Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
CHƯƠNG 1:
SỰ THAY ĐỔI TRẠNG THÁI KỸ THUẬT CỦA Ô TÔ
TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG

I. SỰ THAY ĐỔI TRẠNG THÁI SỬ DỤNG CỦA Ô TÔ THEO CHIỀU HƯỚNG BIẾN XẤU

1. Đặc trưng sự biến xấu:
- Có nhiều chỉ tiêu đánh giá tình trạng kỹ thuật của ô tô, tùy theo từng mục đích, đối với người sử dụng thông thường đánh giá sự biến xấu tình trạng kỹ thuật thông qua các chỉ tiêu sau:
+ Giảm chức năng động lực: công suất động cơ bị giảm, sức kéo của xe bị giảm, xe không đạt tốc độ tối đa, thời gian gia tốc và quãng đường tăng tốc tăng lên
+ Giảm tính kinh tế nhiên liệu: tiêu hao nhiên liệu và tiêu hao dầu nhờn tăng lên
+ Giảm chức năng an toàn: lực phanh giảm, quãng đường phanh tăng lên, phanh ăn không đều ở các bánh xe gây mất ổn định, các cơ cấu điều khiển nặng và không chính xác.
+ Giảm độ tin cậy: khi làm việc xe thường xuyên có sự cố kỹ thuật hay phải dừng xe để sửa chữa.

2. Nguyên nhân cơ bản gây biến xấu tình trạng kỹ thuật của ô tô:
- Nguyên nhân cơ bản gây biến xấu tình trạng kỹ thuật của các chi tiết, các cụm, các tổng thành của ô tô là: do hao mòn, do kim loại bị mỏi, các chi tiết bị biến dạng, gãy vỡ. Gãy vỡ do sai sót của chế tạo hay sai sót do sử dụng, sửa chữa. Các mối ghép bị lỏng, không đảm bảo khe hở của các cặp chi tiết tiết tiếp xúc, không đảm bảo độ đồng tâm, vuông góc giữa các trục…
- Tính chất lý hóa của nhiên liệu, nguyên vật liệu chạy xe bị biến chất, tạo cặn trong hệ thống làm mát, bôi trơn, tạo muội trong buồng cháy…
- Trong rất nhiều nguyên nhân kể trên thì nguyên nhân hao mòn các chi tiết là cơ bản và quan trọng nhất.

II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUỔI BỀN SỬ DỤNG CỦA Ô TÔ

1. Nhân tố thiết kế chế tạo:
- Trong lĩnh vực thiết kế chế tạo, ta phải kể đến các nhân tố ảnh hưởng của kết cấu, vật liệu chế tạo và chất lượng gia công chi tiết.
- Hình dạng và kích thước của chi tiết có ảnh hưởng lớn đến áp lực riêng, độ bền vững, độ chịu mòn, chịu mỏi… Bởi vậy, khi thiết kế cần tăng cường hoàn thiện về kết cấu. Kích thước, hình dáng hình học của chi tiết ngày càng hợp lý hơn, khe hở ban đầu bảo đảm, lượng mòn thấp nhất (pít-tông hình ô van, xéc măng không đẳng áp…)
- Độ cứng của kết cấu: biểu thị khả năng chịu biến dạng của chi tiết dưới tác dụng của phụ tải. Chất lượng chế tạo chi tiết có ảnh đến tính chịu mòn, chịu mỏi và tuổi thọ của chúng.
- Lựa chọn cách lắp ghép đúng: đảm bảo sự làm việc của từng cặp chi tiết tiếp xúc (cố định hay di động).
- tui cứng bề mặt làm việc của chi tiết kết hợp với ổ đỡ phù hợp để chống mòn.
- Giảm tỉ số S/D để tăng số vòng quay của trục khuỷu mà không tăng vận tốc trượt của pít-tông...
- Mạ crôm xốp cho xéc măng, giảm chiều cao, tăng chiều dày để tăng lực bung của xéc măng.
- Xupáp tự xoay, hay trong có chứa Natri để tản nhiệt tốt, con đội thủy lực tự động diều chỉnh khe hở nhiệt xupáp.
- Dùng vật liệu chế tạo bánh răng có độ chống mòn, chống mỏi cao.
- Thay thế một số bạc lót kim loại bằng bạc chất dẻo không cần bôi trơn.
- Hệ thống lọc không khí, nhiên liệu, lọc dầu nhờn cũng tốt hơn trước, thay kết cấu lọc thấm bằng lọc ly tâm…
o Trong những năm gần đây chất lượng thiết kế và chế tạo có những tiến bộ rõ rệt tuổi thọ của xe đã được nâng lên từ 40000 km lên đến 250000 km.

