phuonganh103
New Member
[Free] Luận văn Đặc điểm địa hóa đá mẹ của một số giếng khoan thuộc bồn trũng Cửu Long
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT BỒN TRŨNG CỬU LONG 4
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ 4
II. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỒN TRŨNG CỬU LONG 4
III. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC – KIẾN TẠO 10
IV. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA TẦNG: 18
CHƯƠNG II: CƠ SỞ ĐỊA HÓA TRONG THĂM DÒ DẦU KHÍ 24
I. ĐÁ MẸ: 24
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÁ MẸ 28
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊA HÓA TỪNG GIẾNG KHOAN THUỘC BỒN TRŨNG CỬU LONG 38
I. GIẾNG KHOAN BA VÌ 38
II. GIẾNG KHOAN BẠCH HỔ 9 42
III. GIẾNG KHOAN BẠCH HỔ 15: 48
IV. GIẾNG KHOAN RỒNG 3 54
V. GIẾNG KHOAN RỒNG 7: 59
VI. GIẾNG KHOAN 15B – 1X 63
VII. GIẾNG KHOAN 15G – 1X 67
VIII. GIẾNG KHOAN 17C – 1X 70
CHƯƠNG IV: ĐẶC ĐIỂM TẦNG ĐÁ MẸ BỒN TRŨNG CỬU LONG 74
I. TẦNG MIOCEN HẠ 74
II. TẦNG OLIGOCENE THƯỢNG 77
III. TẦNG OLIGOCENE HẠ 80
IV. LIÊN KẾT ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÓA MỘT SỐ GIẾNG KHOAN THUỘC BỒN TRŨNG CỬU LONG. 82
Kết luận: 84
Tài liệu tham khảo 87
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Kerogen có khuynh hướng tạo khí lỏng và condesat chứa 35-65% Extrinit và mảnh vụn vô định hình.
Nếu Extrinit và mảnh vụn vô định hình ít hơn 35% thì có 2 trường hợp
Vitrinit chiếm ưu thế: tạo khí khô.
Inertinite chiếm ưu thế: không tạo dầu.
Dựa vào 4 dạng cơ bản của Maceral ta có 4 loại Kerogen tương ứng
Kerogen loại I_tảo: Rất hiếm chúng bao gồm phần lớn vật chất có cấu trúc tảo và có thể dễ dàng nhận ra dưới kính hiển vi. Kerogen loại I là sản phẩm của quá trình biến đổi mạnh của vi sinh vật. Nó là nguồn sinh dầu tốt.
Kerogen loại II_ biển trung gian: Là hỗn hợp của thân cây cỏ và vật chất hữu cơ dạng gỗ. Nó cũng là nguồn sinh dầu và condensat.
Kerogen loại III_than: Là một hỗn hợp bao gồm thân cây gỗ và vật chất có lẫn than, Kerogen loại III là nguồn sinh dầu ít nhưng có thể là nguồn sinh khí tốt. Vì vậy chúng ta nhận thấy vật l nước là nguồn sinh dầu tốt hơn là vật chất ở trên cạn, còn vật chất trên cạn là nguồn sinh khí tốt.
Kerogen loại IV_(inert) trơ: mỏ than và một số vật liệu thực vật lục địa trong môi trường oxy hóa. Loại này không có khả năng sinh dầu khí.
Có ba cấp Kerogen:
Kerogen cấp I : sinh dầu.
Kerogen cấp II : sinh Condensat.
Kerogen cấp III : sinh khí khô.
I.4/ ĐỘ TRƯỞNG THÀNH NHIỆT:
Yếu tố nhiệt độ đối với sự hình thành dầu khí của vật liệu hữu cơ là vô cùng quan trọng.
Nếu không đủ nhiệt độ vật liệu hữu cơ sẽ không thể chuyển hóa thành dầu khí.
Nếu nhiệt độ chôn vùi quá cao sẽ kiến vật liệu hữu cơ bị quá trưởng thành.
