Download Luận văn Một số giải pháp góp phần phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa miễn phí



Với chủ trương kêu gọi mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch
của tỉnh Khánh Hoà, các doanh nghiệp, hợp tác xã tư nhân đầu tư nhiều loại ôtô
vận tải khách để phục vụ cho nhu cầu đi lại của khách.
Ngoài ra nhiều địa điểm du lịch của tỉnh nằm trên các hòn đảo nên toàn tỉnh có
125 tàu và ca nô, 65 thuyền máy để đưa đón khách đi tham quan, nghỉ mát ở các
khu du lịch không nằmtrên đất liền.


Từ bảng 2.1 ta thấy lượng khách tới Khánh Hòa luôn tăng trong giai đoạn
2000-2005, nhưng về cơ cấu nguồn khách thì có sự thay đổi như : vào năm 2002
lượng khách nội địa giảm, nhưng lượng khách quốc tế lại tăng nhanh, bởi vì sau vụ
khủng bố ngày 11-09-2001 tình hình an ninh chính trị thế giới bất ổn, Việt Nam
được xem là điểm đến an toàn do vậy lượng khách quốc tế đến Việt Nam đông
hơn. Đến năm 2003 do ảnh hưởng của bệnh SARS hoàn hành ở Châu Á lượng
khách quốc tế đến Việt Nam giảm nên cũng ảnh hưởng đến Khánh Hòa. Trong đó
tốc độ tăng bình quân của khách nội địa là 19% còn khách quốc tế là 16%.
Bên cạnh đó nhìn vào bảng 2.1 ta thấy số ngày lưu trú trung bình của khách
là 2 ngày là quá thấp so với tiềm năng hiện có của du lịch Khánh Hòa, do vậy sở
Du Lịch-Thương mại cần có chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất
lượng phục vụ, đầu tư thêm nhiều khu vui chơi giải trí nhằm kéo dài ngày lưu trú
của khách du lịch.
Một số so sánh số lượng khách quốc tế đến Khánh Hòa và các tỉnh Đà
Nẵng, Bình Thuận, Bà Rịa-Vũng Tàu đây là những tỉnh cạnh tranh với Khánh Hòa
về du lịch biển và nghỉ dưỡng.
22
Bảng 2.2: Số lượt khách quốc tế tới các tỉnh
(Khánh Hòa, Đà Nẵng, Bình Thuận, Bà Rịa Vũng Tàu)
Số lượt khách quốc tế đến lưu trú tại (người)
Năm
Khánh Hòa Đà Nẵng Bình Thuận BR-VT
2001 141.650 194.670 69.775 146.800
2002 194.993 214.137 90.000 162.000
2003 183.471 174.453 90.000 172.000
2004 210.150 236.459 102.000 199.000
2005 248.578 269.563 150.000 210.000
B/q tăng 16% 10% 22% 9%
Từ bảng 2.2 ta thấy bình quân khách quốc tế tới Khánh Hòa giai đoạn
2001-2005 tăng 16% đứng sau Bình Thuận, bởi vì Bình Thuận là tỉnh mới phát
triển du lịch trong những năm gần đây nên lượng khách quốc tế đến ngày càng
tăng nhanh, còn lại các tỉnh đều có tốc độ tăng bình quân thấp hơn Khánh Hòa.
2.2.2. Doanh thu
Bảng 2.3: Doanh thu du lịch Khánh Hòa giai đoạn 2000-2005
(đơn vị:triệu đồng)
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Doanh thu du lịch 107.089 135.259 162.272 197.502 266.330 367.852
Thuê phòng 89.727 113.472 124.700 137.020 188.665 282.055
Lữ hành 2.436 3.511 4.800 6.942 9.837 10.553
Vận chuyển khách 1.484 2.854 2.503 4.500 7.943 16.520
Thu khác 13.442 15.422 30.269 49.040 59.885 58.724
Doanh thu bán hàng hóa 23.858 27.944 38.297 50.200 42.879 58.031
Doanh thu bán hàng ăn uống 57.065 70.248 81.632 92.750 122.885 179.316
Doanh thu khác 11.003 12.655 15.072 19.750 2.906 37.937
Tổng cộng 199.015 246.106 297.273 360.202 456.000 643.136
(nguồn cục thống kê tỉnh Khánh Hòa)
Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy doanh thu du lịch luôn tăng trưởng nhanh từ
2000-2005 với tốc độ tăng bình quân là 27%, điều này cũng cho thấy những nổ lực
23
không ngừng của ngành du lịch Khánh Hòa, cũng như được quan tâm chỉ đạo kịp
thời của lãnh đạo tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch ngày càng phát
triển, khẳng định uy tín của thương hiệu Nha Trang-Khánh Hòa, xứng đáng là
ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Nhờ vậy mà trong các năm qua ngành du lịch
luôn vượt chỉ tiêu do tỉnh đề ra như bảng đánh giá sau:
Bảng 2.4: Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh du lịch
giai đoạn 2001-2005
ĐV
tính
TH
2001 Năm 2005
Chỉ tiêu
Kế
hoạch
Thực
hiện
So với
2001(%)
So với KH
(%)
Doanh thu Triệu Đồng
246.106 320.000 644.000 262% 202%
Lượt khách lưu trú Người 495.000 700.000 902.500 183% 129%
Nhìn vào bảng 2.4 ta thấy doanh thu của năm 2005 tăng 262% so với năm
2001, còn lượt khách đến Khánh Hòa năm 2005 tăng 183% so với năm 2001, và
đặc biệt trong năm 2005 đã vượt chỉ tiêu kế hoạch về doanh thu là 202% và lượt
khách đến tăng 129%, điều này chứng tỏ Nha Trang-Khánh Hòa ngày càng được
nhiều khách du lịch lựa chọn.
2.2.3. Doanh nghiệäp kinh doanh dịch vụï du lịch:
Cùng với đường lối đổi mới kinh tế, số lượng doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ du lịch đã tăng lên nhanh chóng nhất là sau khi luật doanh nghiệp ra đời, tình
