jn_xjnh_online
New Member
Đề tài Giải pháp phát triển cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Trong việc phát triển một doanh nghiệp thì việc đào tạo phải được đưa lên
hàng đầu , việc đào tạo các cán bộquản lý sẽnâng cao chất lượng quản lý ,
đào tạo công nhân sẽnâng cao tay nghềdễtiếp cận với công nghệhiện đại do
đó một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tất yếu phải nâng cao công tác
đào tạo .
Trong tất cảnhững yếu kém đó đều tác động rất xấu đến kết quảkinh doanh
của doanh nghiệp , có những yếu tốtác động đến doanh nghiệp ởhiện tại ,có
những yếu tốtác động đến mai sau . nhưng yếu tố ảnh hưởng tới cảbây giờ
và mai sau của doanh nghiệp đó là cơchếchính sách đối với doanh nghiệp và
trình độ đào tạo cán bộquản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
• Quy mô nhỏ, có chức năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong kinh
doanh.
• Các DNVVN dễ dàng đổi mới thiết bị công nghệ, thích ứng với cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật-công nghệ hiện đại.
• DNVVN chỉ cần vốn đầu tư ít, hiệu quả cao, thu hồi vốn nhanh.
• DNVVN có tỷ suất vốn đầu tư trên lao động thấp hơn nhiều so với doang
nghiệp lớn cho nên có hiệu quả tạo việc làm cao.
• hệ thống tổ chức quản lý, sản xuất ccủa các DNVVN gọn nhẹ, công tác
điều hành mang tính trực tiếp.
• Quan hệ giữa người lao động và người quản lý khá chặt chẽ.
• Sự đình trễ, thua lỗ, phá sản của các DNVVVN ảnh hưởng rất ít, hay
không gây lên khủng hoảng kinh tế-xã hội, đồng thới ít chịu ảnh hưởng bởi
khủng hoảng kinh tế dây truyền.
Sự cần thiết của nó còn thể hiện qua các vai trò và tác động kinh tế xã hội.
• Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng ở chỗ chúng đa số
trong tổng số các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh . ở hầu hết các
nước thì số lưọng các DNVVN chiếm khoảng trên dưới 90% trong tổng số
các doanh nghiệp .
• Nó góp phần trong sự tăng trưởng của nền kinh tế và tăng thu nhập quốc
dân . Bình quân chiếm khoảng trên dưới 50% GDP ở mỗi nước . ở Việt nam
theo đánh giá của viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương thì hiện nay khu
vực doanh nghiệp vừa và nhỏ của cả nứơc chiếm khoảng 24% GDP .
• Tác động lớn nhất của DNVVN là giải quyết một số lượng lớn chỗ làm
việc cho người lao động, góp phần xoá đói giảm cùng kiệt . DNVVN tạo việc
làm cho khoảng 50-80%lao động trong ngành công nghiệp dịch vụ.
• Các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm năng động nền kinh tế . Trong
cơ chế thị trường với số lượng lớn kết hợp với chuyên môn hoá, đa dạng hoá
mền dẻo , hoà nhịp với đòi hỏi uyển chuyển của nền kinh tế thị trườngdo đó
làm năng động nền kinh tế.
• Khu vực DNVVN thu hút được nhiều vốn nhàn dỗi trong dân cư . do tính
chất nhỏ lẻ , dễ phân tán đi sâu vào các ngõ ngách , bản , làng và yêu cầu số
lượng vốn bỏ ra ban đầu của doanh nghiệp không nhiều nên các DNVVN là
lực lượng quan trọng để thu hút vốn trrrong dân cư. Theo ước tính số tiền
nhàn dỗi trong dân cư nhiều gấp vài lần so với vốn đầu tư từ nước ngoài vaò
trong năm , do đó khi huy động được nguồn vốn đó thì DNVVN kàm tăng
khả năng của chính mình và làm nhẹ gánh nặng vốn , làm cho dân tin làm
theo chính sách của Đảng và nhà nước.
