẽ có nhiều thuận lợi trong tiếp cận với các đối tác kinh doanh để hợp tác sản xuất, chuyển giao công nghệ, có nhiều điều kiện để tiếp cận với công nghệ mới từ các nước có ngành Dược phẩm mạnh. Tuy nhiên, khi vào WTO chúng ta cũng sẽ có rất nhiều thách thức hơn vì từ ngày 01.01.2009 theo cam kết các công ty dược phẩm nước ngoài sẽ được phép mở chi nhánh chính thức tại Việt Nam, được phép kinh doanh trực tiếp đối với dược phẩm trên các lĩnh vực xuất nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ, cung cấp các dịch vụ liên quan đến dược phẩm …. Điều này sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp dược trong nước vì hiện tại chúng ta yếu về hiểu biết môi trường pháp lý trong kinh doanh quốc tế, về thị trường thế giới, do công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ quản lý của chúng ta còn kém và chưa đồng bộ. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh trạnh còn yếu kém nên dễ dẫn tới nguy cơ bị mất thị phần, thị trường; nhiều doanh nghiệp sẽ bị phá sản do không cạnh tranh được với hàng hóa nhập khẩu.
Tận dụng được cơ hội, nhận rõ và từng bước khắc phục được những khó khăn, thách thức đang là yêu cầu cấp thiết của ngành Dược Việt Nam nói riêng khi nước ta gia nhập WTO.
Tiểu luận này xin nêu ra một vài cơ hội và thách thức mà ngành Dược Việt Nam đang gặp phải, sau khi chúng ta gia nhập WTO.
Tiểu luận gồm 4 phần:
Phần 1 : Tổng quan về WTO.
Phần 2 : Thực trạng ngành Dược Việt Nam.
Phần 3 : Cơ hội và thách thức khi của ngành Dược khi gia nhập WTO.
Phần 4 : Kết luận và một vài ý kiên đề xuất.
Phần I
TỔNG QUAN VỀ WTO

