dnk_pro

New Member
Đề tài Định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương đến năm 2015

Download Đề tài Định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương đến năm 2015 miễn phí





Hiện nay, rau được trồng phổ biến ở các huyện Gia Lộc (6.599 ha, 178.633 tấn), Kim Thành (3.866 ha, 95.201 tấn), Kinh Môn (3.595 ha, 43.370 tấn) Huyện Gia Lộc có diện tích và sản lượng vượt xa so với các huyện khác, gấp gần hai lần so với huyện đứng thứ hai. Do những huyện này có đất đai màu mỡ, hệ thống thủy lợi phát triển, có nguồn lao động dồi dào lại có truyền thống sản xuất rau lâu đời, đặc biệt là sản xuất rau vụ đông.
Cơ cấu rau các loại chủ yếu là trồng rau su hào, súp lơ, khoai tây . Trong những năm qua, trên địa bàn tỉnh Hải Dương và trong cả nước nói chung có hàng trăm vụ ngộ độc về rau quả chiếm trên 50%. Do đó, yêu cầu đặt ra là cần sản xuất rau an toàn để đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dung và người sản xuất.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

rộng cây vụ đông, trà muộn được thu hẹp chỉ còn 5 – 10%. Vụ đông phát triển và nay được coi là vụ sản xuất chính, góp phần nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích.
Bảng 7: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2000 – 2009
Các chỉ tiêu
2000
2005
2007
2008
2009
Lúa đông xuân
DT(nghìn ha)
74,1
67,2
64,9
63,6
63,9
NS(tạ/ha)
59,1
63,8
58,4
64,9
64,6
SL(nghìn tấn)
438,3
429,2
379,1
413,3
413,4
Lúa hè thu
DT(nghìn ha)
73,3
66,0
63,7
63,1
63,0
NS(tạ/ha)
52,5
52,2
56,9
53,0
57,1
SL(nghìn tấn)
385,1
344,8
362,7
335,4
360,0
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương năm 2009
Về cơ cấu giống: Hướng phát triển nông nghiệp hàng hóa có tác động rất lớn đến sản xuất lúa, do đó người nông dân quan tâm nhiều hơn tới nhu cầu của thị trường. Nông dân đang có xu hướng coi trọng chất lượng, giá trị và lợi nhuận, thị hiếu người tiêu dung. Các giống lúa chất lượng cao đang được phát triển mạnh mẽ như Bắc thơm, Nếp thơm, Thiên Hương… Một số giống lúa cho năng suất rất đến vài tấn/ha mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Về phân bố: Cây lúa được trồng phổ biến trong toàn tỉnh, tuy nhiên cũng có sự phân hóa về diện tích và sản lượng .
Bảng 8: Diện tích, sản lượng lúa phân theo huyện, thành phố của
tỉnh Hải Dương năm 2009.
Diện tích(nghìn ha)
Sản lượng (nghìn tấn)
Hải Dương
2,7
16,8
Chí Linh
9,1
48,5
Nam Sách
9,5
60,5
Kinh Môn
12,7
74,7
Kim Thành
9,1
53,4
Thanh Hà
7,8
48,0
Cẩm Giàng
8,9
57,2
Bình Giang
12,6
78,3
Gia Lộc
10,3
66,2
Tứ Kì
15,5
94,8
Ninh Giang
14,2
85,9
Thanh Miện
14,2
88,6
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương năm 2009
Có sự khác nhau về diện tích cấy lúa giữa các huyện là do sự khác nhau về các điều kiện tự nhiên và các điều kiện kinh tế - xã hội giữa các huyện quy định. Thành phố Hải Dương, huyện Nam Sách, Cầm Giàng có ngành công nghiệp phát triển mạnh, diện tích không lớn do đó diện tích cho hoạt động sản xuất nông nghiệp rất hạn chế. Huyện Chí Linh và huyện Thanh Hà có diện tích đất nông nghiệp lớn, nhưng lại có diện tích trồng lúa thấp trong tỉnh do huyện có điều kiện thuận lợi về đất đai, khí hậu để trồng các loại cây ăn quả như cây vải đạt năng suất cao. Vải ở huyện Thanh Hà đã trở thành đặc sản của tỉnh Hải Dương.