• DNVVN có vai trò lớn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế , đặc biệt là khu
vực nông thôn . Do nước ta có hơn 80% sản xuất nông nghiệp , trrong quá
trình phát triển tất yếu phải chuyển dịch cơ cấu Việc các doanh nghiệp phát
triển và đi sâu vào nông thôn sẽ là nhân tố thúc đẩy nó.
• Các DNVVN góp phần quan trọng trrong việc thực hiện đo thị hoá và phi
tập trung hoá, thực hiện phương châm “ly nông bất ly hương” qua đó nó phân
phối lựclượng lao động , giảm bớt số lao động dư thừa ở nơi trọng điểm như
Hà Nội , TpHCM . nó cũng rút dần lực lượng lao động làm trrong nong
nghiệp chuyển sang côngnghiệp và dịch vụ nhưng vẫn sống tại quê hương bản
quán . Đồng hành với nó là diễn ra xu hướng những khu vực tập trung các cơ
sở công nghiệp m dịch vụ ngay ở nông thôn tiến dần lên hình thành các thị tứ
thị trấn hay các đo thi nhỏ đan xen giữa làng quê đó là quá trình đo thị phi tập
trung
• CácDNVVN là nơi ươm mầm cho các tài năng trẻ kinh doanh , nơi đào tạo
rèn luyện các doanh nghiệp . Với quy mô nhỏ nó sẽ giúp các doanh nghiệp
làm quen với môi trường kinh doanh của nền kinh tế thị trường đầy tính cạnh
tranh và loại trừ
kết luận
II. Thực trạng của các DNVVN ở Việt nam
1. Những yếu kém của DNVVN trong cơ chế thị trường hiện nay
Bất kỳ nền kinh tế nào dù là ở những nước phát triển đều có các doanh
nghiệp vừa và nhỏ . Đi vào cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế , sự
gia tăng sốDNVVN kà xu thế có tính quy luật. Chẳng hạn như ở Canada là
một trong 7 nước có nền công nghiệp phát triển nhất thế giới sốDNVVN
chiếm hơn 90% tổng số các doanh nghiệp và 50% lực lượng lao động . Còn ở
nước ta hiện nay , số lượng các doanh nghiệp ngày càng tăng , nó tuyển dụng
hàng triệu người chiếm 49% lực lượng lao động trrong tất cả các loại hình
doanh nghiệp . Các DNVVN chiếm 65,9% so với tổng số các doanh nghiệp ở
nước ta , chiếm 33,6%các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .
Sản phẩm của khu vực kinh tế tư nhân (hầu hết là DNVVN) khoảng 25-
28%GDP . Nộp ngân sách , chỉ tính riêng khoản thu thuế ngoài quốc doanh
hàng năm khoảng 30%thu thuế từ khu vực quốc doanh(thống kê 1999) . Nó
chiếm 31% giá trị giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp và 63% tổng lượng
vận chuyển hàng hoá và hành khách . Song các doanh nghiêp còn gặp nhiều
khó khăn , kinh doanh không ổn định , kém hiệu quả, nó là do các nuyên nhân
khách quan và chủ quan sau.
• Về quan điểm chủ trương chính sách
Trước đây , nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của các DNVVN chưa rõ
ràng dẫn tới sự phát triển của chúng mang tính tự phát , chưa có sự định
hướng và hỗ trợ từ phía nhà nước . Nhưng tại Đại hội Đảng8 và gần đây là
công văn số 681/CP-KTN của chính phủ đã đưa ra tiêu chí xác định DNVVN
, giao cho Bộ kế hoạch và đầu tư làm đầu mối chủ trì phối hợp cùng với các
Bộ , ngành , địa phương tiếp tục nghiên cức hoàn trỉnh định hướng chính sách
phát triển DNVVN . Đây là bước tiến lớn trong việc thực hiện chủ trương và
các kế hoạch của Đảng , chính phủ về các DNVVN.