Để sự hình thành dầu khí đạt kết qua tốt nhất cần có một nhiệt độ thích hợp trong khoảng nhiệt độ tạo dầu.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÁ MẸ
II.1/ PHƯƠNG PHÁP LECO:
Phương pháp phân tích này dùng cho tất cả các mẫu đá cần nghiên cứu về đá mẹ. Mẫu được chọn 10-100 gram nghiền nhỏ qua rây 50-60 micro rồi tiến hành loại bỏ cacbon vô cơ bằng cách tác dụng với axit clohydric (HCl). Sau khi mẫu được làm khô sẽ được đốt tự động trong lò đốt của máy LECO- 412 tới 1350oC. Lượng dioxit cacbon thoát ra sẽ được ghi nhận để tính tổng hàm lượng các bon hữu cơ theo công thức sau:
Mco2 * Fco2
Mco2 * Fco2
Mđ + M0 * Cst
(%) TOC = * 100
Fco2 = 0.2792: hệ số chuyển đổi
Mo(g) : khối lượng mẫu đá ban đầu
Mđ (g) : khối lượng mẫu đá đã loại cacbonat để đưa vào lò đốt
MCO2 (g) : khối lượng mẫu chuẩn
Cst (%) : hàm lượng cacbon trong mẫu chuẩn
Chỉ tiêu phân loại đá mẹ:
TOC(%)
Phân loại đá mẹ
< 0.5
Nghèo
0.5 – 1.0
Trung bình
1.0 – 2.0
Tốt
> 2
Rất tốt
II.2/ PHƯƠNG PHÁP NHIỆT PHÂN ROCK – EVAL(RE) :
Phương pháp này được ứng dụng trong nghiên cứu địa hóa dầu khí nhằm đánh giá tiềm năng của đá mẹ.
Tiến hành nhiệt phân Rock - Eval vật chất hữu cơ, từ 80-100 mg đá (có khi tới 500 mg) tùy mức độ phong phú vật liệu hữu cơ. Tăng nhiệt độ từ thấp đến cao, ta thu được các sản phẩm sau:
Ở nhiệt độ thấp ( khoảng 90oC) trong vòng 1-1.5 phút, được lượng khí hyrocacbon lỏng thấp phân tử ( C1 - C17), lượng này kí hiệu So. Nhưng lượng này rất nhỏ so với phần còn lại nên thường không xét.
Nâng nhiệt độ lên khoảng 300oC trong 2 phút, ta thu được lượng hyrocacbon lỏng dạng dầu, kí hiệu S1. Lượng này tương đương lượng Bitum dạng dầu, là lượng HC tự do.
Tăng nhiệt độ từ từ đến khoảng nhiệt độ 300-500oC (<600oC), nhận được lượng HC tiềm năng ( tức là lượng HC phản ánh tiềm năng của đá mẹ.
Sau đó máy tự động giảm nhiệt độ ( từ 600oC-300oC). Tiếp tục đốt phần HC còn lại ở nhiệt độ < 600oC, ta nhận được S3 là lượng CO2 được tạo thành
Các chỉ tiêu phân tích trên RE gồm:
S1(kg HC/T đá) là lượng hydrocacbon tự do trong đá, tức là lượng hydrocacbon sinh ra từ đá mẹ.
S2(kg HC/T đá) là lượng hydrocacbon tiềm năng trong đá, tức là lượng hydrocacbon còn lại trong đá mẹ.
S1+S2 (kg/T đá) là tổng tiềm năng của HC trong đá mẹ.
Tmax là nhiệt độ cần thiết cho phép nhiệt phân lượng hydrocacbon tiềm năng của đá mẹ và Tmax được coi là một thông số đánh giá mức độ trưởng thành nhiệt của đá mẹ cũng như VCHC.
Từ kết quả phân tích trên RE có thể tính:
TOC = [0.83 (S1 + S2) + S4]/10 (%) với S4 là hàm lượng cacbon hữu cơ còn lại.
PI = S1/(S1+S2) chỉ ra sự có mặt của hydrocacbon di cư hay tại sinh nhằm xác định sự hiện diện của đới sản phẩm.
HI = 100*S2/TOC (mg/g): thường phản ánh lượng HC lỏng giải phóng ra khỏi đá mẹ (không phải tổng HC lỏng và khí), được dùng xác định chất lượng đá mẹ và phân loại nguồn gốc vật chất hữu cơ sinh dầu.
