girl_ngongcuong
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae
Mục lục
Phần mở đầu.
Chương I: Cơ sở lý luận chung về du lịch
I Du lịch 1
1.1 Khái niệm về du lịch 1
1.2 Chức năng của du lịch 2
1.3 Tài nguyên du lịch 3
1.4 Đặc điểm của du lịch 4
1.5 Ý nghĩa của du lịch 5
II Làng nghề truyền thống.
1 Khái niệm 5
2 Đặc điểm của làng nghề truyền thống 6
2.1 Đặc điểm 6
2.2 Thực tế môi trường thể chế và tác động của nó tới hoạt động
của làng nghề 10
3 Các yếu tố phát triển làng nghề truyền thống Việt Nam 15
Chương II Thực trạng của việc phát triển làng nghề truyền thống ven sông Nhuệ.
I Sơ lược về sự hình thành và phát triển làng nghề truyền thống ven sông Nhuệ.
1 Sự ra đời của làng nghề truyền thống Việt Nam 18
2 Tình hình hoạt động và phát triển làng nghề Hà Tây 21
II Hoạt động phát triển bốn làng nghề truyền thống
1 Đặc điểm chung của làng nghề truyền thống Hà Tây 26
2 Thực trạng phát triển của bốn làng nghề truyền thống ven sông Nhuệ 27
2.1 Làng Vạn Phúc 27
2.1.1 Lịch sử Vạn Phúc 27
2.1.2 Những tác động về mặt kinh tế của làng nghề 28
2.1.3 Những tác động về văn hoá xã hội của làng nghề 30
2.1.4 Những tác động về môi trường của làng nghề 31
2.2 Làng điêu khác Nhân Hiền 34
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển 34
2.2.2 Thực trạng của làng nghề 35
2.2.2.1 Văn hoá 35
2.2.2.2 Những tác động đối với kinh tế 36
2.3 Làng nghề khảm trai Thôn Ngọ 39
2.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển 39
2.3.2 Thực trạng phát triển của làng nghề 40
2.3.2.1 Văn hoá 40
2.3.2.2 Những tác động của làng nghề đối với kinh tế 40
2.4 Giầy da Phú Yên 45
2.4.1 Lịch sử hình thành làng nghề 45
2.4.2 Kinh tế của Phú Yên 45
2.4.3 Văn hoá 49
2.5 Đánh giá chung. 51
2.5.1 Những tích cực và hạn chế đối với việc phát triển ỏ bốn làng nghề trên 51
2.5.2 Khả năng kết hợp với khai thác du lịch tại bốn làng nghề 57
2.5.3 So sánh thực trạng phát triển làng nghề truyền thống ven sông Nhuệ 58
Chương III Giải pháp cơ bản nhằm khai thác du lịch tại bốn làng nghề truyền thống ven sông Nhuệ - Hà Tây.
3.1 Các chính sách của nhà nước. 61
3.1.1 Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống. 61
3.1.2 Đầu tư vốn thúc đẩy hoạt động sản xuất. 61
3.1.3 Quy hoạch không gian và lãnh thổ. 62
3.1.4 Chính sách về thuế. 62
3.2 Chính sách phát triển bốn làng nghề truyền thống ven sông Nhuệ tại Hà Tây 62
3.2.1 Xây dựng cơ sỏ hạ tầng - vật chất kỹ thuật 62
3.2.2 Chính sách phát triển kinh tế của tỉnh đối với các làng nghề truyền thống của tỉnh 63
3.2.3 Tổ chức thi nghề, liên hoan du lịch làng nghể truyền thống hàng năm 64
3.3 Chính sách tổ chức nghề tại địa phương 65
3.3.1 Đổi mới công nghệ trang thiết bị, đa dạng hoá sản phẩm 65
3.3.2 Xây dựng quy hoạch các xưởng sản xuất và các khu trưng bày sản phẩm 66
3.3.3 Chính sách phát triển du lịch làng nghề tại địa phương. 66
3.4 Giải pháp về môi trường 67
3.5 Một số kiến nghị phát triển làng nghề và hoạt động du lịch tại bốn làng nghề 68
Môt số hình ảnh giới thiệu về tour du lịch sông Nhuệ
Kết luận.
