nguyenvankhanhdnsx
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
MỤC LỤC
1. Một số khái niệm chung 2
1.1. Khái niệm về hợp đồng dân sự 2
1.2. Giao kết hợp đồng - Các nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự 3
1.2.1. Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội 4
1.2.2. Nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng 5
2. Trình tự giao kết hợp đồng dân sự 6
2.1. Đề nghị giao kết hợp đồng dân sự 7
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm 7
2.1.2. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực 7
2.1.3. Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng 8
2.1.4. Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng 9
2.1.5. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng 9
2.2. Trả lời đề nghị giao kết hợp đồng dân sự 9
2.3. Địa điểm, thời điểm giao kết và hiệu lực của hợp đồng dân sự 10
2.3.1. Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự 10
2.3.2. Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự 11
2.3.3. Hiệu lực của hợp đồng dân sự 12
2.4. Trách nhiệm dân sự trong quá trình giao kết hợp đồng dân sự 12
2.4.1. Trách nhiệm của bên đề nghị giao kết 12
2.4.2. Trách nhiệm của bên được đề nghị giao kết 12
2.4.3. Trách nhiệm của các chủ thể khác trong quá trình giao kết 12
3. Những hạn chế và giải pháp hoàn thiện 12
3.1. Những hạn chế của pháp luật về giao kết hợp đồng dân sự theo Bộ luật dân sự 2005 12
3.2. Đề xuất hoàn thiện pháp luật 15
Thứ tư, sự thỏa thuận giữa các bên không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như giả tạo, nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa,…
Giao kết hợp đồng - Các nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự
Giao kết hợp đồng có thể hiểu là quá trình bày tỏ, thống nhất ý chí giữa các bên theo hình thức, nội dung, nguyên tắc, trình tự nhất định, được pháp luật thừa nhận, nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự.
Giao kết hợp đồng dân sự vốn là việc các bên có liên quan bày tỏ ý chí, nguyện vọng của mình để qua đó xác lập hợp đồng dân sự với nội dung, hình thức phù hợp với ý chí của các bên. Tuy nhiên, giao kết hợp đồng dân sự không phải là sự tùy tiện, các bên tùy ý lựa chọn cách thức thực hiện, nội dung mà không tuân theo một quy định nào. Giao kết hợp đồng cũng có những nguyên tắc nhất định, phù hợp với những nguyên tắc cơ bản được nêu trong Hiến pháp 1992 và những nguyên tắc chung của Bộ luật dân sự. Điều 389 quy định về các nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự như sau:
Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;
2. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
1.2.1. Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội
Trước tiên cần hiểu, nguyên tắc là gì? Theo định nghĩa của từ điển mở wiktionary, nguyên tắc là điều cơ bản đã được qui định để dùng làm cơ sở cho các mối quan hệ xã hội.
Việc tham gia giao kết hợp đồng dân sự, các chủ thể, trước tiên, mong muốn mang lại một lợi ích vật chất hay tinh thần nhất định cho bản thân mình, vì vậy, nguyên tắc đầu tiên được bộ luật nêu ra đối với giao kết hợp đồng đó là các chủ thể được tự do giao két hợp đồng nhằm tạo điều kiện cho các ch ủ thể có thể thỏa mãn nhu cầu của mình. Nguyên tắc tự do giao kết ở đây được hiểu dưới ba khía cạnh.
Một là, tự do về chủ thể. Mọi cá nhân, tổ chức, khi có đủ các điều kiện tư cách chủ thể đều có thể tham gia giao kết bất cứ một giao dịch hay một hợp đồng dân sự nào theo nguyện vọng của mình.
Hai là, tự do về nội dung. Nội dung của giao kết hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của các bên tham gia giao kết hợp đồng. Các bên có quyền tự quyết định về đối tượng của giao kết hợp đồng dân sự, phụ thuộc vào nhu cầu của chủ thể. Nội dung của giao kết hợp đồng không phụ thuộc vào chủ thể nào khác, mà phục vụ chính mong muốn của chủ thể, các bên trong quan hệ hợp đồng có quyền tự do thỏa thuận về các điều khoản, các quy định trong hợp đồng.
Ba là, tự do lựa chọn hình thức. Trừ những trường hợp pháp luật quy định hợp đồng phải tuân theo một hình thức nhất định, các chủ thể trong quan hệ hợp đồng, có toàn quyền trong việc sử dụng một cách linh hoạt hình thức cho giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa của mình, hợp đồng thông qua lời nói, văn bản, ….