Chỉ tiêu đánh giá, phân loại đá mẹ:
S1 (kg HC/T đá)
Phân loại đá mẹ
< 0.5
Nghèo
0.5 – 1.0
Trung bình
1.0 – 2.0
Tốt
> 2
Rất tốt
Chỉ tiêu đánh giá tiềm năng hydrocacbon của đá mẹ:
S2 (kg HC/T đá)
Phân loại tiềm năng của đá mẹ
< 2.5
Nghèo
2.5 – 5.0
Trung bình
5.0 – 10
Tốt
> 10
Rất tốt
Chỉ tiêu đánh giá tổng tiềm năng hydrocacbon của đá mẹ:
S1+S2 (kg HC/T đá)
Đánh giá tổng tiềm năng hydrocacbon của đá mẹ
< 3.0
Khả năng sinh hạn chế
3.0 – 6.0
Đá mẹ sinh dầu trung bình
6.0 – 12
Đá mẹ sinh dầu tốt
> 12
Đá mẹ sinh dầu rất tốt
Chỉ tiêu đánh giá sự có mặt của hydrocacbon tại sinh hay di cư:
PI = S1/S1+S2
Sự có mặt của hydrocacbon di cư hay tại sinh
< 0.1
Hydrocacbon tại sinh
0.1 – 0.4
Hydrocacbon di cư
> 0.4
Có dầu di cư
Chỉ tiêu xác định chất lượng đá mẹ và nguồn gốc đá mẹ sinh dầu
HI
Loại Kerogen
Đánh giá khả năng sinh của đá mẹ
0 – 150
III
Chỉ sinh khí
150 – 300
III – II
Sinh khí và dầu
>300
II-I
Sinh dầu và khí
Chỉ tiêu đánh giá mức độ trưởng thành nhiệt của đá mẹ cũng như vật chất hữu cơ:
Tmax (oC)
Đánh giá độ trưởng thành của đá mẹ
< 440
Đá mẹ chưa trưởng thành
440 – 446
Đá mẹ trưởng thành (đầu pha sinh dầu)
446 – 470
Đá mẹ trưởng thành muộn (sinh dầu)
> 470
Quá trưởng thành (sinh khí condensat)
II.3/ PHƯƠNG PHÁP ĐO PHẢN XẠ VITRINITE:
Phương pháp đo phản xạ Vitrinite được thực hiện trên kính hiển vi phản xạ LEITZ. Lấy 10 -20g đá nghiền nhỏ, sau đó loại carbonat bằng acid HCI và loại silicate bằng HF. Mảnh Vitrinite có mặt trong Kerogen được thu hồi và đút trong một khối nhựa trong suốt, sau đó được mài phẳng và soi dưới kính hiển vi để tìm các hạt Vitrinite đẳng thước dưới ánh sáng tia tới. Mỗi mẫu đo trên 50 mảnh Vitrinite và cần loại trừ giá trị ngoại lai để nhận được giá trị phổ biến và thay mặt cho mẫu nghiên cứu.
Các chỉ số phản xạ của Vitrinite dùng để đánh giá sự trưởng thành nhiệt của đá mẹ.
Chỉ tiêu đánh giá độ trưởng thành của đá mẹ.
Ro(%)
Độ trưởng thành của đá mẹ
< 0.6
Đá mẹ chưa trưởng thành
0.6 – 0.8
Đá mẹ trưởng thành (giai đoạn đầu tạo dầu)
0.8 – 1.35
Đá mẹ sinh dầu phát triển nhất (trưởng thành muộn)
>1.35
Sinh khí condensat (quá trưởng thành )
II.4/ PHƯƠNG PHÁP CHIẾT TÁCH BITUM:
Các hợp phần hydrocacbon lỏng (bitum) trong đá được chiết trong dichlormethane đun sôi trong 12 – 24 giờ trên bộ thiết bị SOXTHERM. Sau khoảng thời gian trên bitum đã được chiết ra hòa tan trong dung môi sẽ được thu hồi bằng cách cho bay hơi dung môi trên bộ thiết bị cất xo...