Tài liệ sách tham khảo và ký hiệu.
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH
I. Du lịch
1.1 Khái niệm về du lịch
Ngày nay, trên phạm vi toàn thế giới du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hoá và hoạt động du lịch đang được phát triển một cách mạnh mẽ, trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều nước trên thế giới.
Cùng với nhu cầu du lịch, thuật ngữ “ du lịch” cũng trở nên thông dụng hơn. Thuật ngữ “ du lịch” này bắt đầu từ tiếng Pháp “ Tour ” nghĩa là đi vòng quanh dạo chơi và người du lịch gọi là “ touriste ” là người đi dạo chơi. Du lịch gắn liền với việc nghỉ ngơi, giải trí nhằm phục hồi sức khoẻ, tái tạo lại sức lao động cho con người. Vậy du lịch là gì?
Trong vòng sáu thập kỷ qua, từ khi thành lập hội quốc tế các tổ chức du lịch hàng năm 1925 tại Hà Lan, khái niệm về du lịch luôn được đưa ra tranh luận. Khái niệm ban đầu về du lịch là: Du lịch được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hay một nhóm người rời khỏi nơi cư trú của mình trong thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi giải trí hay chữa bệnh.
Trong điều kiện kinh tế phát triển, du lịch là một hoạt động không thể thiếu trong cuộc sống bình thường của mỗi người dân. Trong các chuyến du lich, khách du lịch không chỉ dừng lại ở việc nghỉ ngơi giải trí mà còn nhằm thoả mãn nhu cầu to lớn về mặt tinh thần. Đó là nhu cầu về sự hiểu biết, mở rộng tầm mắt của mình về thế giới bên ngoài, về nền văn hoá truyền thống của các dân tộc khác.
Chính vì vậy, du lịch không còn là hiện tượng lẻ loi, đặc quyền của cá nhân hay nhóm người nào đó. Ngày nay, nó mang tính phổ biến và tính nhận thức với mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con người củng cố hoà bình giữa các dân tộc.
Du lịch phát triển cũng đem lại hiệu quả kinh tế cao cho các nước có ngành du lịch phát triển. Đời sống nhân dân tại các nước đó cũng được cải thiện. Trải qua một thời gian dài hình thành và phát triển khái niệm về du lịch đã được xác như sau:
Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan đến sự di và lưu trú lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi chữa bệnh phát triển thể chất và tinh thần nâng cao trình độ nhận thức, văn hoá, thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá “ Trích sách Địa lý du lịch ”.
1.2 Chức năng của du lịch
Du lịch có 4 chức năng cơ bản.
1.2.1 Chức năng xã hội.
Chức năng xã hội thể hiện ở vai trò của nó trong việc giữ gìn, hồi phục sức khoẻ và tăng cường sức sống cho nhân dân. Trong chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế các bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người. Các công trình nghiên cứu về sinh học khẳng định rằng nhờ chế độ nghỉ ngơi và du lịch tối ưu, bệnh tật của dân cư trung bình giảm 30%, bệnh đường hô hấp giảm 40%, bệnh thần kinh giảm 30%, bệnh đường tiêu hoá giảm 20%. Thông qua hoạt động du lịch, đông đảo quần chúng có điều kiện tiếp xúc với những thành tựu văn hoá phong phú và lâu đời của các dân tộc.
1.2.2 Chức năng kinh tế.
Chức năng kinh tế của du lịch liên quan mật thiết với vai trò của con người như là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội. Việc nghỉ ngơi, du lịch một cách tích cực và được tổ chức hợp lý sẽ đem lại những kết quả tốt đẹp. Một mặt, nó góp phần vào việc hồi phục lại sức khoẻ cũng như khả năng lao động và mặt khác đảm bảo tái sản xuất mở rộng lực lượng lao động với hiệu qủa kinh tế rõ rệt. Thông qua hoạt động nghỉ ngơi, du lịch, tỷ lệ ốm đau trong khi làm việc giảm đi, tỷ lệ tử vong ở độ tuổi lao động hạ thấp và rút ngắn thời gian chữa bệnh, giảm số lần khám bệnh tại các bệnh viện. Chức năng kinh tế của du lịch còn thể hiện ở một khía cạnh khác đó là dịch vụ du lịch.