2. Các nhân tố ảnh hưởng trong quá trình sử dụng:
a) Ảnh hưởng của điều kiện khí hậu và đường xá
a1) Điều kiện đường xá
- Ảnh hưởng của đường xá đến quá trình làm việc của ô tô được biểu thị bằng loại đường, tính chất mặt đường, độ dốc, tiết diện dọc của đường, mật độ giao thông trên đường.
- Ta thấy khi ô tô chạy trên đường tốt, đường thẳng nếu đi số truyền thẳng với tốc độ 60 km/h thì trục khủyu động cơ quay 2600 vòng, cho 1 km đường. Nếu trên đường xấu chỉ chạy với tốc độ 30 km/h thì để đi được 1 km đường thì trục khuỷu phải quay khoảng 3000 vòng, (động cơ làm việc có mô men xoắn lớn nhất với tốc độ khoảng 1200-1500 vòng/phút), cho nên hao mòn tăng lên nhiều.
- Do đường xấu nên lực cản tăng từ (10-25) lần so với đường tốt, khi chạy trên đường tốt tuổi thọ của lốp là100% thì trên đường xấu tuổi thọ giảm nhiều, trên đường đất tuổi thọ còn 70%, trên đường đá dăm tuổi thọ còn 50%. Xe đi trên đường xấu, trị số và tính chất của tải trọng thay đổi (nhất là tải trọng động) nên dầm cầu dễ bị cong, tuổi thọ của nhíp giảm đi 10 lần. Đường xấu còn gây ra bụi cát nhiều, nồng độ bụi trung bình có thể đến (1.9-2) g/m3 không khí, còn đường nhựa chỉ khoảng 15 mg/m3 không khí. Đối với các bầu lọc hiện đại nhất cũng chỉ lọc được (98-99)% lượng bụi, còn một lượng bụi cát từ (1-2)% vào động cơ làm mòn các chi tiết.
- Khi điều kiện đường xá càng xấu thì số lần thao tác ly hợp, tay số, phanh càng nhiều, hao mòn các chi tiết càng tăng làm cho tuổi bền sử dụng của ô tô càng giảm.

a2) Điều kiện khí hậu
- Có ảnh hưởng lớn đến quá trình làm việc của các tổng thành nhất là động cơ, làm thay đổi chất lượng vật liệu khai thác. Khí hậu của nước ta là nóng và ẩm nên nếu nhiệt độ môi trường cao, truyền nhiệt sẽ kém, làm nhiệt độ động cơ cao dễ gây kích nổ, cường độ mòn các chi tiết tăng.
- Độ ẩm cao làm cho các chi tiết dễ bị han gỉ nhất là những tiếp điểm, những mối nối trong hệ thống điện, làm điện trở tăng hay làm ẩm mốc chất cách điện, dễ rò điện làm cho các trang thiết bị điện làm việc kém hiệu quả.

b) Ảnh hưởng của chế độ khai thác và vật liệu khai thác
b1) Chế độ khai thác
- Được thể hiện ở chế độ sử dụng tải trọng, tốc độ ô tô, phụ tải của động cơ. Khi ô tô sử dụng đúng tải trọng độ bền của lốp xe (vỏ xe) là 100% còn khi quá tải từ (10-50)% thì tuổi thọ của lốp xe giảm (19-27)%.
- Trong khi vận hành phải cho xe dừng bánh và chuyển động lại nhiều lần sẽ làm tăng mức tiêu hao nhiên liệu rất nhiều, tiêu hao dầu nhờn tăng và tăng hao mòn các chi tiết. Thực nghiệm trên hai xe buýt chạy trong thành phố của Anh cho kết quả một xe chạy vói tốc độ 14 km/h cứ 1 km đỗ 5 lần còn xe kia chạy với tốc độ 16 km/h cứ 1 km đỗ 3 lần thì động cơ xe thứ nhất mòn nhiều hơn 20%.
- Hao mòn của động cơ phụ thuộc chế độ công tác, cách chất tải . Các kết quả thực nghiệm với xe chạy liên tỉnh hành trình 200 km độ mòn của xy lanh giảm 2 lần so với xe chạy trong thành phố chạy chậm với hành trình (40-50) km, động cơ của xe kéo rơ moóc mòn nhiều hơn động cơ xe không kéo rơ moóc.