Huyện Chí Linh và huyện Kinh Môn là 2 huyện miền núi của tỉnh nên có điều kiện về đất đai, nguồn nước… ít thuận lợi cho việc cấy lúa. Do đó huyện Chí Linh và huyện Kinh Môn là 2 huyện có năng suất lúa thấp nhất trong tỉnh. Huyện Cẩm Giàng và huyện Thanh Miện có năng suất lúa cao nhất do có nhiều điều kiện thuận lợi về đất đai, khí hậu, nguồn nước và dịch vụ nông nghiệp như: phân bón, thuốc trừ sâu… phát triển nên năng suất lúa cao.
* Cây hoa màu lương thực
Những cây hoa màu lương thực chủ yếu của tỉnh Hải Dương là: ngô, khoai lang, sắn… Cây hoa màu lương thực cũng được đẩy mạnh phát triển để bổ sung thêm nguồn lương thực cho con người, làm thức ăn chho chăn nuôi. Tuy nhiên, cả diện tích và sản lượng đều nhỏ hơn rất nhiều so với diện tích và sản lượng của cây lúa. Trước đây, khi vấn đề an ninh lương thực chưa được đảm bảo thì cây hoa màu lương thực có vai trò quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực cho nhân dân trong tỉnh. Ngày nay, khi sản xuất đã đáp ứng đủ nhu cầu lương thực cho nhân dân thì cây hoa màu lương thực chủ yếu được dung làm thức ăn cho chăn nuôi.
Cây ngô
Ngô là cây trồng quan trọng nhất trong nhóm cây hoa màu lương thực. Cả về diện tích và sản lượng luôn đứng đầu trong các cây hoa màu lương thực khác. Từ năm 2000 – 2009, diện tích gieo trồng và sản lượng của cây ngô không ổn định.
Sản lượng (tấn)
Diện tích (ha)
Năm
Biểu đồ 2: Tình hình sản xuất ngô giai đoạn 2000 - 2009
Diện tích ngô trong giai đoạn 2000 – 2009 vẫn đạt trên 4000 ha/năm, tuy nhiên diện tích gieo trồng ngô có xu hướng giảm và không ổn định. Nguyên nhân do gần đây giá bán thấp, thời gian gieo trồng lại dài, hơn nữa hiệu quả trồng ngô không cao nên không khuyến khích được nông dân mở rộng diện tích. Trong giai đoạn hiện nay, ngô chủ yếu dung làm thức ăn cho chăn nuôi, nhưng chăn nuôi cũng gặp nhiều khó khăn: nhiều dịch bệnh… nên nhu cầu các sản phẩm từ ngô khhoong ổn định. Tuy nhiên, người nông dân đã đưa các giống ngô lai có năng suất cao vào sản xuất, nhiều nơi trồng ngô giống đã tăng giá trị cho cây ngô, năng suất ngô tăng từ 37,4 tạ/ha (năm 2000) lên 49,4 tạ/ha (năm 2009).
Ngô được trồng nhiều ở các vùng bãi bồi ven sông, trồng xen canh trên đất lúa, đất trồng cây công nghiệp hàng năm, đặc biệt ở vùng
đất đồi. Do đó, ngô được trồng nhiều ở các huyện: Chí Linh, Kinh Môn, Nam Sách… Ngô chủ yếu được trồng vào vụ đông.
Khoai lang
Khoai lang là một cây trồng tương đối dễ tính, thích hợp với đất cát pha và đất thịt nhẹ, dễ thoát nước lại không đòi hỏi vốn đầu tư cũng như công chăm sóc.
Tuy nhiên, cả diện tích và sản lượng khoai lang giảm liên tục trong giai đoạn 2000 – 2009.
