ayyocan_nang
New Member
Download Khóa luận Định hướng sử dụng khí và quá trình phát triển công nghiệp khí ở các thềm lục địa Việt Nam miễn phí
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU Trang 2
CHƯƠNG I: VÀI NÉT SƠ BỘ VỀ QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG KHÍ THIÊN NHIÊN QUA CÁC THỜI KỲ Trang 3
CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC CHO CHIẾN LƯỢC KHÍ THIÊN NHIÊN Trang 5
I. Nguồn gốc hữu cơ của khí thiên nhiên Trang 5
II. Môi trường tạo khí Trang 7
1. Khí đồng hành Trang 7
2. Khí đơn độc Trang 8
3. Khí than đá Trang 8
III. Di trú và tích tụ Trang 9
IV. Chiến lược khí thích hợp Trang 10
V. Tiềm năng khí ở Việt Nam hiện nay Trang 11
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIÊN CÔNG NGHIỆP KHÍ THIÊN NHIÊN Trang 15
I. Các vấn đề khai thác khí thiên nhiên Trang 15
II. Khả năng chế biến khí thiên nhiên theo công nghệ mới Trang 17
III. Định hướng sử dụng khí thiên nhiên hiện nay Trang 19
1. Sử dụng làm nguyên liệu Trang 19
2. Sử dụng làm nhiên liệu Trang 22
V. Các hoạch định đầu tư và phát triển khí trong thời gian hiện nay
1. Khí hóa dầu Trang 24
2. Hệ thống ống dẫn khí và trạm phân phối Trang 29
3. Các nhà máy xử lý khí Trang 31
KẾT LUẬN Trang 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 35
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
ơi trên thế giới (Bắc Mỹ, Châu Âu, Đông Nam Á) giúp cho việc tận thu năng lượng nằm sâu dưới đất, không khai thác được theo kiểu cổ điển.Hình 1: Từ chất hữu cơ ra các loại khí, dầu mỏ và than đá
III. Di trú và tích tụ:
Từ nơi đá sinh dầu đến đá chứa dầu, sự di trú và tích tụ đòi hỏi những yếu tố môi trường rất phức tạp trong một khoảng không gian bốn chiều mà các công nghệ mới đang gia công giải quyết. Sự tích tụ đòi hỏi những yếu tố di trú và những yếu tố đặc biệt, trong đó có cấu trúc phù hợp của bẫy, đồng thời có cả sự hiện diện của các lớp chắn ở bốn phía, ở đỉnh và ở đáy.
Trong những năm gần đây, trong quá trình khai thác , người ta thấy một kiểu di trú bất lợi của khí. Khi dầu và khí rời bẫy đi vào giếng, thì nước mặn chen vào các lỗ rổng trong đá, đôi khi chận đường vào của khí, khiến cho giếng bị mất áp, khí không lên được. Trong trường hợp này tỉ lệ khí thu hồi có thể bị giảm đi từ 10 % đến 20%, gây một thất thoát lớn, làm sai lệch hẳn về dự kiến trữ lượng của mỏ.
Ngày nay, công nghệ sử dụng các mũi khoan ngoằn cùng kiệt có thể tìm thấy những túi khí nhỏ hơn chưa liên kết vối các túi khí chính ( túi khí chính bị cô lập). Một công nghệ có ống khoan chẽ nhánh sẽ tách ngay trong lòng đất giữa khí với dầu , khí với nước mặn, dầu với nước mặn, để bơm ngược nước mặn xuống đáy bẫy.
IV. Chiến lược khí thích hợp:
Công nghiệp dầu khí là một ngành công nghiệp nặng của ngành năng lượng, do đó đòi hỏi phải có sự đầu tư vô cùng lớn về kinh tế, chính trị của cả một nước. Những rủi ro không lường trước được nhưng bù lại đầu ra của ngành công nghiệp này tương đối lớn, ảnh hưởng đến sự thay đổi bề mặt của một đất nước. Thiết bị công nghệ hiện đại, một đội ngũ sản xuất và quản lý chuyên nghiệp đầy kinh nghiệm và trí tuệ tất cả đều quan trọng.
Ở nước ta hiện nay, năng lượng có nguồn gốc hyđrôcacbon chiếm phần quan trọng nhất tới 50% GDP. Góp phần nâng đến 0,5% GDP của cả nước. Trong khi trữ lượng dầu của nước ta ngày càng vơi dần và được thay thế bằng năng lượng khí thiên nhiên. Ta phải có quyết định đưa ra những giải pháp hay những chiến lược thích hợp để đưa khí thiên nhiên vào trong đời sống, thay thế cho nguồn Hyđrôcacbon lỏng đang ngày càng cạn kiệt. Khí thiên nhiên được đưa vào chậm hơn nhưng sẽ phục vụ suốt thế kỷ 21. Vì vậy, đây là nguồn năng lượng mang tính lâu dài. Hiện nay, chúng ta có đủ 3 loại khí thiên nhiên trong lòng đất:
Khí đồng hành (trữ lượng nhiều hơn dầu), hiện đang được khai thác trong công cuộc tìm kiếm, thăm dò dầu.
Khí đơn độc, đang có hướng đi sẽ khai thác trong vài năm tới với kỹ thuật công nghệ hiện đại
Khí than đá, còn đang nghiên cứu và triển khai từ các mỏ than đá ớ Vịnh Bắc Bộ và Trung Bộ, vị trí thăm dò nằm sâu trong lòng đất khó có thể khai thác bằng kỹ thuật thô sơ như hiện nay.