b2) Vật liệu khai thác
+ Xăng ô tô
Chất lượng của xăng ô tô được đánh giá bằng rất nhiều chỉ tiêu ở đây ta chỉ nghiên cứu một số chỉ tiêu chính.
- Hàm lượng lưu huỳnh (S): Trong xăng có chứa một hàm lượng hợp chất của lưu huỳnh khi cháy sinh ra SO2, SO3 gặp hơi nước tạo thành các axit ăn mòn kim loại, do đó hàm lượng S có trong xăng không quá 0.15%. Trong xăng có các hợp chất của lưu huỳnh không những ăn mòn những chi tiết nó còn làm giảm công suất của động cơ và tăng tiêu hao nhiên liệu.
- Trị số ốc tan: Trị số ố tan là một chỉ tiêu chống kích nổ của xăng, trị số ốc tan phải phù hợp với tỉ số nén của động cơ. Cháy bình thường là khi pít-tông ở cuối ĐCT của hành trình nén, bugi bật tia lửa điện, nhiên liệu từ một điểm sau đó lan tỏa dần trong buồng cháy nhiệt độ và áp suất tăng từ từ, động cơ làm việc ổn định.
+ Chú ý kích nổ là khi pít-tông chưa đến ĐCT cuối hành trình nén, bugi chưa bật tia lửa điện, nhiên liệu đồng thời bị bốc cháy ở nhiều nơi trong buồng cháy làm cho tốc độ cháy tăng rất nhanh, nhiệt độ và áp suất tăng rất cao, gây tiếng gõ kim loại khác thường, làm mòn nhanh các chi tiết, có thể gây quá tải, gãy vỡ chi tiết.
+ Khi động cơ bị cháy kích nổ sẽ làm giảm công suất, tăng tiêu hao nhiên liệu, tăng hao mòn, tăng tải trọng động lên cơ cấu trục khuỷu - thanh truyền. Nếu cháy kích nổ lâu thì động cơ bắt đầu có những phá hủy do kim loại của chi tiết máy bị mềm ra.
- Tính kết cặn: Xăng của ô tô được cấu tạo bởi các phần tử các bua hyđrô nhẹ nên khi sử dụng và bảo quản do ảnh hưởng của nhiệt độ, không khí, nước, ánh sáng… dẫn đến quá trình tạo keo cặn (nhựa) trong xăng. Khi bề mặt tiết xúc với không khí nhiều thì thành phần nhẹ trong xăng bốc hơi mất nhiều và nhiệt độ càng cao thì lượng keo cặn trong xăng càng nhiều. Keo nhựa trong xăng làm cho việc lưu thông kém dễ tắc các lỗ gic lơ, làm giảm tiết diện ống nạp.
- Các tạp chất khác: Các tạp chất trong xăng chủ yếu là tạp chất cơ giới: bụi, mạt sắt…lẫn vào trong quá trình sử dụng bảo quản. Trong xăng còn có một lượng hyđrô các bua thơm hòa tan được một lượng nước đáng kể, khi nhiệt độ và độ ẩm cao thì hòa tan được một lượng rất nhiều. Khi ở nhiệt độ thấp nước bị đóng băng và tách ra ở dạng tinh thể làm tắc bầu lọc và gíc lơ.

Muốn tăng tính chống kích nổ của xăng (tăng trị số ốc tan) người ta pha thêm chất lỏng (C2H5)4Pb không quá (3-4) mg/1 kg xăng. Người ta thường gọi loại xăng này là xăng pha chì, nó độc hại nên được nhuộm màu xanh lá cây hay màu hồng. Khi dùng loại xăng này hỗn hợp cháy tạo thành chì kim loại và oxit chì bám vào thành buồng cháy và đỉnh pít-tông… tạo nhiều muội làm kênh xupáp… động cơ hoạt động không bình thường. Hiện nay người ta cấm sử dụng xăng pha chì vì khí thải gây ô nhiễm môi trường.