Download Luận văn Đặc điểm địa hóa đá mẹ của một số giếng khoan thuộc bồn trũng Cửu Long miễn phí
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT BỒN TRŨNG CỬU LONG 4
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ 4
II. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỒN TRŨNG CỬU LONG 4
III. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC – KIẾN TẠO 10
IV. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA TẦNG: 18
CHƯƠNG II: CƠ SỞ ĐỊA HÓA TRONG THĂM DÒ DẦU KHÍ 24
I. ĐÁ MẸ: 24
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÁ MẸ 28
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊA HÓA TỪNG GIẾNG KHOAN THUỘC BỒN TRŨNG CỬU LONG 38
I. GIẾNG KHOAN BA VÌ 38
II. GIẾNG KHOAN BẠCH HỔ 9 42
III. GIẾNG KHOAN BẠCH HỔ 15: 48
IV. GIẾNG KHOAN RỒNG 3 54
V. GIẾNG KHOAN RỒNG 7: 59
VI. GIẾNG KHOAN 15B – 1X 63
VII. GIẾNG KHOAN 15G – 1X 67
VIII. GIẾNG KHOAN 17C – 1X 70
CHƯƠNG IV: ĐẶC ĐIỂM TẦNG ĐÁ MẸ BỒN TRŨNG CỬU LONG 74
I. TẦNG MIOCEN HẠ 74
II. TẦNG OLIGOCENE THƯỢNG 77
III. TẦNG OLIGOCENE HẠ 80
IV. LIÊN KẾT ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÓA MỘT SỐ GIẾNG KHOAN THUỘC BỒN TRŨNG CỬU LONG. 82
Kết luận: 84
Tài liệu tham khảo 87
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
ynh hướng tạo dầu tốt chứa 65% Extrinite và mảnh vụn vô định hình.Kerogen có khuynh hướng tạo khí lỏng và condesat chứa 35-65% Extrinit và mảnh vụn vô định hình.
Nếu Extrinit và mảnh vụn vô định hình ít hơn 35% thì có 2 trường hợp
Vitrinit chiếm ưu thế: tạo khí khô.
Inertinite chiếm ưu thế: không tạo dầu.
Dựa vào 4 dạng cơ bản của Maceral ta có 4 loại Kerogen tương ứng
Kerogen loại I_tảo: Rất hiếm chúng bao gồm phần lớn vật chất có cấu trúc tảo và có thể dễ dàng nhận ra dưới kính hiển vi. Kerogen loại I là sản phẩm của quá trình biến đổi mạnh của vi sinh vật. Nó là nguồn sinh dầu tốt.
Kerogen loại II_ biển trung gian: Là hỗn hợp của thân cây cỏ và vật chất hữu cơ dạng gỗ. Nó cũng là nguồn sinh dầu và condensat.
Kerogen loại III_than: Là một hỗn hợp bao gồm thân cây gỗ và vật chất có lẫn than, Kerogen loại III là nguồn sinh dầu ít nhưng có thể là nguồn sinh khí tốt. Vì vậy chúng ta nhận thấy vật l nước là nguồn sinh dầu tốt hơn là vật chất ở trên cạn, còn vật chất trên cạn là nguồn sinh khí tốt.
Kerogen loại IV_(inert) trơ: mỏ than và một số vật liệu thực vật lục địa trong môi trường oxy hóa. Loại này không có khả năng sinh dầu khí.
Có ba cấp Kerogen:
Kerogen cấp I : sinh dầu.
Kerogen cấp II : sinh Condensat.
Kerogen cấp III : sinh khí khô.
I.4/ ĐỘ TRƯỞNG THÀNH NHIỆT:
Yếu tố nhiệt độ đối với sự hình thành dầu khí của vật liệu hữu cơ là vô cùng quan trọng.
Nếu không đủ nhiệt độ vật liệu hữu cơ sẽ không thể chuyển hóa thành dầu khí.
Nếu nhiệt độ chôn vùi quá cao sẽ kiến vật liệu hữu cơ bị quá trưởng thành.