• Vốn và tín dụng
Để đáp ứng nhu cầu tín dụng của mình các doanh nghiệp vay vốn chủ yếu từ
các tổ chức phi tài chính , thông thường từ bạn bè , người thân hay người có
tiền nhàn dỗi với mức lãi suất không chính thức thường gấp 3 đến 6 lần lãi
suất ngân hàng. Một phần là do các DNVVN khó có thể vay được các khoản
tín dụng ngắn hạn trung hạn và dài hạn từ các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng chính thức khác. Mặt khác những khoản vay có bảo đảm hiếm khi dành
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nguyên nhân là do các thủ tục tín dụng của
ngân hàng và các tổ chức tín dụng còn rất phức tạp, dẫn đến chi phí dao dịch
cao, làm cho các khoản tín dụng trở nên quá tốn kém đối với các DNVVN.
Thêm nữa các ngân hàng không muốn cho các DNVVN vay vì cho DNVVN
vay khoản không lớn nhưng mức độ phức tạp có thể lớn hơn hoă bằng một
doanh nghiệp lớn vay do các ngân hàng sử dụng cùng một thủ tục cho vay
không cần phân biệt quy mô của doanh nghiệp lớn hay nhỏ. Và sợ hầu hết các
doanh nghiệp là tư nhân do đó không an toàn cho vốn vay và mang lại ít lợi
nhuạan. Bên cạnh đó, những quy chế về việc ký quỹ và các dự án đầu tư quá
cứng nhắc làm cho nhiều doanh nghiệp không thể đáp ứng được khi muốn
vay vốn tín dụng.
*Đất đai.
Đất đai cho các hoạt động của DNVVN còn thiếu, các doanh nghiệp gặp
nhièu khó khăn trong việc được cấp quyền sử dụng đất hay họ gặp khó khăn
khi thuê đất l...
Download Đề tài Giải pháp phát triển cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam miễn phí
Trong việc phát triển một doanh nghiệp thì việc đào tạo phải được đưa lên
hàng đầu , việc đào tạo các cán bộquản lý sẽnâng cao chất lượng quản lý ,
đào tạo công nhân sẽnâng cao tay nghềdễtiếp cận với công nghệhiện đại do
đó một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tất yếu phải nâng cao công tác
đào tạo .
Trong tất cảnhững yếu kém đó đều tác động rất xấu đến kết quảkinh doanh
của doanh nghiệp , có những yếu tốtác động đến doanh nghiệp ởhiện tại ,có
những yếu tốtác động đến mai sau . nhưng yếu tố ảnh hưởng tới cảbây giờ
và mai sau của doanh nghiệp đó là cơchếchính sách đối với doanh nghiệp và
trình độ đào tạo cán bộquản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
ệ hiện đại.• Quy mô nhỏ, có chức năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong kinh
doanh.
• Các DNVVN dễ dàng đổi mới thiết bị công nghệ, thích ứng với cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật-công nghệ hiện đại.
• DNVVN chỉ cần vốn đầu tư ít, hiệu quả cao, thu hồi vốn nhanh.
• DNVVN có tỷ suất vốn đầu tư trên lao động thấp hơn nhiều so với doang
nghiệp lớn cho nên có hiệu quả tạo việc làm cao.
• hệ thống tổ chức quản lý, sản xuất ccủa các DNVVN gọn nhẹ, công tác
điều hành mang tính trực tiếp.
• Quan hệ giữa người lao động và người quản lý khá chặt chẽ.
• Sự đình trễ, thua lỗ, phá sản của các DNVVVN ảnh hưởng rất ít, hay
không gây lên khủng hoảng kinh tế-xã hội, đồng thới ít chịu ảnh hưởng bởi
khủng hoảng kinh tế dây truyền.