+ Nhiên liệu diesel:
Chất lượng của dầu diesel phụ thuộc vào nhiệt độ hóa hơi cuối, độ nhớt (khả năng hóa sương mù của dầu diesel), hàm lượng lưu huỳnh, trị số xê tan…
- Ảnh hưởng của độ nhớt và độ hóa hơi cuối: Nhiệt độ hóa hơi cuối và độ nhớt của dầu diesel nói lên khả năng hóa sương mù của nhiên liệu trong buồng cháy. Nếu nhiệt độ hóa hơi cuối và độ nhớt không thích hợp dễ bị kết muội trong buồng cháy, tắc lổ vòi phun, phá màn dầu bôi trơn ảnh hưởng đến tính tin cậy và tuổi thọ của động cơ.
- Trị số xê tan: là chỉ tiêu đánh giá khả năng tự bốc cháy của nhiên liệu, đo bằng hàm lượng xêtan (C16H34), trị số xêtan càng lớn tính chất bắt lửa càng nhạy, động cơ làm việc càng êm dịu, tuổi thọ làm việc càng cao. Trị số xêtan thấp động cơ làm việc rung giật, cháy nổ thô bạo, trị số xêtan tốt nhất khoảng
40-50.
- Hàm lượng lưu hùynh: Không quá 0,7% nó ảnh hương trực tiếp đến sự tạo muội và hao mòn động cơ. Nếu hàm lượng S = 1,3% lượng hao mòn xy lanh tăng 2 lần.

+ Dầu bôi trơn
Để đánh giá chất lựơng dầu bôi trơn người ta căn cứ vào độ nhớt:
- Dầu có độ nhớt thấp quá dễ bị ép ra khỏi khe hở cặp chi tiết tiếp xúc, dầu dễ lọt lên buồng cháy, áp lực dầu giảm khó hình thành màng dầu bôi trơn dẫn đến tăng hao mòn và tăng tiêu hao dầu nhờn.
- Nếu độ nhớt quá cao động cơ khó khởi động, tổn thất năng lượng lớn, đồng thời bôi trơn cho những khe hở nhỏ và rửa sạch mạt kim loại kém, nên độ mòn kim loại tăng.
- Khi sử dụng người ta chọn dầu theo phụ tải, theo mùa, theo nhiệt độ làm việc của chi tiết… nhưng độ nhớt ít thay đổi khi các điều kiện làm việc thay đổi. Người ta đánh giá tính nhờn của dầu bôi trơn là khả năng giữ lại màng dầu trên bề mặt chi tiết khi nhiệt độ và phụ tải thay đổi, tính nhờn ít bị thay đổi thì dầu bôi trơn tốt.

+ Mỡ bôi trơn
Để đánh giá chất lượng mỡ người ta thường dùng các chỉ tiêu:
- Độ nhỏ giọt: là tại nhiệt độ xác định mỡ được nung nóng trong điều kiện tiêu chuẩn, bị nhỏ giọt đầu tiên. Độ nhỏ giọt nói lên khả năng chịu nhiệt độ của mỡ khi làm việc.
- Độ xuyên kim: là độ lún sâu của chóp nón thử nghiệm vào mỡ. Độ xuyên kim đánh giá độ bám chặt và tính dính chặt của mỡ khi chịu tải lớn. Ngoài ra còn đánh giá bởi các tạp chất cơ học có trong mỡ…
Tùy theo bề mặt bôi trơn, tùy theo nhiệt độ làm việc của chi tiết, tốc độ quay, tải trọng, điều kiện làm việc của chi tiết bôi trơn mà chọn các loại mỡ bôi trơn cho phù hợp.

+ Nước làm mát:
Nước thiên nhiên có nhiều tạp chất và muối khoáng, nếu dùng nước này làm mát thì khi động cơ nóng lên các muối khoáng kết tủa thành keo cặn bám vào các thành vách làm mát làm giảm khả năng tản nhiệt của hệ thống làm mát, bởi vậy ta không dùng trực tiếp chúng để làm mát động cơ.
Khi sử dụng nước làm mát ta dùng nước mềm (lượng muối khoáng trong nước nhỏ) hay chất lỏng chuyên dùng pha với nước làm mát động cơ.

c) Ảnh hưởng của chất lượng bảo dưỡng, sửa chữa và kỹ thuật lái xe
c1) Ảnh hưởng của chất lượng bảo dưỡng, sửa chữa
Bảo dưỡng kỹ thuật là tổng hợp các biện pháp tổ chức công nghệ và quản lý kỹ thuật nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật tốt của xe và kéo dài tuổi thọ của nó.Thông qua chẩn đoán kỹ thuật sẽ phát hiện kịp thời và đoán trước các hư hỏng để bảo dưỡng, sửa chữa. Vì vậy, việc nâng cao trình độ kỹ thuật cho công nhân bảo dưỡng và sửa chữa có tác dụng rất lớn đến việc nâng cao tuổi thọ sử dụng của ô tô.