Để sự hình thành dầu khí đạt kết qua tốt nhất cần có một nhiệt độ thích hợp trong khoảng nhiệt độ tạo dầu.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÁ MẸ
II.1/ PHƯƠNG PHÁP LECO:
Phương pháp phân tích này dùng cho tất cả các mẫu đá cần nghiên cứu về đá mẹ. Mẫu được chọn 10-100 gram nghiền nhỏ qua rây 50-60 micro rồi tiến hành loại bỏ cacbon vô cơ bằng cách tác dụng với axit clohydric (HCl). Sau khi mẫu được làm khô sẽ được đốt tự động trong lò đốt của máy LECO- 412 tới 1350oC. Lượng dioxit cacbon thoát ra sẽ được ghi nhận để tính tổng hàm lượng các bon hữu cơ theo công thức sau:
Mco2 * Fco2
Mco2 * Fco2
Mđ + M0 * Cst
(%) TOC = * 100
Fco2 = 0.2792: hệ số chuyển đổi
Mo(g) : khối lượng mẫu đá ban đầu
Mđ (g) : khối lượng mẫu đá đã loại cacbonat để đưa vào lò đốt
MCO2 (g) : khối lượng mẫu chuẩn
Cst (%) : hàm lượng cacbon trong mẫu chuẩn
Chỉ tiêu phân loại đá mẹ:
TOC(%)
Phân loại đá mẹ
< 0.5
Nghèo
0.5 – 1.0
Trung bình
1.0 – 2.0
Tốt
> 2
Rất tốt
II.2/ PHƯƠNG PHÁP NHIỆT PHÂN ROCK – EVAL(RE) :
Phương pháp này được ứng dụng trong nghiên cứu địa hóa dầu khí nhằm đánh giá tiềm năng của đá mẹ.
Tiến hành nhiệt phân Rock - Eval vật chất hữu cơ, từ 80-100 mg đá (có khi tới 500 mg) tùy mức độ phong phú vật liệu hữu cơ. Tăng nhiệt độ từ thấp đến cao, ta thu được các sản phẩm sau:
Ở nhiệt độ thấp ( khoảng 90oC) trong vòng 1-1.5 phút, được lượng khí hyrocacbon lỏng thấp phân tử ( C1 - C17), lượng này kí hiệu So. Nhưng lượng này rất nhỏ so với phần còn lại nên thường không xét.
Nâng nhiệt độ lên khoảng 300oC trong 2 phút, ta thu được lượng hyrocacbon lỏng dạng dầu, kí hiệu S1. Lượng này tương đương lượng Bitum dạng dầu, là lượng HC tự do.
Tăng nhiệt độ từ từ đến khoảng nhiệt độ 300-500oC (<600oC), nhận được lượng HC tiềm năng ( tức là lượng HC phản ánh tiềm năng của đá mẹ.
Sau đó máy tự động giảm nhiệt độ ( từ 600oC-300oC). Tiếp tục đốt phần HC còn lại ở nhiệt độ < 600oC, ta nhận được S3 là lượng CO2 được tạo thành
Các chỉ tiêu phân tích trên RE gồm:
S1(kg HC/T đá) là lượng hydrocacbon tự do trong đá, tức là lượng hydrocacbon sinh ra từ đá mẹ.
S2(kg HC/T đá) là lượng hydrocacbon tiềm năng trong đá, tức là lượng hydrocacbon còn lại trong đá mẹ.
S1+S2 (kg/T đá) là tổng tiềm năng của HC trong đá mẹ.
Tmax là nhiệt độ cần thiết cho phép nhiệt phân lượng hydrocacbon tiềm năng của đá mẹ và Tmax được coi là một thông số đánh giá mức độ trưởng thành nhiệt của đá mẹ cũng như VCHC.
Từ kết quả phân tích trên RE có thể tính:
TOC = [0.83 (S1 + S2) + S4]/10 (%) với S4 là hàm lượng cacbon hữu cơ còn lại.
PI = S1/(S1+S2) chỉ ra sự có mặt của hydrocacbon di cư hay tại sinh nhằm xác định sự hiện diện của đới sản phẩm.
HI = 100*S2/TOC (mg/g): thường phản ánh lượng HC lỏng giải phóng ra khỏi đá mẹ (không phải tổng HC lỏng và khí), được dùng xác định chất lượng đá mẹ và phân loại nguồn gốc vật chất hữu cơ sinh dầu.