Bảng 9: Tình hình sản xuất khoai lang tỉnh Hải Dương giai đoạn 2000 - 2009
Năm
Diện tích
(ha)
Sản lượng
(tấn)
Năng suất
(tạ/ha)
2000
7653
72 089
94,2
2005
3011
31 321
104,0
2006
2689
27 958
103,9
2007
2071
21 539
104,0
2008
1521
15 147
101,7
2009
1295
12 739
98,8
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương năm 2009
Diện tích trồng khoai lang giai đoạn 2000 – 2009 giảm nhanh và liên tục, từ 7653 ha (2000) xuống 1295 ha (2009), giảm 6358 ha, trung bình giảm 635,8 ha/năm.
Bên cạnh đó, sản lượng khoai lang giảm cũng nhanh chóng, giảm từ 72089 tấn xuống 12739 tấn, giảm 59350 tấn, trung bình giảm 5935 tấn/năm.
Diện tích trồng khoai lang giảm liên tục do vấn đề lương thực cho người dân trong tỉnh đã được đảm bảo, nên khoai lang chủ yếu làm thức ăn cho chăn nuôi, đặc biệt là cho chăn nuôi lợn. Nhưng khoai lang vẫn không cạnh tranh được so với ngô và các sản phẩm từ ngô về chất lượng và giá cả nên ngô vẫn là thức ăn chủ yếu cho chăn nuôi. Do đó, diện tích trồng khoai lang trong cơ cấu cây lương thực liên tục giảm mạnh nên ít đưa vào sản xuất những giống khoai mới có năng suất và chất lượng cao như ngô. Do đó, cùng với việc giảm diện tích, sản lượng khoai lang cũng giảm nhanh chóng.
Hiện nay, các huyện có diện tích và sản lượng khoai lang lớn là: Chí Linh, Thanh Hà, Cẩm Giàng. Do những huyện này có ngành chăn nuôi phát triển mạnh. Khoai lang được trồng chủ yếu trong vụ đông.
Các cây chất bột khác
Loại cây này có tỉ trọng năm 2008 chiếm 0,6% về diện tích gieo trồng trong cơ cấu cây hoa màu lương thực. Những loại cây này vừa là nguồn lương thực cho con người đồng thời cũng là nguồn thức ăn cho gia súc và có một phần nhỏ sử dụng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Những loại cây này được trồng nhiều ở các bãi bồi ven sông (khoai sọ, khoai môn…), trồng nhiều trong vườn nhà, trồng dưới tán của các cây ăn quả (khoai sọ, khoai môn, củ từ, củ mài, dong, riềng….). Do đó, diện tích trồng các loại cây này có xu hướng tăng, từ 158 ha năm 2000 lên 739 ha năm 2008, tăng gấp 5 lần.
Những loại cây này được trồng rải rác ở hầu hết các huyện trong tỉnh và thường đư...
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh Tây Ninh Văn hóa, Xã hội 0
D Dịch tễ học cơ sở và các bệnh phổ biến Sách đào tạo BS chuyên khoa định hướng y học dự phòng Y dược 0
D Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế Môn đại cương 0
D Chế tạo vật liệu nano ZnO bằng phương pháp điện hóa và định hướng ứng dụng Khoa học kỹ thuật 0
D SKKN Gợi động cơ cho việc hình thành định lý và định hướng giải bài tập ở chương 2, 3. hình học lớp 11 Luận văn Sư phạm 0
D Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học phần dẫn xuất Hidrocacbon Hóa học Lớp 11 nâng cao nhằm nâng cao hiệu quả tự học cho học Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên cứu, phân lập và nuôi cấy tăng sinh tế bào gốc mỡ định hướng ghép tự thân trong điều trị vết thương mạn tính Y dược 0
I Phân tích thống kê chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện tam nông tỉnh phú thọ giai đoạn 2001 – 2008 và định hướng đến năm 2012 Luận văn Kinh tế 0
H Phân tích và một số định hướng chiến lược phát triển ở công ty sơn Tổng hợp Luận văn Kinh tế 0
T Trình bày phân phối thu nhập trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam: Lý luận, thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top