c2) Ảnh hưởng của kỹ thuật lái xe
Một số kỹ thuật lái xe có ảnh hưởng đến tình trạng kỹ thuật của ô tô:
- Sử dụng phanh tay: Phanh tay dùng để giữ xe không bị tuột dốc hay trong trường hợp khẩn cấp cũng dùng phanh tay để hãm xe. Khi phanh bằng phanh tay thì tác động của phanh truyền qua hệ thống truyền lực lớn.
- Giật côn: Giật côn thực chất là nhả bàn đạp ly hợp nhanh để tạo mô men lớn nhằm thắng lực cản của bánh xe chủ động. Người lái thường dùng cách giật côn để khắc phục trường hợp xe trượt bánh khi đi trên đường trơn. Giật côn sẽ gây tải trọng động tác dụng lên hệ thống truyền lực gấp 10-20 lần so với phụ tải thiết kế. Vì vậy, nên tránh trường hợp giật côn.
- Lái xe chạy trơn: Là phương pháp lợi dụng năng lượng quán tính để giảm mức tiêu hao nhiên liệu. Bằng phương pháp này, lượng nhiên liệu và dầu bôi trơn đều giảm so với phương pháp chạy tốc độ ổn định, nhưng số lần thao tác (ga, côn, số ) tăng lên nhiều, phát sinh tải trong động liên tục, làm tăng độ mòn các chi tiết .

CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Nêu khái niệm về ma sát và phân loại ma sát.
2. Nêu khái niệm về mòn và phân loại mòn.
3. Phân tích quy luật mòn của hai chi tiết tiếp xúc.
4. Phân tích nhân tố thiết kế chế tạo ảnh hưởng đến tuổi bền sử dụng của ô tô.
5. Các nhân tố sử dụng có ảnh hưởng đến tuổi bền sử dụng của ô tô như thế nào?
6. Nêu mục đích của bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ô tô.
7. Trình bày tính chất của bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ô tô.
8. Những nội dung công việc chính của bảo dưỡng kỹ thuật là gì?
9. Chế độ bảo dưỡng ô tô có những nội nào? Trình bày từng nội dung của một chế độ bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ô tô.
10. Trình bày tổ chức quá trình công nghệ bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ô tô.
11. Trình bày những tư liệu cần thiết để để lập quy trình bảo dưỡng kỹ thuật.
12. Trình bày nội dung thiết kế quy trình công nghệ bảo dưỡng kỹ thuật. Nêu những thiết bị dùng trong bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên
13. Bảo dưỡng cơ cấu trục khuỷu – thanh truyền, pít- tông – cơ cấu phối khí bao gồm những công việc nào?
14. Hãy nêu những hư hỏng của hệ thống làm mát và phương pháp bảo dưỡng của hệ thống làm mát.
15. Hãy nêu những hư hỏng của hệ thống bôi trơn và phương pháp bảo dưỡng hệ thống bôi trơn.
16. Hãy nêu những hư hỏng thường gặp và phương pháp bảo dưỡng của hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng.
17. Hãy nêu những hư hỏng thường gặp và phương pháp bảo dưỡng của hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diesel.
18. Hãy nêu những hư hỏng thường gặp của ly hợp, hộp số cầu xe chủ động.
19. Phương pháp kiểm tra, điều chỉnh các góc đặt của bánh xe dẫn hướng trên vài loại xe.
20. Hãy nêu những hư hỏng làm cho hệ thống phanh mất tác dụng và cách khắc phục.
21. Hãy nêu cách kiểm tra và điều chỉnh độ rơ của vành tay lái.
22. Kiểm tra và điều chỉnh độ rơ dọc trục của trục vít.
23. Hãy giải thích nguyên nhân gây ra hiện tượng sun phát hoá ở các bản cực?
24. Hãy trình bày phương pháp kiểm tra rôto, stato của máy phát điện?
25. Hãy nêu những hư hỏng thường gặp của hệ thống đánh lửa động cơ xăng?
26. Trình bày phương pháp điều chỉnh góc đánh lửa sớm bằng ly tâm và chân không?
27. Trục khuỷu thường có các hiện tượng mòn, biến dạng và hư hỏng gì? Phương pháp kiểm tra và sửa chữa trục khuỷu như thế nào?
28. Khi gia công cơ khí sửa trục khuỷu, cần định vị như thế nào để không làm thay đổi bán kính quay của trục khuỷu sau khi sửa chữa?
29. Phương pháp kiểm tra và sửa chữa bánh đà như thế nào ?
30. Nêu phương pháp kiểm tra và sửa chữa thanh truyền.
31. Tại sao thanh truyền và pit-tông chỉ được phép lắp theo một chiều nhất định trên động cơ?
32. Tại sao không được đổi lẫn nắp đầu to thanh truyền giữa các thanh truyền?
33. Tại sao không được đổi lẫn thanh truyền giữa các xy lanh trong sửa chữa?
34. Bulông thanh truyền có đặc điểm gì để lắp đầu to thanh truyền vào vị trí chính xác với thân đầu to?
35. Tại sao tháo kiểm tra các bạc lót không được làm lẫn lộn bạc giữa các ổ?
36. Việc kiểm tra bạc lót được thực hiện như thế nào?
37. Nêu các phương pháp kiểm tra, sửa chữa pit-tông.
38. Việc kiểm tra xéc măng được thực hiện như thế nào?
39. Việc kiểm tra bạc lót được thực hiện như thế nào?
40. Cách kiểm tra khe hở bạc chặn và vai trục như thế nào?
41. Tại sao xy lanh thường mòn nhiều nhất và thành gờ tại khu vực điểm chết trên của xéc măng thứ nhất? Những nguyên nhân nào gây ra mài mòn bất thường cho xy lanh?
42. Đo kiểm tra độ mòn, độ ô van, độ côn của xy lanh như thế nào? Nêu cách xác định và cốt kích thước của xy lanh.
43. Nêu phương pháp điều chỉnh khe hở nhiệt của các cơ cấu phân phối khí dùng con đội cơ khí.
44. Nêu phương pháp kiểm tra, điều chỉnh cơ cấu phân phối khí dùng con đội thủy lực.
45. Nêu phương pháp kiểm tra, điều chỉnh độ rơ dọc trục cam.
46. Việc kiểm tra khe hở giữa thân xupáp và ống dẫn hướng như thế nào?
47. Việc kiểm tra xupáp và đế xupáp sau khi rà như thế nào?
48. Nêu phương pháp kiểm tra bơm xăng (bơm cơ khí và bơm điện).
49. Trình bày các phương pháp kiểm tra, sửa chữa và điều chỉnh bộ chế hòa khí: kiểm tra gíclơ, kiểm tra và điều chỉnh mức xăng trong buồng phao, kiểm tra và điều chỉnh thời điểm mở van làm đậm dẫn động cơ khí và dẫn động chân không, điều chỉnh hệ thống chạy không tải…
