LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Chương I:
MỘT SỐ VẤN ÐỀ CHUNG VỀ
VĂN HỌC TRUNG ÐẠI VIỆT NAM
I. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
II. NHỮNG YÊU CẦU CÓ TÍNH PHƯƠNG PHÁP LUẬN KHI NGHIÊN CỨU VHTĐ
III. NHỮNG KHÓ KHĂN KHI NGHIÊN CỨU VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
IV. CƠ SỞ HỆ Ý THỨC VÀ QUAN ĐIỂM SÁNG TÁC
1. Cơ sở hệ ý thức:
2. Về quan niệm sáng tác
V. PHÂN KỲ LỊCH SỬ VHTĐ
VI. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM
1. Chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo- hai dòng chủ lưu của VHTÐVN.
2. Văn học viết phát triển dựa trên những thành tựu của văn học dân gian
3. Văn học viết phát triển dựa trên cơ sở tiếp thu, tinh lọc những yếu tố tích cực của hệ ý thức nước ngoài
4. Văn học chữ Hán phát triển song song với văn học chữ Nôm
5. Thơ phát triển sớm và mạnh hơn văn xuôi.
6. Việc sử dụng điển tích và các hình ảnh tượng trưng ước lệ- những thủ pháp nghệ thuật được sử dụng phổ biến trong văn chương trung đại
VII. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TIẾN TRÌNH VHTĐ
Chương I:
MỘT SỐ VẤN ÐỀ CHUNG VỀ
VĂN HỌC TRUNG ÐẠI VIỆT NAM
I. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
Xét trong toàn bộ tiến trình văn học dân tộc, văn học trung đại Việt Nam có một vị trí đặc biệt quan trọng, bởi, suốt hàng nghìn năm phát triển, văn học trung đại đã phản ánh được đất nước Việt, con người Việt, đồng thời là ý thức của người Việt về tổ quốc, dân tộc. Nền văn học ấy đã nảy sinh từ chính quá trình đấu tranh dựng nước, giữ nước vĩ đại của dân tộc, đồng thời lại là sức mạnh tham gia vào quá trình đấu tranh này. Chính từ văn học trung đại, những truyền thống lớn trong văn học dân tộc đã hình thành, phát triển và ảnh hưởng rất rõ đến sự vận động của văn học hiện đại. Vì lẽ đó, nghiên cứu văn học trung đại nhằm mục đích:
- Tìm về với quá khứ hào hùng của dân tộc trong một nghìn năm dựng nước và giữ nước
- Nâng cao lòng tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc
- Tìm hiểu những nét đặc sắc trong đời sống vật chất và tinh thần của người Ðại Việt xa xưa
- Góp phần lý giải các quy luật phát triển của văn học dân tộc.
II. NHỮNG YÊU CÂUD CÓ TÍNH PHƯƠNG PHÁP LUẬN KHI NGHIÊN CỨU VHTĐ
- Phải đảm bảo yêu cầu trung thực, khách quan, không võ đoán, phiến diện.
- Phải có lượng kiến thức phong phú về ngôn ngữ, triết học, sử học.. đặc biệt là những hiểu biết về lịch sử và văn chương Trung Quốc.
- Phải đặt văn học trung đại trong mối quan hệ với văn học dân gian và văn học hiện đại để tìm ra sự kế thừa, phát triển.
III. NHỮNG KHÓ KHĂN KHI NGHIÊN CỨU VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
- Kho tàng VHTÐ đã mất mát khá nhiều theo thời gian do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan:
+ Do chiến tranh, loạn lạc, sách vở bị thiêu hủy.
+ Do các vụ án chính trị có dính dáng đến các nho sĩ quan liêu, lực lượng sáng tác chủ yếu của văn học trung đại.
+ Do công tác bảo tồn, sưu tầm tư liệu chưa được quan tâm đúng mức.
- Một số tác phẩm chưa xác định được thời điểm ra đời, tác giả, tính chính xác của văn bản..
- Việc tiếp cận, đánh giá tác phẩm khó tránh khỏi suy diễn, áp đặt do thiếu tư liệu để kiểm chứng.