1. WTO là gì?
WTO là chữ viết tắt của Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization) - tổ chức quốc tế duy nhất đưa ra những nguyên tắc thương mại giữa các quốc gia trên thế giới. Trọng tâm của WTO chính là các hiệp định đã và đang được các nước đàm phán và ký kết.
WTO là một tổ chức kinh tế đa phương, được thành lập với mục tiêu:
* Thúc đẩy tự do hóa thương mại.
* Thúc đẩy hội nhập kinh tế giữa các nước.
Các chức năng chính của WTO:
* Quản lý các hiệp định về thương mại quốc tế.
* Diễn đàn cho các vòng đàm phán thương mại
* Giải quyết các tranh chấp thương mại
* Giám sát các chính sách thương mại
* Trợ giúp về kĩ thuật và đào tạo cho các quốc gia đang phát triển
* Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác
Số thành viên hiện có : trên 150 quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Thị phần trên phạm vi toàn cầu:
• Chiếm 80% tổng thương mại hàng hóa
• Chiếm 90% tổng thương mại dịch vụ
2. Mười lợi ích của việc gia nhập WTO
2.1 Hệ thống cơ chế giúp tăng cường quan hệ hòa bình và hợp tác giữa các nước.
2.2 Các tranh chấp được giải quyết trên tinh thần hợp tác và trên nền pháp lý.
2.3 Các quy định nhằm đơn giản hóa tất cả các vấn đề liên quan đến cuộc sống.
2.4 Tự do hóa thương mại làm giảm các chi phí cho người dân.
2.5 Làm tăng khả năng lựa chọn hàng hoá có chất lượng.
2.6 Xúc tiến khả năng thương mại giúp tăng thu nhập cho người dân.
2.7 Xúc tiến khả năng thương mại giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trong khối.
2.8 Các nguyên tắc cơ bản giúp tăng cường việc thực thi các mục tiêu an sinh xã hội.
2.9 Các chính phủ sẽ thoát khỏi tình trạng bị vận động hành lang (lobby chính trị).
2.10 Khuyến khích việc điều hành chính phủ hiệu quả.
Hiện tại đã có 10 thành viên Asean gia nhập WTO bao gồm : Brunei, Myanmar, Malaysia, Indonesia, Philippines, Singapore, Thailand, Cambodia, Việt Nam, Lào ( quan sát viên).
3. WTO và 4 nguyên tắc cơ bản
• Nguyên tắc tối huệ quốc (Most-Favoured Nation – MFN)
• Nguyên tắc đối xử quốc gia (National Treatment – NT)
• Nguyên tắc mở cửa thị trường (Market Access – MA)
• Nguyên tắc cạnh tranh công bằng (Fair Competition – FC)
3.1 Nguyên tắc tối huệ quốc (Most-Favored Nation - MFN)
Nếu một nước dành cho một nước thành viên sự đối xử ưu đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả các thành viên khác. Nguyên tắc này không có tính chất áp dụng tuyệt đối (nghĩa là có ngoại lệ và miễn trừ).
3.2 Nguyên tắc đối xử quốc gia (National Treatment - NT)
Hàng hoá nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ của nước ngoài phải được đối xử bình đẳng so với hàng hoá cùng loại trong nước (không có sự ưu đãi khác biệt giữa 2 yếu tố trong nước và nước ngoài).
Trong khuôn khổ WTO, nguyên tắc NT chỉ áp dụngđối với hàng hoá, dịch vụ, các quyền sở hữu trí tuệ, chưa áp dụng đối với cá nhân và pháp nhân.
3.3 Nguyên tắc mở cửa thị trường (Market Access - MA)
Hay còn gọi là nguyên tắc “tiếp cận thị trường” thực chất là mở cửa thị trường cho hàng hoá, dịch vụ và đầu tư nước ngoài.
Khi tất cả các bên tham gia chấp nhận mở cửa thị trường thì điều này đồng nghĩa với việc tạo ra một hệ thống thương mại toàn cầu mở cửa.
3.4 Nguyên tắc cạnh tranh công bằng (Fair competition - FC)
“Tự do cạnh tranh trong những điều kiện bình đẳng như nhau”.
(Doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài đều được hưởng các chính sách, cơ chế bình đẳng và công bằng trên một nền quy phạm pháp luật không phân biệt đối xử).
4. Các cam kết chủ yếu của Việt Nam trong lĩnh vực Dược phẩm
4.1. Thuế:
Dự kiến mức thuế áp dụng chung cho dược phẩm sẽ chỉ còn 0-5% so với mức thuế 0-10% như trước đây. Mức thuế trung bình sẽ là 2,5% sau 5 năm kể từ ngày Việt nam chính thức trở thành thành viên WTO.Thuế trung bình đối với mỹ phẩm sẽ giảm từ 44% xuống còn 17,9% vào thời điểm Việt nam phải thực hiện đầy đủ các cam kết.
4.2. Quyền kinh doanh (xuất nhập khẩu):
Kể từ 1/1/2009: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;Chi nhánh của DN nước ngoài tại Việt Nam được trực tiếp xuất nhập khẩu dược phẩm.
Họat động Nhập khẩu ủy thác & Ủy thác nhập khẩu 0,7% - 1,5% -không còn như hiên nay.
4.3. Quyền phân phối trực tiếp
Các DN có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh DN nước ngoài tại VN sẽ không được tham gia phân phối trực tiếp dược phẩm tại Việt nam.
Các thuốc do DN có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh DN nước ngoài tại VN nhập khẩu trực tiếp sẽ được bán lại cho các doanh nghiệp trong nước có chức năng phân phối (kể từ 1/1/2009).

PHẦN 2
THỰC TRẠNG NGHÀNH DƯỢC VIỆT NAM

1. Đánh giá chung
Trong những năm qua, ngành Dược Việt Nam cũng đã có rất nhiều sự phát triển vượt trội, với sự gia đời của nhiều nhà máy GMP, hệ thống phân phối GDP đang dần được hoàn thiện, mới đây Bộ Y Tế cũng đã ban hành quyết định ,đến năm 2009 tất cả các nhà thuốc phải đạt GPP…Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn nhiều khó khăn. Dưới đây minh họa một số chỉ tiêu của ngành Dược VN
Tiền thuốc bình quân trên đầu người :
Ví dụ: Bãi bỏ danh mục hoạt chất các doanh nghiệp nước ngoài không được đăng ký vào Việt Nam.
Khó khăn trước mắt đối với doanh nghiệp trong nước đối với những mặt hàng thuộc danh mục trên.
………