1.2.3 Chức năng sinh thái.
Chức năng sinh thái của du lịch được thể hiện trong việc tạo nên môi trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du lịch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục và tối ưu hoá môi trường thiên nhiên bao quanh, bởi vì chính môi trường này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và các hoạt động của con người. Việc đẩy mạnh hoạt động du lịch, tăng mức độ tập trung khách vào những vùng nhất định lại đòi hỏi tối ưu hoá quá trình sử dụng tự nhiên với mục đích du lịch. Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch của đông đảo quần chúng đòi hỏi phải có các kiểu lãnh thổ được bảo vệ.
1.2.4 Chức năng chính trị.
Chức năng chính trị của du lịch được thể hiện ở vai trò to lớn của nó như một nhân tố củng cố hoà bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần nhau. Chủ đề về du lịch kêu gọi hàng triệu người quí trọng lịch sử, văn hoá và truyền thống của các quốc gia, giáo dục lòng mến khách và trách nhiệm của chủ nhà đối với khách du lịch, tạo nên sự hiểu biết và tình hữu nghị giữa các dân tộc, trích sách “ Địa lý du lịch “ trang 17,18.
1.3 Tài nguyên du lịch.
1.3.1 Quan niệm về tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hoá lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục và phát triển thể lực và trí lực của con người, khả năng lao động và sức khoẻ của họ những tài nguyên này được sử dụng do nhu cầu trực tiếp và gián tiếp.
1.3.2 Các tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn:
Tài nguyên du lịch nhân văn:
Do con người tạo ra là đối tượng hiện tượng nhân tạo. Tài nguyên du lịch nhân văn mang tính chất nhân thức nhiều hơn giải trí. Những người đi du lịch văn hoá thường là những người muốn tìm hiểu khám phá những nét độc đáo, những cái mới lạ của nền văn hoá địa phương nơi mà họ đã đi qua. Ngày nay trên thế giới, các di sản văn hoá, các kỳ quan, các phong tục tập quán lễ hội độc đáo của các nước là nguồn tài nguyên quan trọng để phát triển du lịch văn hoá đồng thời nó cũng là kho kiến thức vô giá cho những ai muốn tìm hiểu muốn khám phá nó.
Vậy du lịch văn hoá là một dạng hoạt động của dân cư nhằm khám phá, hiểu biết thêm về những nền văn hoá ở các địa phương nơi họ sinh sống nhằm khám phá những phong tục tập quán của địa phương khác hay của dân tộc khác.
Ngày nay, trên phạm vi toàn thế giới du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hoá và hoạt động du lịch đang được phát triển một cách mạnh mẽ, trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều nước trên thế giới.
Tài nguyên du lịch tự nhiên:
Tài nguyên tự nhiên là các đối tượng và hiện tượng trong môi trường tự nhiên bao quanh ta. ở một địa phương nào đó tự nhiên tác động đến người quan sát qua hình dạng bên ngoài của bản thân nó. Sự tiếp nhận hình dạng bên ngoài của tự nhiên gọi là phong cảnh. Trong đó tự nhiên chỉ tham gia với những đặc điểm của mình mà có thể quan sát bằng mắt thường. Đó là hình dạng bề mặt đất, thực vật và nguồn nước. Ngoài ra, đóng vai trò quan trọng đối với nhiều loại hình du lịch là khí hậu, đặc biệt là các chỉ tiêu có liên quan tới trạng thái tâm lý - thể lực của con người đó là khí hậu sinh học, phong cảnh của khu vực càng đa dạng bao nhiêu, khí hậu càng thuận lợi bao nhiêu thì chất lượng của khu vực dành cho du lịch và nghỉ ngơi ngày càng tốt lên bấy nhiêu.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
Mục lục
Phần mở đầu.