Hiện nay, cả 3 loại khí đựơc đưa vào khai thác, nhưng chỉ kinh tế khi vận chuyển chúng dưới dạng khí mà thôi. Khi chuyển sang thể dạng lỏng, đường dẫn đòi hỏi sự đầu tư gấp 4 lần mục đầu tư dẫn dầu. Vì vậy, cần sử dụng công nghệ mới để chuyển khí thành Methanol, từ Methanol sẽ tinh luyện ra xăng, dầu D.O sáp và nhiều hoá chất khác,…
Một số trọng điểm cơ bản trong chiến lược năng lượng khí:
Mở rộng mạng lưới thu khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ sang mỏ Rồng, Rạng Đông, Đại Hùng.
Mở rộng mạng lưới thu khí thiên nhiên của mỏ Lan Tây, Lan Đỏ và các mở khí lân cận.
Mở rộng mạng lưới thu khí thiên nhiên xung quanh Tiền Hải.
Mở rộng mạng lưới thu khí thiên nhiên ở khu Thổ Chu.
Mở rộng mạng lưới thu khí thiên nhiên có lẫn CO2 nơi thềm lục địa trãi dài Quảng Ngãi đến Thanh Hoá.
Mở rộng mạng lưới thu khí Mêtal than đá từ Quảng Nam đến Hòn Gai.
Tiềm năng khí ở Việt Nam hiện nay:
Như đã đề cập từ trước, trữ lượng khí thiên nhiên ở VN rất lớn so với lượng dầu mỏ. Có thể đưa ra một số liệu cơ bản là 1.336 tỉ m3 .Tuy nhiên , mức độ thăm dò ở một số bể chưa có sự đồng đều nên gây khó khăn cho việc xác đinh chính xác trữ lượng khí thực tế. Khí thiên nhiên được đánh giá là tiềm năng thứ nhất, sau là dầu trong giai đoạn phát triển kinh tế nước ta trong tương lai.
Bồn Cửu Long, bồn Sông Hồng , bồn Nam Côn Sơn và bồn Malaysia_Thổ Chu tiềm năng khí được đánh giá là cao nhất. Vì thế, hầu hết khí thiên nhiên trong các bể này đều được phát hiện , khai thác và đưa vào sử dụng một cách triệt để.
Một số thống kê cơ bản của các nhà đầu tư nước ngoài đánh giá trữ lượng dầu khí ở VN như sau :
Bể trầm tích
Khí thiên nhiên
Khí đồng hành
Thấp
T.Bình
Cao
Thấp
T.Bình
Cao
1.
Nam Côn Sơn
400
500
610
20
25
25
2.
Cửu Long
85
100
120
3.
Sông Hồng
Bắc
Trung
Nam
30
130
110
35
200
160
80
280
210
0
05
15
4.
Mã Lai_Thổ Chu
30
60
90
5
10
15
5.
Các khu vực khác
0
160
370
0
20
50
Cộng
900
1130
1400
110
160
190
Bảng 1: Đánh giá trữ lượng dầu khí ở thềm lục địa Việt Nam
Kết quả thăm dò trong những năm qua cho phép đánh giá tiềm năng dầu khí như sau :
Các mỏ khí đã phát hiện
Các mỏ khí sẽ phát hiện
Tổng cộng
Thấp
T.Bình
Cao
Thấp
T.Bình
Cao
Thấp
T.Bình
Cao
Khí đồng hành (tỷ m3)
50
71
100
60
90
120
110
161
220
Khí thiên nhiên (tỷ m3)
270
397
520
530
750
1020
800
1175
1540
Khí Condensat (tỷ m3 )
25
41
50
110
160
210
135
200
260
Bảng 2: Đánh giá tiềm năng dầu khí ở Việt Nam
Tiềm năng sinh khí ở các bể đã được phát hiện được xác đinh như sau :
Các bồn trầm tích
Đã phát hiện (tỷ m3)
Tổng cộng (tỷ m3)
Sông Hồng
268
364
Cửu long
56
89
Nam Côn Sơn
174
254
Mã Lai – Thổ Chu
30
100
Các bồn khác
?
529
Bảng 3: Tiềm năng sinh khí ơ ûcác bể đã phát hiện
Việc đốt bỏ khí đồng hành trong quá trình khai thác dầu mỏ trong những năm trước đây và việc đưa khí đồng hành vào công nghiệp năng lượng của những năm từ sau 1975 đến nay, đã cho thấy VN khẳng định khả năng sử dụng triệt để nguồn tài nguyên có sẳn của mình , tự khẳng định mình trong công cuộc hiện đại hoá công nghệ năng lượng đất nước.
Việt Nam còn có rất nhiều mỏ chưa được khai thác, điều này còn tuỳ từng trường hợp vào nguồn khí tiêu thụ trong nước và không loại trừ việc xuất khẩu nước ngoài nếu điều kiện cho phép. Sản lượng khai thác dầu ngày càng tăng kéo theo sản lượng khí đồng hành ngày càng nhiều. Khí thiên nhiên hiện nay là một nguồn năng lượng mang tầm chiến lược trên mọi lĩnh vực.
Chương III:
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP KHÍ THIÊN NHIÊN
I. Các vấn đề khai thác khí thiên nhiên :
Hiện nay, vấn đề khai thác dầu khí ở nước ta đang trở nên rất phổ biến. Việc cộng tác với các công ty năng lượng nước ngoài, trong đó việc áp dụng các phương pháp sử lý, khai thác dầu mỏ với công nghệ hiện đại là phần việc quan trọng nhất vì nó mang tính chất kinh tế rất cao. Nhìn chung , vấn đề khai thác khí ở nước ta phải xét đến các khả năng sau :
1) Khả năng khai thác khí qui ước :
Đa phần các mỏ khí ở nước ta đều xếp vào qui ước, đã được đánh giá và thi...