PHẦN 4
KẾT LUẬN VÀ MỘT VÀI Ý KIẾN ĐỀ XUẤT

1. Kết luận
Hiện tại, năng lực của ngành dược Việt Nam đang ở cấp độ 2,5-3 theo đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tức là có khả năng sản xuất một số thuốc gốc (Generic) và xuất khẩu một số dược phẩm. Các doanh nghiệp Dược hiện nay vẫn chủ yếu đầu tư sản xuất các loại thuốc thông thường, đơn giản, chưa chú ý đầu tư sản xuất các loại thuốc chuyên khoa, đặc trị hay các dạng bào chế đặc biệt. Thống kê của Cục Quản lý dược cho thấy hiện nay, thuốc sản xuất trong nước bảo đảm được 48,3% giá trị thị trường thuốc (khoảng 652/1.563 hoạt chất), vì vậy sức cạnh tranh rất thấp.
Gia nhập WTO chúng ta có thêm nhiều cơ hội đem lại lợi ích cho ngành Dược nước ta như môi trường cạnh tranh công bằng, thông thoáng, minh bạch là môi trường tốt làm cho chúng ta năng động hơn. Nền công nghiệp Dược nước ta sẽ có điều kiện tiếp cận với công nghệ hiện đại. Vì thế phải tranh thủ tận dụng được cơ hội, nhanh chóng hiện đại hóa nền công nghiệp Dược.
Tuy nhiên lợi ích đem lại thì ít mà nghĩa vụ của ngành Dược thì quá nặng nề. Đó là hàng loạt các thách thức về Doanh nghiệp, về sản xuất và phân phối, về xuất nhập khẩu, về pháp luật quốc tế , về sở hữu trí tuệ, về quản lý nhà nước… Đòi hỏi ngành dược phải nỗ lực vượt qua, nếu không muốn “thua trên sân nhà”.
2. Một số giải pháp
Mục tiêu chung vẫn là tận dụng được cơ hội và khắc phục những khó khăn thách thức. Tuy nhiên 2 việc này luôn phải được triển khai đồng bộ. Vì nó có liên quan và hỗ trợ cho nhau
2.1. Đối với quản lý nhà nước:
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức cho phù hợp với mô hình chung của khu vực và thế giới
- Thay đổi tư duy quản lý : Khắc phục triệt để tư tưởng tập trung bao cấp trong quản lý, tư tưởng cát cứ, địa phương cục bộ
- Thiết lập môi trường pháp lý :
Pháp chế hóa toàn bộ các cơ chế, chính sách, quy định, quy trình làm việc v.v…
Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở tuân thủ luật lệ/thông lệ quốc tế/hiệp định v.v…
“Đi tắt đón đầu” trong việc xác lập nền pháp lý cho doanh nghiệp (trong nước/nước ngoài), phát triển theo cơ chế của nền cơ chế thị trường. Tránh cho DN nước ta bị phạt vì không nắm rõ pháp luật quốc tế
- Công khai minh bạch trong quản lý :
Tiêu chuẩn hóa - Pháp chế hóa - Công khai hóa
2.2. Đối với Doanh Nghiệp :
- Thay đổi tư duy đầu tư: Khắc phục quan điểm đầu tư mang tính chất tạm bợ, “ăn xổi”.
Khắc phục việc đầu tư không có nghiên cứu thị trường, đầu tư không theo quy hoạch định hướng : gây trùng lặp, lãng phí, kém hiệu quả.
Xây dựng các bước đầu tư ngắn để “nuôi dưỡng”cho kế hoạch đầu tư lâu dài.
- Đẩy mạnh việc liên kết giữa các DN : Xác lập các cơ chế liên kết để cạnh tranh với các tập đoàn đa Quốc gia về: nguồn vốn, thị trường, thị phần, công nghệ thông tin, cơ cấu sản phẩm, giá cả…
- Tuân thủ pháp luật :
+ Tuân thủ điều lệ đã cam kết
+ Tuân thủ luật pháp , thông lệ quốc tế.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D tiểu luận xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới, cơ hội và thách thức cho việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Cơ hội và thách thức của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với các quốc gia đang phát triển Luận văn Kinh tế 0
D Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Môn đại cương 0
D Hiệp Định Thương Mại Tự Do Việt Nam - Liên Minh Kinh Tế Á Âu - Cơ Hội Và Thách Thức Của Xuất Khẩu Luận văn Kinh tế 0
D Cơ hội và thách thức của Việt Nam trước xu thế toàn cầu hóa Luận văn Kinh tế 0
D Chiến lược thâm nhập của các tập đoàn nước ngoài vào thị trường bán lẻ việt nam cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 0
P Khảo sát đề xuất cơ hội giảm thiểu nước thải và phương án xử lý nước thải cho công ty dệt may Hà Nội (HANOISIMEX) Kiến trúc, xây dựng 0
H Cơ hội và thách thức của sự phát triển thương mại điện tử đối với các nước đang phát triển Luận văn Kinh tế 0
R Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam hiện , cơ hội thách thức và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
P Vai trò của bảo hiểm xã hội đối với người lao động và với người sử dụng lao động trong cơ chế thị trường Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top