Chỉ tiêu đánh giá, phân loại đá mẹ:
S1 (kg HC/T đá)
Phân loại đá mẹ
< 0.5
Nghèo
0.5 – 1.0
Trung bình
1.0 – 2.0
Tốt
> 2
Rất tốt
Chỉ tiêu đánh giá tiềm năng hydrocacbon của đá mẹ:
S2 (kg HC/T đá)
Phân loại tiềm năng của đá mẹ
< 2.5
Nghèo
2.5 – 5.0
Trung bình
5.0 – 10
Tốt
> 10
Rất tốt
Chỉ tiêu đánh giá tổng tiềm năng hydrocacbon của đá mẹ:
S1+S2 (kg HC/T đá)
Đánh giá tổng tiềm năng hydrocacbon của đá mẹ
< 3.0
Khả năng sinh hạn chế
3.0 – 6.0
Đá mẹ sinh dầu trung bình
6.0 – 12
Đá mẹ sinh dầu tốt
> 12
Đá mẹ sinh dầu rất tốt
Chỉ tiêu đánh giá sự có mặt của hydrocacbon tại sinh hay di cư:
PI = S1/S1+S2
Sự có mặt của hydrocacbon di cư hay tại sinh
< 0.1
Hydrocacbon tại sinh
0.1 – 0.4
Hydrocacbon di cư
> 0.4
Có dầu di cư
Chỉ tiêu xác định chất lượng đá mẹ và nguồn gốc đá mẹ sinh dầu
HI
Loại Kerogen
Đánh giá khả năng sinh của đá mẹ
0 – 150
III
Chỉ sinh khí
150 – 300
III – II
Sinh khí và dầu
>300
II-I
Sinh dầu và khí
Chỉ tiêu đánh giá mức độ trưởng thành nhiệt của đá mẹ cũng như vật chất hữu cơ:
Tmax (oC)
Đánh giá độ trưởng thành của đá mẹ
< 440
Đá mẹ chưa trưởng thành
440 – 446
Đá mẹ trưởng thành (đầu pha sinh dầu)
446 – 470
Đá mẹ trưởng thành muộn (sinh dầu)
> 470
Quá trưởng thành (sinh khí condensat)
II.3/ PHƯƠNG PHÁP ĐO PHẢN XẠ VITRINITE:
Phương pháp đo phản xạ Vitrinite được thực hiện trên kính hiển vi phản xạ LEITZ. Lấy 10 -20g đá nghiền nhỏ, sau đó loại carbonat bằng acid HCI và loại silicate bằng HF. Mảnh Vitrinite có mặt trong Kerogen được thu hồi và đút trong một khối nhựa trong suốt, sau đó được mài phẳng và soi dưới kính hiển vi để tìm các hạt Vitrinite đẳng thước dưới ánh sáng tia tới. Mỗi mẫu đo trên 50 mảnh Vitrinite và cần loại trừ giá trị ngoại lai để nhận được giá trị phổ biến và thay mặt cho mẫu nghiên cứu.
Các chỉ số phản xạ của Vitrinite dùng để đánh giá sự trưởng thành nhiệt của đá mẹ.
Chỉ tiêu đánh giá độ trưởng thành của đá mẹ.
Ro(%)
Độ trưởng thành của đá mẹ
< 0.6
Đá mẹ chưa trưởng thành
0.6 – 0.8
Đá mẹ trưởng thành (giai đoạn đầu tạo dầu)
0.8 – 1.35
Đá mẹ sinh dầu phát triển nhất (trưởng thành muộn)
>1.35
Sinh khí condensat (quá trưởng thành )
II.4/ PHƯƠNG PHÁP CHIẾT TÁCH BITUM:
Các hợp phần hydrocacbon lỏng (bitum) trong đá được chiết trong dichlormethane đun sôi trong 12 – 24 giờ trên bộ thiết bị SOXTHERM. Sau khoảng thời gian trên bitum đã được chiết ra hòa tan trong dung môi sẽ được thu hồi bằng cách cho bay hơi dung môi trên bộ thiết bị cất xo...