50. Nêu quy trình chung để kiểm tra, xác định bộ phận hư hỏng trong hệ thống nhiên liệu phun xăng.
51. Nêu phương pháp kiểm tra xác định nguyên nhân làm giảm áp suất trong hệ thông nhiên liệu phun xăng.
52. Nêu các phương pháp kiểm tra tình trang hoạt động của vòi phun.
53. Nêu các phương pháp kiểm tra tình trang hoạt động của van điều chỉnh chế độ chạy không tải.
54. Nêu phương pháp kiểm tra, chuẩn đoán hư hỏng của các cảm biến.
55. Nêu phương pháp kiểm tra bộ xúc tác trung hòa khí thải.
56. Nêu các hư hỏng thường gặp của bơm cao áp Bosch kiểu dãy và phương pháp kiểm tra, điều chỉnh bơm cao áp trên bằng thử về thời điểm cấp nhiên liệu, lượng nhiên liệu cấp chu trình ở các chế độ và sự làm việc của bộ điều tốc.
57. Giới thiệu phương pháp kiểm tra, điều chỉnh vòi phun trên thiết bị thử.
58. Khi nào cần thay dầu động cơ?
59. Nêu nguyên nhân áp suất dầu giảm.
60. Nêu các hư hỏng của bơm dầu và phương pháp kiểm tra.
61. Trình bày phương pháp kiểm tra, sửa chữa bầu lọc dầu.
62. Trình bày phương pháp sửa chữa két làm mát dầu.
63. Tại sao cần ổn định áp suất trong hệ thống làm mát, cụm chi tiết nào của hệ thống thực hiện nhiệm vụ này, nêu phương pháp kiểm tra hư hỏng?
64. Bơm nước thường có những hư hỏng gì, cách kiểm tra và sửa chữa như thế nào? Bơm nước hỏng có ảnh hưởng gì đến sự làm việc bình thường của động cơ?
65. Quạt gió có vai trò gì trong hệ thống làm mát, việc điều chỉnh làm mát bằng quạt gió được thực hiện như thế nào?
66. Nêu phương pháp kiểm tra và sửa chữa két nước và phương pháp thông rửa hệ thống làm mát.
67. Nêu các nguyên nhân liên quan đến hư hỏng của hệ thống làm mát gây nên hiện tượng động cơ quá nóng.
68. Nêu phương pháp kiểm tra hiện tượng rò rỉ của hệ thống làm mát.
69. Nêu đặc điểm hư hỏng của bộ ly hợp ma sát và phương pháp kiểm tra, điều chỉnh.
70. Nêu đặc điểm hư hỏng và phương pháp kiểm tra hộp số tự động.
71. Nêu phương pháp kiểm tra sửa chữa trục truyền các-đăng.
72. Nêu phương pháp kiểm tra, điều chỉnh độ rơ của ổ bi bộ truyền lực chính, phương pháp điều chỉnh kiểm tra khe hở và vết tiếp xúc của các bánh răng.
73. Trình bày phương pháp kiểm tra độ rơ vành tay lái.
74. Nêu phương pháp kiểm tra, khắc phục hiện tượng độ rơ lớn.
75. Nêu các hư hỏng của hệ thống lái và phương pháp kiểm tra sửa chữa các chi tiết hỏng trong hệ thống lái.
76. Các hư hỏng nào của hệ thống phanh làm giảm hiệu quả phanh?
77. Các nguyên nhân nào của làm hệ thống phanh giảm ổn định hướng (xe bị lệch sau khi phanh)?
78. Các nguyên nhân gây hiện tượng kẹt phanh là gì?
79. Trình bày phương pháp điều chỉnh khe hở giữa má phanh và tang trống của hệ thống phanh hơi và hệ thống phanh dầu.
80. Trình bày phương pháp súc rửa và xả khí hệ thống phanh dầu.
81. Nêu các hư hỏng và phương pháp kiểm tra sự hoạt động của máy phát điện.
82. Nêu các hư hỏng và kiểm tra các thiết bị khởi động.
83. Nêu phương pháp kiểm tra hiện tượng hở mạch hay chập mạch trên ô tô.
84. Trình bày phương pháp kiểm tra hệ thống điều hòa không khí, phương pháp thay nạp ga cho hệ thống.
85. Nêu cách kiểm tra tìm chỗ hở mạch điện sơ cấp của hệ thống đánh lửa.
86. Trình bày quy trình kiểm tra tìm chỗ hư hỏng của hệ thống đánh lửa khi mất tia lửa điện cao áp ở bugi.
87. Trình bày quy trình kiểm tra, khắc phục hư hỏng khi không có xung điện thấp trên mạch sơ cấp của hệ thống đánh lửa.
88. Kiểm tra hỏng hóc của cảm biến đánh lửa, môđun đánh lửa, biến áp đánh lửa và bugi như thế nào?
89. Nêu các nguyên nhân và cách khắc phục hiện tượng tia lửa điện yếu, động cơ không khởi động được.
90. Tại sao phải dùng bugi chuyên dùng cho kiểm tra để kiểm tra tia lửa cao áp của hệ thống đánh lửa mà không dùng trực tiếp bugi của động cơ để kiểm tra?
91. Nêu sự khác nhau giữa kết quả kiểm tra tia lửa điện cao áp tại đầu nối bugi của dây cao áp và tại đầu ra của cuộn dây thứ cấp của biến áp đánh lửa.
92. Giới thiệu cách kiểm tra xung điện thấp áp ở mạch sơ cấp của hệ thống đánh lửa và kiểm tra tín hiệu xung điều khiển môđun đánh lửa.
93. Nêu quy trình sửa chữa vỏ xe và sửa chữa vỏ xe bằng tay và búa, trình bày cách xử lý nhiệt vỏ xe.
94. Nêu quy trình sửa chữa hư hỏng nặng và cách kéo nắn thân.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:

 
Last edited by a moderator:

Kiến thức bôn ba

Top