Chương I: Cơ sở lý luận chung về du lịch
I Du lịch 1
1.1 Khái niệm về du lịch 1
1.2 Chức năng của du lịch 2
1.3 Tài nguyên du lịch 3
1.4 Đặc điểm của du lịch 4
1.5 Ý nghĩa của du lịch 5
II Làng nghề truyền thống.
1 Khái niệm 5
2 Đặc điểm của làng nghề truyền thống 6
2.1 Đặc điểm 6
2.2 Thực tế môi trường thể chế và tác động của nó tới hoạt động
của làng nghề 10
3 Các yếu tố phát triển làng nghề truyền thống Việt Nam 15
Chương II Thực trạng của việc phát triển làng nghề truyền thống ven sông Nhuệ.
I Sơ lược về sự hình thành và phát triển làng nghề truyền thống ven sông Nhuệ.
1 Sự ra đời của làng nghề truyền thống Việt Nam 18
2 Tình hình hoạt động và phát triển làng nghề Hà Tây 21
II Hoạt động phát triển bốn làng nghề truyền thống
1 Đặc điểm chung của làng nghề truyền thống Hà Tây 26
2 Thực trạng phát triển của bốn làng nghề truyền thống ven sông Nhuệ 27
2.1 Làng Vạn Phúc 27
2.1.1 Lịch sử Vạn Phúc 27
2.1.2 Những tác động về mặt kinh tế của làng nghề 28
2.1.3 Những tác động về văn hoá xã hội của làng nghề 30
2.1.4 Những tác động về môi trường của làng nghề 31
2.2 Làng điêu khác Nhân Hiền 34
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển 34
2.2.2 Thực trạng của làng nghề 35
2.2.2.1 Văn hoá 35
2.2.2.2 Những tác động đối với kinh tế 36
2.3 Làng nghề khảm trai Thôn Ngọ 39
2.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển 39
2.3.2 Thực trạng phát triển của làng nghề 40
2.3.2.1 Văn hoá 40
2.3.2.2 Những tác động của làng nghề đối với kinh tế 40
2.4 Giầy da Phú Yên 45
2.4.1 Lịch sử hình thành làng nghề 45
2.4.2 Kinh tế của Phú Yên 45
2.4.3 Văn hoá 49
2.5 Đánh giá chung. 51
2.5.1 Những tích cực và hạn chế đối với việc phát triển ỏ bốn làng nghề trên 51
2.5.2 Khả năng kết hợp với khai thác du lịch tại bốn làng nghề 57
2.5.3 So sánh thực trạng phát triển làng nghề truyền thống ven sông Nhuệ 58
Chương III Giải pháp cơ bản nhằm khai thác du lịch tại bốn làng nghề truyền thống ven sông Nhuệ - Hà Tây.
3.1 Các chính sách của nhà nước. 61
3.1.1 Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống. 61
3.1.2 Đầu tư vốn thúc đẩy hoạt động sản xuất. 61
3.1.3 Quy hoạch không gian và lãnh thổ. 62
3.1.4 Chính sách về thuế. 62
3.2 Chính sách phát triển bốn làng nghề truyền thống ven sông Nhuệ tại Hà Tây 62
3.2.1 Xây dựng cơ sỏ hạ tầng - vật chất kỹ thuật 62
3.2.2 Chính sách phát triển kinh tế của tỉnh đối với các làng nghề truyền thống của tỉnh 63
3.2.3 Tổ chức thi nghề, liên hoan du lịch làng nghể truyền thống hàng năm 64
3.3 Chính sách tổ chức nghề tại địa phương 65
3.3.1 Đổi mới công nghệ trang thiết bị, đa dạng hoá sản phẩm 65
3.3.2 Xây dựng quy hoạch các xưởng sản xuất và các khu trưng bày sản phẩm 66
3.3.3 Chính sách phát triển du lịch làng nghề tại địa phương. 66
3.4 Giải pháp về môi trường 67
3.5 Một số kiến nghị phát triển làng nghề và hoạt động du lịch tại bốn làng nghề 68
Môt số hình ảnh giới thiệu về tour du lịch sông Nhuệ
Kết luận.