Tuy nhiên, nếu sự tự do của các chủ thể vượt đi quá xa mà không có sự quản lý nào của nhà nước, sẽ dẫn tới rất nhiều hạn chế, ví như việc người giàu càng có cơ hội đề bóc lột những người cùng kiệt khổ trong xã hội, xâm phạm lợi ích chung của xã hội và lợi ích công cộng. Vì thế, vế thứ hai của nguyên tắc khẳng định rằng, sự tự do phải không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Đặc biệt là với nước ta, một nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì lợi ích của cộng đồng của xã hội càng được nêu cao, pháp luật cũng như đạo đức xã hội không chấp nhận tồn tại sự bóc lột, bất công do sự tự do gây ra. Lợi ích của mỗi cá nhân, đều được pháp luật bảo vệ bằng việc quy định nguyên tắc tự do, nhưng sự tự do đó buộc phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật và đạo đức xã hội để đảm bảo lội ích chung. Bất cứ thỏa thuận nào, giao kết hợp đồng dân sự nào có mục đích trái với điều cấp của pháp luật hay trái với đạo đức xã hội đều sẽ mặc nhiên không phát sinh hiệu lực.
1.2.2. Nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng
Nguyên tắc tự nguyện, theo nguyên tắc này, khi tham gia giao kết hợp đồng, các bên phải hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được áp đặt, cấm đoán, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào. Nguyên tắc này được quy định nhằm bảo đảm trong việc giao kết hợp đồng, không ai bị cưỡng ép hay bị những cản trở trái với ý chí của mình. Các bên có tự nguyện hay không thể hiện ở sự thống nhất giữa ý chí chủ quan bên trong và sự bày tỏ ý chí ra bên ngoài. Việc giao kết hợp đồng chỉ được coi là tự nguyện nếu hình thức của hợp đồng phản ánh một cách khách quan, trng thực mong muốn, nguyện vọng của các bên chủ thể tham gia hợp đồng.
Nguyên tắc bình đẳng, quy luật giá trị đòi hỏi các bên chủ thể khi tham gia các quan hệ trao đổi, điển hình là quan hệ giao kết hợp đồng phải bình đẳng với nhau, không phân biệt hoàn cảnh kinh tế, thành phần xã hội, dân tộc, giới tính, tôn giáo… để tạo sự bất bình đẳng. Có thể thấy, trong pháp luật dân sự có quy định một số trường hợp cấm, buộc thực hiện hay dành quyền ưu tiên cho một số chủ thể nhất định, tuy nhiên, những quy định này nhằm tạo thế cân bằng cho các đối tượng trong xã hội, bảo đảm lợi ích chung của cộng đồng chứ không phải nhằm phá vỡ nguyên tắc bình đẳng đã được ghi nhận trong Hiến pháp cũng như Bộ luật dân sự.
Nguyên tắc thiện chí, trung thực, đây là nguyên tắc cơ bản của luật dân sự, đã được quy định tại Điều 6 bộ luật dân sự 2005. Khi các chủ thể tự nguyên giao kết hợp đồng dân sự thì phải thể hiện sự thiện chí trước các chủ thể khác. Ngoài việc thực hiện tốt các quyền và nghĩa ụ của mình thì cũng cần tạo điều kiện để bên kia thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của họ. Bên cạnh đó, các chu thể tham gia giao kết hợp đồng, không bên nào được lừa dối bên nào.
Một giao kết hợp đồng dân sự mà thiếu một trong các nguyên tắc trên, sẽ không được pháp luật thừa nhận, nếu vi phạm thì giao kết đó sẽ bị vô hiệu.
Hình thức giao kết hợp đồng
Trong quy định của pháp luật dân sự không cụ thể hóa quy định về hình thức của giao kết hợp đồng dân sự, song, dựa vào quy định của Bộ luật dân sự về hình thức của hợp đồng dân sự tại Điều 401, có thể nhận định rằng, giao kết hợp đồng dân sự xác lập bằng lời nói, bằng hành vi cụ thể hay bằng văn bản. Sử dụng hình thức nào phụ thuộc vào ý chí của các bên tham gia giao kết hợp đồng. Các bên có quyền tự do lựa chọn hình thức của giao kết hợp đồng trừ trường hợp pháp luật có quy định bắt buộc về hình thức.
Giao kết bằng lời nói
Các bên tham gia giao kết hợp đồng có thể trực tiếp thực hiện giao kết thông qua lời nói với điều kiện, lời nói đó bao hàm đầy đủ nội dung của hợp đồng dân sự được giao kết, các bên đã thỏa thuận và nhất trí về nội dung hợp đồng này. Giao kết hợp đồng dân sự dưới hình thức này rất thuận tiện và n...
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
MỤC LỤC
1. Một số khái niệm chung 2
1.1. Khái niệm về hợp đồng dân sự 2
1.2. Giao kết hợp đồng - Các nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự 3
1.2.1. Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội 4
1.2.2. Nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng 5
2. Trình tự giao kết hợp đồng dân sự 6
2.1. Đề nghị giao kết hợp đồng dân sự 7
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm 7
2.1.2. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực 7
2.1.3. Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng 8
2.1.4. Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng 9
2.1.5. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng 9
2.2. Trả lời đề nghị giao kết hợp đồng dân sự 9
2.3. Địa điểm, thời điểm giao kết và hiệu lực của hợp đồng dân sự 10
2.3.1. Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự 10
2.3.2. Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự 11
2.3.3. Hiệu lực của hợp đồng dân sự 12
2.4. Trách nhiệm dân sự trong quá trình giao kết hợp đồng dân sự 12
2.4.1. Trách nhiệm của bên đề nghị giao kết 12
2.4.2. Trách nhiệm của bên được đề nghị giao kết 12
2.4.3. Trách nhiệm của các chủ thể khác trong quá trình giao kết 12
3. Những hạn chế và giải pháp hoàn thiện 12
3.1. Những hạn chế của pháp luật về giao kết hợp đồng dân sự theo Bộ luật dân sự 2005 12
3.2. Đề xuất hoàn thiện pháp luật 15
Thứ tư, sự thỏa thuận giữa các bên không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như giả tạo, nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa,…
Giao kết hợp đồng - Các nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự
Giao kết hợp đồng có thể hiểu là quá trình bày tỏ, thống nhất ý chí giữa các bên theo hình thức, nội dung, nguyên tắc, trình tự nhất định, được pháp luật thừa nhận, nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự.
Giao kết hợp đồng dân sự vốn là việc các bên có liên quan bày tỏ ý chí, nguyện vọng của mình để qua đó xác lập hợp đồng dân sự với nội dung, hình thức phù hợp với ý chí của các bên. Tuy nhiên, giao kết hợp đồng dân sự không phải là sự tùy tiện, các bên tùy ý lựa chọn cách thức thực hiện, nội dung mà không tuân theo một quy định nào. Giao kết hợp đồng cũng có những nguyên tắc nhất định, phù hợp với những nguyên tắc cơ bản được nêu trong Hiến pháp 1992 và những nguyên tắc chung của Bộ luật dân sự. Điều 389 quy định về các nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự như sau:
Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;
2. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
1.2.1. Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội
Trước tiên cần hiểu, nguyên tắc là gì? Theo định nghĩa của từ điển mở wiktionary, nguyên tắc là điều cơ bản đã được qui định để dùng làm cơ sở cho các mối quan hệ xã hội.
Việc tham gia giao kết hợp đồng dân sự, các chủ thể, trước tiên, mong muốn mang lại một lợi ích vật chất hay tinh thần nhất định cho bản thân mình, vì vậy, nguyên tắc đầu tiên được bộ luật nêu ra đối với giao kết hợp đồng đó là các chủ thể được tự do giao két hợp đồng nhằm tạo điều kiện cho các ch ủ thể có thể thỏa mãn nhu cầu của mình. Nguyên tắc tự do giao kết ở đây được hiểu dưới ba khía cạnh.
Một là, tự do về chủ thể. Mọi cá nhân, tổ chức, khi có đủ các điều kiện tư cách chủ thể đều có thể tham gia giao kết bất cứ một giao dịch hay một hợp đồng dân sự nào theo nguyện vọng của mình.
Hai là, tự do về nội dung. Nội dung của giao kết hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của các bên tham gia giao kết hợp đồng. Các bên có quyền tự quyết định về đối tượng của giao kết hợp đồng dân sự, phụ thuộc vào nhu cầu của chủ thể. Nội dung của giao kết hợp đồng không phụ thuộc vào chủ thể nào khác, mà phục vụ chính mong muốn của chủ thể, các bên trong quan hệ hợp đồng có quyền tự do thỏa thuận về các điều khoản, các quy định trong hợp đồng.
Ba là, tự do lựa chọn hình thức. Trừ những trường hợp pháp luật quy định hợp đồng phải tuân theo một hình thức nhất định, các chủ thể trong quan hệ hợp đồng, có toàn quyền trong việc sử dụng một cách linh hoạt hình thức cho giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa của mình, hợp đồng thông qua lời nói, văn bản, ….
Tuy nhiên, nếu sự tự do của các chủ thể vượt đi quá xa mà không có sự quản lý nào của nhà nước, sẽ dẫn tới rất nhiều hạn chế, ví như việc người giàu càng có cơ hội đề bóc lột những người cùng kiệt khổ trong xã hội, xâm phạm lợi ích chung của xã hội và lợi ích công cộng. Vì thế, vế thứ hai của nguyên tắc khẳng định rằng, sự tự do phải không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Đặc biệt là với nước ta, một nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì lợi ích của cộng đồng của xã hội càng được nêu cao, pháp luật cũng như đạo đức xã hội không chấp nhận tồn tại sự bóc lột, bất công do sự tự do gây ra. Lợi ích của mỗi cá nhân, đều được pháp luật bảo vệ bằng việc quy định nguyên tắc tự do, nhưng sự tự do đó buộc phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật và đạo đức xã hội để đảm bảo lội ích chung. Bất cứ thỏa thuận nào, giao kết hợp đồng dân sự nào có mục đích trái với điều cấp của pháp luật hay trái với đạo đức xã hội đều sẽ mặc nhiên không phát sinh hiệu lực.
1.2.2. Nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng
Nguyên tắc tự nguyện, theo nguyên tắc này, khi tham gia giao kết hợp đồng, các bên phải hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được áp đặt, cấm đoán, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào. Nguyên tắc này được quy định nhằm bảo đảm trong việc giao kết hợp đồng, không ai bị cưỡng ép hay bị những cản trở trái với ý chí của mình. Các bên có tự nguyện hay không thể hiện ở sự thống nhất giữa ý chí chủ quan bên trong và sự bày tỏ ý chí ra bên ngoài. Việc giao kết hợp đồng chỉ được coi là tự nguyện nếu hình thức của hợp đồng phản ánh một cách khách quan, trng thực mong muốn, nguyện vọng của các bên chủ thể tham gia hợp đồng.
Nguyên tắc bình đẳng, quy luật giá trị đòi hỏi các bên chủ thể khi tham gia các quan hệ trao đổi, điển hình là quan hệ giao kết hợp đồng phải bình đẳng với nhau, không phân biệt hoàn cảnh kinh tế, thành phần xã hội, dân tộc, giới tính, tôn giáo… để tạo sự bất bình đẳng. Có thể thấy, trong pháp luật dân sự có quy định một số trường hợp cấm, buộc thực hiện hay dành quyền ưu tiên cho một số chủ thể nhất định, tuy nhiên, những quy định này nhằm tạo thế cân bằng cho các đối tượng trong xã hội, bảo đảm lợi ích chung của cộng đồng chứ không phải nhằm phá vỡ nguyên tắc bình đẳng đã được ghi nhận trong Hiến pháp cũng như Bộ luật dân sự.
Nguyên tắc thiện chí, trung thực, đây là nguyên tắc cơ bản của luật dân sự, đã được quy định tại Điều 6 bộ luật dân sự 2005. Khi các chủ thể tự nguyên giao kết hợp đồng dân sự thì phải thể hiện sự thiện chí trước các chủ thể khác. Ngoài việc thực hiện tốt các quyền và nghĩa ụ của mình thì cũng cần tạo điều kiện để bên kia thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của họ. Bên cạnh đó, các chu thể tham gia giao kết hợp đồng, không bên nào được lừa dối bên nào.
Một giao kết hợp đồng dân sự mà thiếu một trong các nguyên tắc trên, sẽ không được pháp luật thừa nhận, nếu vi phạm thì giao kết đó sẽ bị vô hiệu.
Hình thức giao kết hợp đồng
Trong quy định của pháp luật dân sự không cụ thể hóa quy định về hình thức của giao kết hợp đồng dân sự, song, dựa vào quy định của Bộ luật dân sự về hình thức của hợp đồng dân sự tại Điều 401, có thể nhận định rằng, giao kết hợp đồng dân sự xác lập bằng lời nói, bằng hành vi cụ thể hay bằng văn bản. Sử dụng hình thức nào phụ thuộc vào ý chí của các bên tham gia giao kết hợp đồng. Các bên có quyền tự do lựa chọn hình thức của giao kết hợp đồng trừ trường hợp pháp luật có quy định bắt buộc về hình thức.
Giao kết bằng lời nói
Các bên tham gia giao kết hợp đồng có thể trực tiếp thực hiện giao kết thông qua lời nói với điều kiện, lời nói đó bao hàm đầy đủ nội dung của hợp đồng dân sự được giao kết, các bên đã thỏa thuận và nhất trí về nội dung hợp đồng này. Giao kết hợp đồng dân sự dưới hình thức này rất thuận tiện và n...

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links