đến ngày 31/12/2005 toàn tỉnh có 701 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch,
trong đó có: 26 doanh nghiệp Nhà nước, 5 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
42 chi nhánh, 75 công ty cổ phần, 230 công ty TNHH, 350 doanh nghiệp tư nhân
và 18 đơn vị-tổ chức tham gia kinh doanh du lịch . Một số doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành tiêu biểu của tỉnh: Công ty du lịch Khánh Hoà, Công ty cung ứng
Tàu Biển, Công ty Thương mại và dịch vụ Nha Trang, Công ty du lịch Long Phú,
Công ty đầu tư và phát triển du lịch Nha Trang, Công Ty Thương Mại Đầu Tư
Khánh Hoà, Chi nhánh Công ty TNHH Đặng Gia, Chi nhánh du lịch thanh niên Hà
Nội…
24
2.2.4. Cơ sởû vậät chấát kỹõ thuậät phụïc vụï du lịch
¾ Hoạt động lưu trú
Với chính sách mở cửa: cho phép nhiều thành phần kinh tế tham gia kinh
doanh lưu trú, kể cả đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực khách sạn đã làm cho cơ sở
lưu trú của tỉnh tăng lên nhanh chóng. Vào thời điểm năm 2001 toàn tỉnh có 162
khách sạn với 3730 phòng thì đến năm 2005 toàn tỉnh đã có đến 301 cơ sở kinh
doanh lưu trú (kể cả nhà khách) với 6.714 phòng tăng 1,8 lần so với năm 2001.
Tổng số khách sạn đã được Sở Du lịch- Thương Mại tổ chức thẩm định, phân loại
xếp hạng tính đến nay là 233, trong đó có 1 khách sạn 5 sao, 3 khách sạn 4 sao, 5
khách sạn 3 sao, 29 khách sạn 2 sao và 75 khách sạn 1 sao, 105 khách sạn đạt tiêu
chuẩn tối thiểu và hiện nay số khách sạn đạt tiêu chuẩn tối thiểu còn lớn hơn do
một số khách sạn của tư nhân không hay chưa đăng ký để chứng nhận tiêu
chuẩn.
Trong các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh dịch vụ lưu trú, các
khách sạn thuộc khu vực doanh nghiệp Nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài
mặc dù chiếm tỷ trọng thấp hơn khu vực tư nhân nhưng hầu hết đều có quy mô
lớn, chiếm những vị trí thuận lợi, cung cấp cho khách hàng dịch vụ đa dạng và có
chất lượng cao. Xu hướng tới là số lượng khách sạn thuộc thành phần kinh tế quốc
doanh sẽ không tăng do những nguyên nhân như: cổ phần hoá các doanh nghiệp
Nhà nước, bán tài sản của Nhà nước.
Trong khi đó số lượng khách sạn có vốn đầu tư nước ngoài và khách sạn
quốc doanh sẽ tăng trong thời gian tới. Tuy nhiên do lượng khách du lịch tăng
nhanh chóng trong những năm qua và đặc biệt và vào các dịp tết, lễ hội, thì lượng
phòng không đáp ứng đủ cho khách du lịch từ đó dẫn đến các hiện tượng tăng giá
phòng và khách phải trọ qua đêm trong các cơ sở không đủ tiêu chuẩn, thậm chí
còn phải lưu trú trên bãi biển làm mất mỹ quan của thành phố du lịch. Điều này
không làm hài lòng khách du lịch đồng thời khó mà lôi kéo khách quay trở lại lần
sau được.
25
¾ Phương tiện vận chuyển hành khách
Với chủ trương kêu gọi mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch
của tỉnh Khánh Hoà, các doanh nghiệp, hợp tác xã tư nhân đầu tư nhiều loại ôtô
vận tải khách để phục vụ cho nhu cầu đi lại của khách.
Ngoài ra nhiều địa điểm du lịch của tỉnh nằm trên các hòn đảo nên toàn tỉnh có
125 tàu và ca nô, 65 thuyền máy để đưa đón khách đi tham quan, nghỉ mát ở các
khu du lịch không nằm trên đất liền.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:

 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp góp phần phát triển thương hiệu trà lipton tại thị trường việt nam đến năm 2015 Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế ở việt nam hiện nay Môn đại cương 0
B Những giải pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Thanh Xuân Luận văn Kinh tế 2
A Thực trạng và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện qui trình nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị tại Công ty CP Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện các chính sách vĩ mô về lao động - Việc làm ở Việt nam Công nghệ thông tin 2
B giải pháp chủ yếu để góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu ở công ty Điện Cơ Thống Nhất Công nghệ thông tin 0
M Lợi nhuận và các giải pháp góp phần tăng lợi nhuận ở Công ty cổ phần phát triển công nghệ nông thôn Công nghệ thông tin 0
G Một số giải pháp nhăm góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu gạo trong năm 2001 và một vài năm tới Luận văn Kinh tế 0
R Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm hàng xuất khẩu ở Công ty 20 Luận văn Kinh tế 0
C Một số giải pháp góp phần giải quyết vấn đề cân đối cung cầu tiền tệ ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top