Tài liệ sách tham khảo và ký hiệu.
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH
I. Du lịch
1.1 Khái niệm về du lịch
Ngày nay, trên phạm vi toàn thế giới du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hoá và hoạt động du lịch đang được phát triển một cách mạnh mẽ, trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều nước trên thế giới.
Cùng với nhu cầu du lịch, thuật ngữ “ du lịch” cũng trở nên thông dụng hơn. Thuật ngữ “ du lịch” này bắt đầu từ tiếng Pháp “ Tour ” nghĩa là đi vòng quanh dạo chơi và người du lịch gọi là “ touriste ” là người đi dạo chơi. Du lịch gắn liền với việc nghỉ ngơi, giải trí nhằm phục hồi sức khoẻ, tái tạo lại sức lao động cho con người. Vậy du lịch là gì?
Trong vòng sáu thập kỷ qua, từ khi thành lập hội quốc tế các tổ chức du lịch hàng năm 1925 tại Hà Lan, khái niệm về du lịch luôn được đưa ra tranh luận. Khái niệm ban đầu về du lịch là: Du lịch được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hay một nhóm người rời khỏi nơi cư trú của mình trong thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi giải trí hay chữa bệnh.
Trong điều kiện kinh tế phát triển, du lịch là một hoạt động không thể thiếu trong cuộc sống bình thường của mỗi người dân. Trong các chuyến du lich, khách du lịch không chỉ dừng lại ở việc nghỉ ngơi giải trí mà còn nhằm thoả mãn nhu cầu to lớn về mặt tinh thần. Đó là nhu cầu về sự hiểu biết, mở rộng tầm mắt của mình về thế giới bên ngoài, về nền văn hoá truyền thống của các dân tộc khác.
Chính vì vậy, du lịch không còn là hiện tượng lẻ loi, đặc quyền của cá nhân hay nhóm người nào đó. Ngày nay, nó mang tính phổ biến và tính nhận thức với mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con người củng cố hoà bình giữa các dân tộc.
Du lịch phát triển cũng đem lại hiệu quả kinh tế cao cho các nước có ngành du lịch phát triển. Đời sống nhân dân tại các nước đó cũng được cải thiện. Trải qua một thời gian dài hình thành và phát triển khái niệm về du lịch đã được xác như sau:
Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan đến sự di và lưu trú lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi chữa bệnh phát triển thể chất và tinh thần nâng cao trình độ nhận thức, văn hoá, thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá “ Trích sách Địa lý du lịch ”.
1.2 Chức năng của du lịch
Du lịch có 4 chức năng cơ bản.
1.2.1 Chức năng xã hội.
Chức năng xã hội thể hiện ở vai trò của nó trong việc giữ gìn, hồi phục sức khoẻ và tăng cường sức sống cho nhân dân. Trong chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế các bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người. Các công trình nghiên cứu về sinh học khẳng định rằng nhờ chế độ nghỉ ngơi và du lịch tối ưu, bệnh tật của dân cư trung bình giảm 30%, bệnh đường hô hấp giảm 40%, bệnh thần kinh giảm 30%, bệnh đường tiêu hoá giảm 20%. Thông qua hoạt động du lịch, đông đảo quần chúng có điều kiện tiếp xúc với những thành tựu văn hoá phong phú và lâu đời của các dân tộc.
1.2.2 Chức năng kinh tế.
Chức năng kinh tế của du lịch liên quan mật thiết với vai trò của con người như là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội. Việc nghỉ ngơi, du lịch một cách tích cực và được tổ chức hợp lý sẽ đem lại những kết quả tốt đẹp. Một mặt, nó góp phần vào việc hồi phục lại sức khoẻ cũng như khả năng lao động và mặt khác đảm bảo tái sản xuất mở rộng lực lượng lao động với hiệu qủa kinh tế rõ rệt. Thông qua hoạt động nghỉ ngơi, du lịch, tỷ lệ ốm đau trong khi làm việc giảm đi, tỷ lệ tử vong ở độ tuổi lao động hạ thấp và rút ngắn thời gian chữa bệnh, giảm số lần khám bệnh tại các bệnh viện. Chức năng kinh tế của du lịch còn thể hiện ở một khía cạnh khác đó là dịch vụ du lịch.