IV. CƠ SỞ HỆ Ý THỨC VÀ QUAN ĐIỂM SÁNG TÁC
1.Cơ sở hệ ý thức:
TOP
VHTÐ được sáng tác dựa trên cơ sở hệ ý thức Nho- Phật- Lão, chủ yếu là đạo Nho. Ảnh hưởng của các học thuyết triết học này đã dẫn đến việc hình thành những nét đặc thù trong quan niệm của con người trung đại về:
+ Bản chất của vũ trụ
+ Không gian và thời gian
+ Thiên nhiên
+ Con người
Những quan niệm này có quan hệ đến việc hình thành những đặc trưng về nội dung và hình thức nghệ thuật của văn chương trung đại. Vì vậy, muốn lý giải những vấn đề thuộc về bản chất của văn chương trung đại, cái hay, cái đẹp của các tác phẩm thời trung đại, tất yếu, phải dựa trên cơ sở những quan niệm nghệ thuật đặc thù về thế giới và đời sống con người ở thời kỳ trung đại.
2. Về quan niệm sáng tác
TOP
Văn học viết là sản phẩm của trí thức dân tộc. Ngày xưa, các tầng lớp trí thức luôn chịu ảnh hưởng rõ rệt của Nho học. Từ lâu, Nho gia đã gắn văn với đạo: Văn sở dĩ tải đạo dã. Chu Ðôn Di đời Tống, qua nhận định của mình, thừa nhận một quan niệm rất quan trọng của rất nhiều thế hệ Nho gia trước đó về tính chất và ý nghĩa của văn học. Quan niệm này coi văn là cái hình thức, cái để chứa, để chuyên chở đạo lý. Vì vậy, đạo mới chính là nội dung. Mệnh đề văn dĩ tải đạo và thi ngôn chí có thể khái quát được một cách căn bản quan niệm sáng tác của các nhà văn thời trung đại.
Người xưa đời hỏi tác phẩm phải thực sự chân thành, văn học phải là tiếng nói phát ra từ đáy lòng nhưng nội dung đó phải được thống nhất trong một hình thức đẹp để phục vụ, làm cho nội dung thêm hay.
Do nhận thức rằng văn là dùng để biểu hiện các chân lý phổ biến, là hình thức đẹp để chuyển tải nội dung đi xa (Ngôn nhi vô văn, hành chi bất viễn- Khổng Tử) nên ở thời kỳ trung đại, phạm vi của văn học được quan niệm rất rộng. Từ công việc chép sử, luận triết học, viết chiếu, chế, biểu, cáo, hịch,.. đều trau chuốt hình thức câu văn sao cho ý đẹp lời hay.
Văn dùng để chuyên chở đạo lý nên người xưa rất xem trọng văn chương. Nó có chức năng giáo hóa (giáo dục, làm thay đổi nhân cách của con người theo hướng tốt đẹp hơn) và di dưỡng tính tình (giúp bản thân nhà văn thanh lọc tâm hồn, bày tỏ tâm sự trung quân ái quốc, nuôi dưỡng nhân cách người quân tử).
Nhìn chung, quan niệm Văn chở đạo ảnh hưởng rất rõ đến mục đích viết văn, phạm vi đề tài, hình thức thể hiện. Tuy nhiên, càng tách rời khỏi giáo điều Nho gia, càng gần với thực tế cuộc sống dân tộc, các tác giả trung đại càng phát huy được mặt tích cực của quan niệm đó. Xu hướng này thể hiện rất rõ trong suốt chiều dài phát triển của VHTÐ.
V. PHÂN KỲ LỊCH SỬ VHTĐ
Lịch sử văn học luôn quan hệ mật thiết với vận mệnh dân tộc, đến cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc. Mỗi khi dân tộc bước vào một thử thách mới, lập tức, nội dung văn học cũng phải có sự chuyển biến và dần dần diễn ra những thay đổi về nội dung, hình thức thể hiện.
Lịch sử văn học có những quy luật nội tại và tính độc lập tương đối của nó. Trong từng giai đoạn, có thể không có sự trùng hợp hoàn toàn giữa lịch sử văn học và lịch sử dân tộc nhưng vẫn có thể căn cứ vào lịch sử dân tộc để phân kỳ lịch sử văn học, bởi, xét đến cùng, văn học bao giờ cũng là tấm gương phản ánh trung thành thời đại. Căn cứ vào các yếu tố lịch sử, đặc trưng nội dung và hình thức nghệ thuật, có thể phân kỳ lịch sử VHTÐ VN như sau:
+ Giai đoạn văn học Lý- Trần (Từ TK XI đến TK XIV)
+ Giai đoạn văn học đời Lê (TK XV)
+ Giai đoạn văn học từ TK XVI đến nửa đầu TK XVIII
+ Giai đoạn văn học từ nửa sau TK XVIII đến nửa đầu TK XIX
+ Giai đoạn văn học nửa cuối TK XIX (Văn học yêu nước chống Pháp)
VI. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM
1. Chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo- hai dòng chủ lưu của VHTÐVN.
TOP
a. Chủ nghĩa yêu nước:
Văn hóa Ðại Việt, văn chương Ðại Việt khởi nguồn từ truyền thống sản xuất và chiến đấu của tổ tiên, từ những thành tựu văn hóa và từ chính thực tiễn hàng nghìn năm đấu tranh chống giặc ngoại xâm phương Bắc.
Hiếm thấy một dân tộc nào trên thế giới lại phải liên tục tiến hành những cuộc chiến tranh chống giặc ngoại xâm như dân tộc Việt Nam. Nhà Tiền Lê, nhà Lý chống Tống. Nhà Trần chống Nguyên Mông. Nhà Hậu Lê chống giặc Minh. Quang Trung chống giặc Thanh. Những cuộc kháng chiến vệ quốc vĩ đại được tiến hành trong trường kỳ lịch sử nhằm bảo vệ nền độc lập, thống nhất của Tổ quốc không những tui luyện bản lĩnh dân tộc, nâng cao lòng tự hào, tự tin, khí thế hào hùng của dân tộc mà còn góp phần làm nên một truyền thống lớn trong văn học Việt Nam: Chủ nghĩa yêu nước.
Ðặc điểm lịch sử đó đã quy định cho hướng phát triển của văn học là phải luôn quan tâm đến việc ca ngợi ý chí quật cường, khát vọng chiến đấu, chiến thắng, lòng căm thù giặc sâu sắc, ý thức trách nhiệm của những tấm gương yêu nước, những người anh hùng dân tộc quên thân mình vì nghĩa lớn. Có thể nói, đặc điểm này phản ánh rõ nét nhất mối quan hệ biện chứng giữa lịch sử dân tộc và văn học dân tộc.
Quá trình đấu tranh giữ nước tác động sâu sắc đến sự phát triển của văn học, bồi đắp, phát triển ý thức tự hào dân tộc, tinh thần độc lập tự chủ. Cho nên, chế độ phong kiến có thể hưng thịnh hay suy vong nhưng ý thức dân tộc, nội dung yêu nước trong văn học vẫn phát triển không ngừng.
Các tác phẩm văn học yêu nước thời kỳ này thường tập trung thể hiện một số khía cạnh tiêu biểu như:
- Tình yêu quê hương
- Lòng căm thù giặc
- Yï thức trách nhiệm
- Tinh thần vượt khó, sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc
- Ý chí quyết chiến, quyết thắng
- Ðề cao chính nghĩa của người Việt Nam trong những cuộc kháng chiến.
b. Chủ nghĩa nhân đạo
Văn học do con người sáng tạo nên và tất yếu nó phải phục vụ trở lại cho con người. Vì vậy, tinh thần nhân đạo là một phẩm chất cần có để một tác phẩm trở thành bất tử đối với nhân loại. Ðiều này cũng có nghĩa là, trong xu hướng phát triển chung của văn học nhân loại, VHTÐVN vẫn hướng tới việc thể hiện những vấn đề của chủ nghĩa nhân đạo như:
- Khát vọng hòa bình
- Nhận thức ngày càng sâu sắc về nhân dân mà trước hết là đối với những tầng lớp thấp hèn trong xã hội phân chia giai cấp
- Ðấu tranh cho hạnh phúc, cho quyền sống của con người, chống lại ách thống trị của chế độ phong kiến.
- Ca ngợi vẻ đẹp của con người lao động
- Tố cáo mạnh mẽ và đấu tranh chống những thế lực phi nhân.
2. Văn học viết phát triển dựa trên những thành tựu của văn học dân gian
TOP
- Văn học viết Việt Nam hay bất kỳ một nền văn học dân tộc nào khác đều phải phát triển trên cơ sở kế thừa những tinh hoa của văn học dân gian. Trong tình hình cụ thể của VHTÐVN, mối quan hệ giữa văn học viết và văn học dân gian chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
+ Sau khi nước nhà độc lập, nhu cầu thiết yếu mà nhà nước phong kiến Việt Nam cần chú ý là việc xây dựng một nền văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc, chống lại âm mưu bành trướng, đồng hóa của kẻ thù phương Bắc và nâng cao lòng tự hào dân tộc.
+ Những tác phẩm bằng chữ Hán trong thời kỳ này thường dễ xa lại với quần chúng bình dân, tác phẩm ít được truyền tụng rộng rãi. Vì vậy, càng về sau, nhu cầu quần chúng hóa, dân tộc hóa tác phẩm ngày càng mạnh mẽ. Trong quá trình giải quyết vấn đề này, chỉ có văn học dân gian là nhân tố tích cực nhất.
Quá trình kế thừa, khai thác VHDG là một quá trình hoàn thiện dần các yếu tố tinh lọc từ VHDG bắt đầu từ thơ ca Nguyễn Trãi về sau (Thời Lý- Trần, việc tiếp thu nguồn VHDG chưa được đặt ra đúng mức).
+ Văn học viết tiếp thu từ văn học dân gian chủ yếu là về đề tài, thi liệu, ngôn ngữ, quan niệm thẩm mỹ, chủ yếu là khía cạnh ngôn ngữ và thể loại.
+ Trong quá trình phát triển, hai bộ phận luôn có mối quan hệ biện chứng, tác động, bổ sung lẫn nhau để cùng phát triển (Những tác động trở lại của văn học viết đối với văn học dân gian.
3. Văn học viết phát triển dựa trên cơ sở tiếp thu, tinh lọc những yếu tố tích cực của hệ ý thức nước ngoài
TOP
- Sự du nhập của các học thuyết vào Việt Nam chủ yếu do các nguyên nhân sau:
+ Vấn đề giao lưu văn hóa giữa các dân tộc là một vấn đề mang tính quy luật. Từ xưa, nước ta và các vùng phụ cận đã có sự giao lưu văn hóa nhưng chỉ trong phạm vi hẹp, chủ yếu là từ Trung Quốc sang.
+ Hơn 1000 năm bắc thuộc, dân tộc ta không tránh khỏi bị ảnh hưởng bởi sự bành trướng văn hóa và nhất là âm mưu đồng hóa của kẻ thù. Những tên quan lại phương Bắc sang đô hộ Việt Nam không chỉ bóc lột, vơ vét tài nguyên mà còn truyền bá rộng rãi các học thuyết triết học có nguồn gốc từ Trung Quốc vào Việt Nam một cách khéo léo và thâm hiểm.
+ Khi nhà nước phong kiến VN bắt đầu hình thành, giai cấp thống trị không có mẫu mực nào khác hơn là nhà nước PK TQ đã tồn tại trước đó hàng nghìn năm và có rất nhiều kinh nghiệm trong việc lợi dụng các học thuyết triết học như một công cụ đắc lực trong việc củng cố ngai vàng, thống trị nhân dân.
- Các học thuyết Nho- Phật- Lão đều có những điểm tích cực nhất định nên các nhà tư tưởng lớn của Việt Nam thời Trung đại đã chú ý khai thác, tinh lọc, vận dụng sao cho nét tích cực đó phát huy tác dụng trong hoàn cảnh cụ thể của từng giai đoạn lịch sử.
2.Nghệ thuật miêu tả.
TOP
-Ðiểm đáng chú ý nhất trong Hoàng Lê nhất thống chí vẫn là nghệ thuật miêu tả. Ðọc tác phẩm ta thấy tất cả các sự kiện lịch sử chính xác như những sự kiện trong một cuốn sách sử học nhưng không phải được kể lại một cách khô khan, trần trụi mà được các tác giả miểu tả, dựng lên thành những bức tranh cụ thể, sinh động và có ý nghĩa khái quát hóa, có giá trị về mặt mĩ học.
-Hiện thực được phản ánh ở đây phong phú đa dạng cho nên ngòi bút miêu tả của các tác giả cũng trở nên đa dạng, phong phú và mang nhiều sắc thái thẩm mĩ khác nhau. Ðối với bọn vua chúa, quan lại bao giờ tác giả cũng dùng ngòi bút miêu tả có tính chất trào phúng, khôi hài và cũng có khi châm biếm sâu cay. Khi miêu tả cảnh kiêu binh phò Trịnh Tông lên ngôi chúa, tác giả đã dùng ngòi bút so sánh để làm nổi bật tính chất khôi hài, trò hề trong hành động của Tông. Ðây cũng là một trong những cảnh có ý nghĩa trong tác phẩm.
-Ngòi bút miêu tả đó cũng có khi mang không khí trang trọng hùng tráng của anh hùng ca. Ðó là trường hợp nhà văn miêu tả Nguyễn Huệ duyệt binh và ra lệnh cho quân lính trong buổi lễ xuất quân tiến thẳng ra Thăng Long tiêu diệt quân ngoại xâm. Dưới ngòi bút của tác giả, chiến dịch này như một bản anh hùng ca bất diệt, tác giả miêu tả nó với một thái độ hả hê, sảng khoái.
-Chính ngòi bút miêu tả hiện thực phong phú đa dạng với nhiều sắc thái thẩm mĩ đã góp phần tạo nên giá trị phản ánh hiện thực lớn lao của tác phẩm.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
Chương I:
MỘT SỐ VẤN ÐỀ CHUNG VỀ
VĂN HỌC TRUNG ÐẠI VIỆT NAM
I. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
II. NHỮNG YÊU CẦU CÓ TÍNH PHƯƠNG PHÁP LUẬN KHI NGHIÊN CỨU VHTĐ
III. NHỮNG KHÓ KHĂN KHI NGHIÊN CỨU VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
IV. CƠ SỞ HỆ Ý THỨC VÀ QUAN ĐIỂM SÁNG TÁC
1. Cơ sở hệ ý thức:
2. Về quan niệm sáng tác
V. PHÂN KỲ LỊCH SỬ VHTĐ
VI. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM
1. Chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo- hai dòng chủ lưu của VHTÐVN.
2. Văn học viết phát triển dựa trên những thành tựu của văn học dân gian
3. Văn học viết phát triển dựa trên cơ sở tiếp thu, tinh lọc những yếu tố tích cực của hệ ý thức nước ngoài
4. Văn học chữ Hán phát triển song song với văn học chữ Nôm
5. Thơ phát triển sớm và mạnh hơn văn xuôi.
6. Việc sử dụng điển tích và các hình ảnh tượng trưng ước lệ- những thủ pháp nghệ thuật được sử dụng phổ biến trong văn chương trung đại
VII. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TIẾN TRÌNH VHTĐ
Chương I:
MỘT SỐ VẤN ÐỀ CHUNG VỀ
VĂN HỌC TRUNG ÐẠI VIỆT NAM
I. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
Xét trong toàn bộ tiến trình văn học dân tộc, văn học trung đại Việt Nam có một vị trí đặc biệt quan trọng, bởi, suốt hàng nghìn năm phát triển, văn học trung đại đã phản ánh được đất nước Việt, con người Việt, đồng thời là ý thức của người Việt về tổ quốc, dân tộc. Nền văn học ấy đã nảy sinh từ chính quá trình đấu tranh dựng nước, giữ nước vĩ đại của dân tộc, đồng thời lại là sức mạnh tham gia vào quá trình đấu tranh này. Chính từ văn học trung đại, những truyền thống lớn trong văn học dân tộc đã hình thành, phát triển và ảnh hưởng rất rõ đến sự vận động của văn học hiện đại. Vì lẽ đó, nghiên cứu văn học trung đại nhằm mục đích:
- Tìm về với quá khứ hào hùng của dân tộc trong một nghìn năm dựng nước và giữ nước
- Nâng cao lòng tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc
- Tìm hiểu những nét đặc sắc trong đời sống vật chất và tinh thần của người Ðại Việt xa xưa
- Góp phần lý giải các quy luật phát triển của văn học dân tộc.
II. NHỮNG YÊU CÂUD CÓ TÍNH PHƯƠNG PHÁP LUẬN KHI NGHIÊN CỨU VHTĐ
- Phải đảm bảo yêu cầu trung thực, khách quan, không võ đoán, phiến diện.
- Phải có lượng kiến thức phong phú về ngôn ngữ, triết học, sử học.. đặc biệt là những hiểu biết về lịch sử và văn chương Trung Quốc.
- Phải đặt văn học trung đại trong mối quan hệ với văn học dân gian và văn học hiện đại để tìm ra sự kế thừa, phát triển.
III. NHỮNG KHÓ KHĂN KHI NGHIÊN CỨU VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
- Kho tàng VHTÐ đã mất mát khá nhiều theo thời gian do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan:
+ Do chiến tranh, loạn lạc, sách vở bị thiêu hủy.
+ Do các vụ án chính trị có dính dáng đến các nho sĩ quan liêu, lực lượng sáng tác chủ yếu của văn học trung đại.
+ Do công tác bảo tồn, sưu tầm tư liệu chưa được quan tâm đúng mức.
- Một số tác phẩm chưa xác định được thời điểm ra đời, tác giả, tính chính xác của văn bản..
- Việc tiếp cận, đánh giá tác phẩm khó tránh khỏi suy diễn, áp đặt do thiếu tư liệu để kiểm chứng.
IV. CƠ SỞ HỆ Ý THỨC VÀ QUAN ĐIỂM SÁNG TÁC
1.Cơ sở hệ ý thức:
TOP
VHTÐ được sáng tác dựa trên cơ sở hệ ý thức Nho- Phật- Lão, chủ yếu là đạo Nho. Ảnh hưởng của các học thuyết triết học này đã dẫn đến việc hình thành những nét đặc thù trong quan niệm của con người trung đại về:
+ Bản chất của vũ trụ
+ Không gian và thời gian
+ Thiên nhiên
+ Con người
Những quan niệm này có quan hệ đến việc hình thành những đặc trưng về nội dung và hình thức nghệ thuật của văn chương trung đại. Vì vậy, muốn lý giải những vấn đề thuộc về bản chất của văn chương trung đại, cái hay, cái đẹp của các tác phẩm thời trung đại, tất yếu, phải dựa trên cơ sở những quan niệm nghệ thuật đặc thù về thế giới và đời sống con người ở thời kỳ trung đại.
2. Về quan niệm sáng tác
TOP
Văn học viết là sản phẩm của trí thức dân tộc. Ngày xưa, các tầng lớp trí thức luôn chịu ảnh hưởng rõ rệt của Nho học. Từ lâu, Nho gia đã gắn văn với đạo: Văn sở dĩ tải đạo dã. Chu Ðôn Di đời Tống, qua nhận định của mình, thừa nhận một quan niệm rất quan trọng của rất nhiều thế hệ Nho gia trước đó về tính chất và ý nghĩa của văn học. Quan niệm này coi văn là cái hình thức, cái để chứa, để chuyên chở đạo lý. Vì vậy, đạo mới chính là nội dung. Mệnh đề văn dĩ tải đạo và thi ngôn chí có thể khái quát được một cách căn bản quan niệm sáng tác của các nhà văn thời trung đại.
Người xưa đời hỏi tác phẩm phải thực sự chân thành, văn học phải là tiếng nói phát ra từ đáy lòng nhưng nội dung đó phải được thống nhất trong một hình thức đẹp để phục vụ, làm cho nội dung thêm hay.
Do nhận thức rằng văn là dùng để biểu hiện các chân lý phổ biến, là hình thức đẹp để chuyển tải nội dung đi xa (Ngôn nhi vô văn, hành chi bất viễn- Khổng Tử) nên ở thời kỳ trung đại, phạm vi của văn học được quan niệm rất rộng. Từ công việc chép sử, luận triết học, viết chiếu, chế, biểu, cáo, hịch,.. đều trau chuốt hình thức câu văn sao cho ý đẹp lời hay.
Văn dùng để chuyên chở đạo lý nên người xưa rất xem trọng văn chương. Nó có chức năng giáo hóa (giáo dục, làm thay đổi nhân cách của con người theo hướng tốt đẹp hơn) và di dưỡng tính tình (giúp bản thân nhà văn thanh lọc tâm hồn, bày tỏ tâm sự trung quân ái quốc, nuôi dưỡng nhân cách người quân tử).
Nhìn chung, quan niệm Văn chở đạo ảnh hưởng rất rõ đến mục đích viết văn, phạm vi đề tài, hình thức thể hiện. Tuy nhiên, càng tách rời khỏi giáo điều Nho gia, càng gần với thực tế cuộc sống dân tộc, các tác giả trung đại càng phát huy được mặt tích cực của quan niệm đó. Xu hướng này thể hiện rất rõ trong suốt chiều dài phát triển của VHTÐ.
V. PHÂN KỲ LỊCH SỬ VHTĐ
Lịch sử văn học luôn quan hệ mật thiết với vận mệnh dân tộc, đến cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc. Mỗi khi dân tộc bước vào một thử thách mới, lập tức, nội dung văn học cũng phải có sự chuyển biến và dần dần diễn ra những thay đổi về nội dung, hình thức thể hiện.
Lịch sử văn học có những quy luật nội tại và tính độc lập tương đối của nó. Trong từng giai đoạn, có thể không có sự trùng hợp hoàn toàn giữa lịch sử văn học và lịch sử dân tộc nhưng vẫn có thể căn cứ vào lịch sử dân tộc để phân kỳ lịch sử văn học, bởi, xét đến cùng, văn học bao giờ cũng là tấm gương phản ánh trung thành thời đại. Căn cứ vào các yếu tố lịch sử, đặc trưng nội dung và hình thức nghệ thuật, có thể phân kỳ lịch sử VHTÐ VN như sau:
+ Giai đoạn văn học Lý- Trần (Từ TK XI đến TK XIV)
+ Giai đoạn văn học đời Lê (TK XV)
+ Giai đoạn văn học từ TK XVI đến nửa đầu TK XVIII
+ Giai đoạn văn học từ nửa sau TK XVIII đến nửa đầu TK XIX
+ Giai đoạn văn học nửa cuối TK XIX (Văn học yêu nước chống Pháp)
VI. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM
1. Chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo- hai dòng chủ lưu của VHTÐVN.
TOP
a. Chủ nghĩa yêu nước:
Văn hóa Ðại Việt, văn chương Ðại Việt khởi nguồn từ truyền thống sản xuất và chiến đấu của tổ tiên, từ những thành tựu văn hóa và từ chính thực tiễn hàng nghìn năm đấu tranh chống giặc ngoại xâm phương Bắc.
Hiếm thấy một dân tộc nào trên thế giới lại phải liên tục tiến hành những cuộc chiến tranh chống giặc ngoại xâm như dân tộc Việt Nam. Nhà Tiền Lê, nhà Lý chống Tống. Nhà Trần chống Nguyên Mông. Nhà Hậu Lê chống giặc Minh. Quang Trung chống giặc Thanh. Những cuộc kháng chiến vệ quốc vĩ đại được tiến hành trong trường kỳ lịch sử nhằm bảo vệ nền độc lập, thống nhất của Tổ quốc không những tui luyện bản lĩnh dân tộc, nâng cao lòng tự hào, tự tin, khí thế hào hùng của dân tộc mà còn góp phần làm nên một truyền thống lớn trong văn học Việt Nam: Chủ nghĩa yêu nước.
Ðặc điểm lịch sử đó đã quy định cho hướng phát triển của văn học là phải luôn quan tâm đến việc ca ngợi ý chí quật cường, khát vọng chiến đấu, chiến thắng, lòng căm thù giặc sâu sắc, ý thức trách nhiệm của những tấm gương yêu nước, những người anh hùng dân tộc quên thân mình vì nghĩa lớn. Có thể nói, đặc điểm này phản ánh rõ nét nhất mối quan hệ biện chứng giữa lịch sử dân tộc và văn học dân tộc.
Quá trình đấu tranh giữ nước tác động sâu sắc đến sự phát triển của văn học, bồi đắp, phát triển ý thức tự hào dân tộc, tinh thần độc lập tự chủ. Cho nên, chế độ phong kiến có thể hưng thịnh hay suy vong nhưng ý thức dân tộc, nội dung yêu nước trong văn học vẫn phát triển không ngừng.
Các tác phẩm văn học yêu nước thời kỳ này thường tập trung thể hiện một số khía cạnh tiêu biểu như:
- Tình yêu quê hương
- Lòng căm thù giặc
- Yï thức trách nhiệm
- Tinh thần vượt khó, sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc
- Ý chí quyết chiến, quyết thắng
- Ðề cao chính nghĩa của người Việt Nam trong những cuộc kháng chiến.
b. Chủ nghĩa nhân đạo
Văn học do con người sáng tạo nên và tất yếu nó phải phục vụ trở lại cho con người. Vì vậy, tinh thần nhân đạo là một phẩm chất cần có để một tác phẩm trở thành bất tử đối với nhân loại. Ðiều này cũng có nghĩa là, trong xu hướng phát triển chung của văn học nhân loại, VHTÐVN vẫn hướng tới việc thể hiện những vấn đề của chủ nghĩa nhân đạo như:
- Khát vọng hòa bình
- Nhận thức ngày càng sâu sắc về nhân dân mà trước hết là đối với những tầng lớp thấp hèn trong xã hội phân chia giai cấp
- Ðấu tranh cho hạnh phúc, cho quyền sống của con người, chống lại ách thống trị của chế độ phong kiến.
- Ca ngợi vẻ đẹp của con người lao động
- Tố cáo mạnh mẽ và đấu tranh chống những thế lực phi nhân.
2. Văn học viết phát triển dựa trên những thành tựu của văn học dân gian
TOP
- Văn học viết Việt Nam hay bất kỳ một nền văn học dân tộc nào khác đều phải phát triển trên cơ sở kế thừa những tinh hoa của văn học dân gian. Trong tình hình cụ thể của VHTÐVN, mối quan hệ giữa văn học viết và văn học dân gian chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
+ Sau khi nước nhà độc lập, nhu cầu thiết yếu mà nhà nước phong kiến Việt Nam cần chú ý là việc xây dựng một nền văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc, chống lại âm mưu bành trướng, đồng hóa của kẻ thù phương Bắc và nâng cao lòng tự hào dân tộc.
+ Những tác phẩm bằng chữ Hán trong thời kỳ này thường dễ xa lại với quần chúng bình dân, tác phẩm ít được truyền tụng rộng rãi. Vì vậy, càng về sau, nhu cầu quần chúng hóa, dân tộc hóa tác phẩm ngày càng mạnh mẽ. Trong quá trình giải quyết vấn đề này, chỉ có văn học dân gian là nhân tố tích cực nhất.
Quá trình kế thừa, khai thác VHDG là một quá trình hoàn thiện dần các yếu tố tinh lọc từ VHDG bắt đầu từ thơ ca Nguyễn Trãi về sau (Thời Lý- Trần, việc tiếp thu nguồn VHDG chưa được đặt ra đúng mức).
+ Văn học viết tiếp thu từ văn học dân gian chủ yếu là về đề tài, thi liệu, ngôn ngữ, quan niệm thẩm mỹ, chủ yếu là khía cạnh ngôn ngữ và thể loại.
+ Trong quá trình phát triển, hai bộ phận luôn có mối quan hệ biện chứng, tác động, bổ sung lẫn nhau để cùng phát triển (Những tác động trở lại của văn học viết đối với văn học dân gian.
3. Văn học viết phát triển dựa trên cơ sở tiếp thu, tinh lọc những yếu tố tích cực của hệ ý thức nước ngoài
TOP
- Sự du nhập của các học thuyết vào Việt Nam chủ yếu do các nguyên nhân sau:
+ Vấn đề giao lưu văn hóa giữa các dân tộc là một vấn đề mang tính quy luật. Từ xưa, nước ta và các vùng phụ cận đã có sự giao lưu văn hóa nhưng chỉ trong phạm vi hẹp, chủ yếu là từ Trung Quốc sang.
+ Hơn 1000 năm bắc thuộc, dân tộc ta không tránh khỏi bị ảnh hưởng bởi sự bành trướng văn hóa và nhất là âm mưu đồng hóa của kẻ thù. Những tên quan lại phương Bắc sang đô hộ Việt Nam không chỉ bóc lột, vơ vét tài nguyên mà còn truyền bá rộng rãi các học thuyết triết học có nguồn gốc từ Trung Quốc vào Việt Nam một cách khéo léo và thâm hiểm.
+ Khi nhà nước phong kiến VN bắt đầu hình thành, giai cấp thống trị không có mẫu mực nào khác hơn là nhà nước PK TQ đã tồn tại trước đó hàng nghìn năm và có rất nhiều kinh nghiệm trong việc lợi dụng các học thuyết triết học như một công cụ đắc lực trong việc củng cố ngai vàng, thống trị nhân dân.
- Các học thuyết Nho- Phật- Lão đều có những điểm tích cực nhất định nên các nhà tư tưởng lớn của Việt Nam thời Trung đại đã chú ý khai thác, tinh lọc, vận dụng sao cho nét tích cực đó phát huy tác dụng trong hoàn cảnh cụ thể của từng giai đoạn lịch sử.
2.Nghệ thuật miêu tả.
TOP
-Ðiểm đáng chú ý nhất trong Hoàng Lê nhất thống chí vẫn là nghệ thuật miêu tả. Ðọc tác phẩm ta thấy tất cả các sự kiện lịch sử chính xác như những sự kiện trong một cuốn sách sử học nhưng không phải được kể lại một cách khô khan, trần trụi mà được các tác giả miểu tả, dựng lên thành những bức tranh cụ thể, sinh động và có ý nghĩa khái quát hóa, có giá trị về mặt mĩ học.
-Hiện thực được phản ánh ở đây phong phú đa dạng cho nên ngòi bút miêu tả của các tác giả cũng trở nên đa dạng, phong phú và mang nhiều sắc thái thẩm mĩ khác nhau. Ðối với bọn vua chúa, quan lại bao giờ tác giả cũng dùng ngòi bút miêu tả có tính chất trào phúng, khôi hài và cũng có khi châm biếm sâu cay. Khi miêu tả cảnh kiêu binh phò Trịnh Tông lên ngôi chúa, tác giả đã dùng ngòi bút so sánh để làm nổi bật tính chất khôi hài, trò hề trong hành động của Tông. Ðây cũng là một trong những cảnh có ý nghĩa trong tác phẩm.
-Ngòi bút miêu tả đó cũng có khi mang không khí trang trọng hùng tráng của anh hùng ca. Ðó là trường hợp nhà văn miêu tả Nguyễn Huệ duyệt binh và ra lệnh cho quân lính trong buổi lễ xuất quân tiến thẳng ra Thăng Long tiêu diệt quân ngoại xâm. Dưới ngòi bút của tác giả, chiến dịch này như một bản anh hùng ca bất diệt, tác giả miêu tả nó với một thái độ hả hê, sảng khoái.
-Chính ngòi bút miêu tả hiện thực phong phú đa dạng với nhiều sắc thái thẩm mĩ đã góp phần tạo nên giá trị phản ánh hiện thực lớn lao của tác phẩm.

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links