Sự cần thiết của nó còn thể hiện qua các vai trò và tác động kinh tế xã hội.
• Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng ở chỗ chúng đa số
trong tổng số các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh . ở hầu hết các
nước thì số lưọng các DNVVN chiếm khoảng trên dưới 90% trong tổng số
các doanh nghiệp .
• Nó góp phần trong sự tăng trưởng của nền kinh tế và tăng thu nhập quốc
dân . Bình quân chiếm khoảng trên dưới 50% GDP ở mỗi nước . ở Việt nam
theo đánh giá của viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương thì hiện nay khu
vực doanh nghiệp vừa và nhỏ của cả nứơc chiếm khoảng 24% GDP .
• Tác động lớn nhất của DNVVN là giải quyết một số lượng lớn chỗ làm
việc cho người lao động, góp phần xoá đói giảm cùng kiệt . DNVVN tạo việc
làm cho khoảng 50-80%lao động trong ngành công nghiệp dịch vụ.
• Các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm năng động nền kinh tế . Trong
cơ chế thị trường với số lượng lớn kết hợp với chuyên môn hoá, đa dạng hoá
mền dẻo , hoà nhịp với đòi hỏi uyển chuyển của nền kinh tế thị trườngdo đó
làm năng động nền kinh tế.
• Khu vực DNVVN thu hút được nhiều vốn nhàn dỗi trong dân cư . do tính
chất nhỏ lẻ , dễ phân tán đi sâu vào các ngõ ngách , bản , làng và yêu cầu số
lượng vốn bỏ ra ban đầu của doanh nghiệp không nhiều nên các DNVVN là
lực lượng quan trọng để thu hút vốn trrrong dân cư. Theo ước tính số tiền
nhàn dỗi trong dân cư nhiều gấp vài lần so với vốn đầu tư từ nước ngoài vaò
trong năm , do đó khi huy động được nguồn vốn đó thì DNVVN kàm tăng
khả năng của chính mình và làm nhẹ gánh nặng vốn , làm cho dân tin làm
theo chính sách của Đảng và nhà nước.
• DNVVN có vai trò lớn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế , đặc biệt là khu
vực nông thôn . Do nước ta có hơn 80% sản xuất nông nghiệp , trrong quá
trình phát triển tất yếu phải chuyển dịch cơ cấu Việc các doanh nghiệp phát
triển và đi sâu vào nông thôn sẽ là nhân tố thúc đẩy nó.
• Các DNVVN góp phần quan trọng trrong việc thực hiện đo thị hoá và phi
tập trung hoá, thực hiện phương châm “ly nông bất ly hương” qua đó nó phân
phối lựclượng lao động , giảm bớt số lao động dư thừa ở nơi trọng điểm như
Hà Nội , TpHCM . nó cũng rút dần lực lượng lao động làm trrong nong
nghiệp chuyển sang côngnghiệp và dịch vụ nhưng vẫn sống tại quê hương bản
quán . Đồng hành với nó là diễn ra xu hướng những khu vực tập trung các cơ
sở công nghiệp m dịch vụ ngay ở nông thôn tiến dần lên hình thành các thị tứ
thị trấn hay các đo thi nhỏ đan xen giữa làng quê đó là quá trình đo thị phi tập
trung
• CácDNVVN là nơi ươm mầm cho các tài năng trẻ kinh doanh , nơi đào tạo
rèn luyện các doanh nghiệp . Với quy mô nhỏ nó sẽ giúp các doanh nghiệp
làm quen với môi trường kinh doanh của nền kinh tế thị trường đầy tính cạnh
tranh và loại trừ
kết luận
II. Thực trạng của các DNVVN ở Việt nam
1. Những yếu kém của DNVVN trong cơ chế thị trường hiện nay
Bất kỳ nền kinh tế nào dù là ở những nước phát triển đều có các doanh
nghiệp vừa và nhỏ . Đi vào cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế , sự
gia tăng sốDNVVN kà xu thế có tính quy luật. Chẳng hạn như ở Canada là
một trong 7 nước có nền công nghiệp phát triển nhất thế giới sốDNVVN
chiếm hơn 90% tổng số các doanh nghiệp và 50% lực lượng lao động . Còn ở
nước ta hiện nay , số lượng các doanh nghiệp ngày càng tăng , nó tuyển dụng
hàng triệu người chiếm 49% lực lượng lao động trrong tất cả các loại hình
doanh nghiệp . Các DNVVN chiếm 65,9% so với tổng số các doanh nghiệp ở
nước ta , chiếm 33,6%các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .
Sản phẩm của khu vực kinh tế tư nhân (hầu hết là DNVVN) khoảng 25-
28%GDP . Nộp ngân sách , chỉ tính riêng khoản thu thuế ngoài quốc doanh
hàng năm khoảng 30%thu thuế từ khu vực quốc doanh(thống kê 1999) . Nó
chiếm 31% giá trị giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp và 63% tổng lượng
vận chuyển hàng hoá và hành khách . Song các doanh nghiêp còn gặp nhiều
khó khăn , kinh doanh không ổn định , kém hiệu quả, nó là do các nuyên nhân
khách quan và chủ quan sau.
• Về quan điểm chủ trương chính sách
Trước đây , nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của các DNVVN chưa rõ
ràng dẫn tới sự phát triển của chúng mang tính tự phát , chưa có sự định
hướng và hỗ trợ từ phía nhà nước . Nhưng tại Đại hội Đảng8 và gần đây là
công văn số 681/CP-KTN của chính phủ đã đưa ra tiêu chí xác định DNVVN
, giao cho Bộ kế hoạch và đầu tư làm đầu mối chủ trì phối hợp cùng với các
Bộ , ngành , địa phương tiếp tục nghiên cức hoàn trỉnh định hướng chính sách
phát triển DNVVN . Đây là bước tiến lớn trong việc thực hiện chủ trương và
các kế hoạch của Đảng , chính phủ về các DNVVN.
• Vốn và tín dụng
Để đáp ứng nhu cầu tín dụng của mình các doanh nghiệp vay vốn chủ yếu từ
các tổ chức phi tài chính , thông thường từ bạn bè , người thân hay người có
tiền nhàn dỗi với mức lãi suất không chính thức thường gấp 3 đến 6 lần lãi
suất ngân hàng. Một phần là do các DNVVN khó có thể vay được các khoản
tín dụng ngắn hạn trung hạn và dài hạn từ các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng chính thức khác. Mặt khác những khoản vay có bảo đảm hiếm khi dành
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nguyên nhân là do các thủ tục tín dụng của
ngân hàng và các tổ chức tín dụng còn rất phức tạp, dẫn đến chi phí dao dịch
cao, làm cho các khoản tín dụng trở nên quá tốn kém đối với các DNVVN.
Thêm nữa các ngân hàng không muốn cho các DNVVN vay vì cho DNVVN
vay khoản không lớn nhưng mức độ phức tạp có thể lớn hơn hoă bằng một
doanh nghiệp lớn vay do các ngân hàng sử dụng cùng một thủ tục cho vay
không cần phân biệt quy mô của doanh nghiệp lớn hay nhỏ. Và sợ hầu hết các
doanh nghiệp là tư nhân do đó không an toàn cho vốn vay và mang lại ít lợi
nhuạan. Bên cạnh đó, những quy chế về việc ký quỹ và các dự án đầu tư quá
cứng nhắc làm cho nhiều doanh nghiệp không thể đáp ứng được khi muốn
vay vốn tín dụng.
*Đất đai.
Đất đai cho các hoạt động của DNVVN còn thiếu, các doanh nghiệp gặp
nhièu khó khăn trong việc được cấp quyền sử dụng đất hay họ gặp khó khăn
khi thuê đất l...