1.2.3 Chức năng sinh thái.
Chức năng sinh thái của du lịch được thể hiện trong việc tạo nên môi trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du lịch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục và tối ưu hoá môi trường thiên nhiên bao quanh, bởi vì chính môi trường này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và các hoạt động của con người. Việc đẩy mạnh hoạt động du lịch, tăng mức độ tập trung khách vào những vùng nhất định lại đòi hỏi tối ưu hoá quá trình sử dụng tự nhiên với mục đích du lịch. Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch của đông đảo quần chúng đòi hỏi phải có các kiểu lãnh thổ được bảo vệ.
1.2.4 Chức năng chính trị.
Chức năng chính trị của du lịch được thể hiện ở vai trò to lớn của nó như một nhân tố củng cố hoà bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần nhau. Chủ đề về du lịch kêu gọi hàng triệu người quí trọng lịch sử, văn hoá và truyền thống của các quốc gia, giáo dục lòng mến khách và trách nhiệm của chủ nhà đối với khách du lịch, tạo nên sự hiểu biết và tình hữu nghị giữa các dân tộc, trích sách “ Địa lý du lịch “ trang 17,18.
1.3 Tài nguyên du lịch.
1.3.1 Quan niệm về tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hoá lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục và phát triển thể lực và trí lực của con người, khả năng lao động và sức khoẻ của họ những tài nguyên này được sử dụng do nhu cầu trực tiếp và gián tiếp.
1.3.2 Các tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn:
Tài nguyên du lịch nhân văn:
Do con người tạo ra là đối tượng hiện tượng nhân tạo. Tài nguyên du lịch nhân văn mang tính chất nhân thức nhiều hơn giải trí. Những người đi du lịch văn hoá thường là những người muốn tìm hiểu khám phá những nét độc đáo, những cái mới lạ của nền văn hoá địa phương nơi mà họ đã đi qua. Ngày nay trên thế giới, các di sản văn hoá, các kỳ quan, các phong tục tập quán lễ hội độc đáo của các nước là nguồn tài nguyên quan trọng để phát triển du lịch văn hoá đồng thời nó cũng là kho kiến thức vô giá cho những ai muốn tìm hiểu muốn khám phá nó.
Vậy du lịch văn hoá là một dạng hoạt động của dân cư nhằm khám phá, hiểu biết thêm về những nền văn hoá ở các địa phương nơi họ sinh sống nhằm khám phá những phong tục tập quán của địa phương khác hay của dân tộc khác.
Ngày nay, trên phạm vi toàn thế giới du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hoá và hoạt động du lịch đang được phát triển một cách mạnh mẽ, trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều nước trên thế giới.
Tài nguyên du lịch tự nhiên:
Tài nguyên tự nhiên là các đối tượng và hiện tượng trong môi trường tự nhiên bao quanh ta. ở một địa phương nào đó tự nhiên tác động đến người quan sát qua hình dạng bên ngoài của bản thân nó. Sự tiếp nhận hình dạng bên ngoài của tự nhiên gọi là phong cảnh. Trong đó tự nhiên chỉ tham gia với những đặc điểm của mình mà có thể quan sát bằng mắt thường. Đó là hình dạng bề mặt đất, thực vật và nguồn nước. Ngoài ra, đóng vai trò quan trọng đối với nhiều loại hình du lịch là khí hậu, đặc biệt là các chỉ tiêu có liên quan tới trạng thái tâm lý - thể lực của con người đó là khí hậu sinh học, phong cảnh của khu vực càng đa dạng bao nhiêu, khí hậu càng thuận lợi bao nhiêu thì chất lượng của khu vực dành cho du lịch và nghỉ ngơi ngày càng tốt lên bấy nhiêu.

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải: