mai_yeu07

New Member
Download miễn phí Hai hệ thông tự trị sử dụng IGP bên trong và sử dụng EGP để giao tiếp giữa hai exterrior Router R1 và R





Chương I: tổng quan về mạng máy tính 1

1.1 Sự hình thành của mạng máy tính 1

1.2Phân loại mạng máy tính 5

1.3. Phân loại mạng theo cơ chế hoạt động 8

1.4 Kiến trúc phân tầng - chuẩn hoá mạng - mô hình ISO 9



1.5 Kết nối các mạng máy tính: 21

ChươngII: Giao thức TCP/IP 23

2.1 Sự thúc đẩy cho việc ra đời của TCP/IP 23

2.2 Cấu trúc phân lớp của TCP/IP 24

2.3.3 Chọn đường IP 42

a) Địa chỉ IP 44

2.4 Các giao thức tầng giao vận. 47

2.5 Các ứng dụng cơ bản trên Internet 54

2.5.3.Truyền tệp - FTP (File Transfer Protocol) 59

ChươngIII: Tổng quan kĩ thuật Chọn đường 66

3.1 Chọn đường truyền gói 66

3.2 Thuật toán chọn tuyến phân nhánh 71

3.3 Các thuật toán đường dẫn ngắn nhất (Shortest-path Routing) 76

CHƯƠNG IV: các giao thức chọn đường được sử dụng trong internet 92

4.1 Một số khái niệm cơ bản 92

4.2 Giao thức chọn đường EGP ( Exterior Gateway Protocol ) 95



4.3 Các giao thức igps (RIP, HELLO, OSPF) 111

Hình 4-9: hai hệ thông tự trị sử dụng IGP bên trong và sử dụng EGP để giao tiếp giữa hai exterrior Router R1 và R2. 115

Chương v: Thiết kế mạng Wan cho 139

5.1 Các giao thức WAN 139

5.2 Thiết kế mạng WAN cho công ty Điện-Điện tử tin học Sao Bắc Đẩu 143

g, độ dài đường truyền,tỉ lệ lỗi trên tuyến truyền. .. Tuy nhiên, ngoài giá thành, một số thông số khác cũng phải tính đến khi thiết lập đường truyền:
Dung lượng của đường truyền
Số lượng các gói đang chờ để đưa vào đường truyền
Phân bố tải trên mạng
Các yêu cầu bảo mật đối với đường truyền
Kiểu truyền tải so với dạng của đường truyền
Số lượng các đường nối trung gian giữa trạm truyền và trạm nhận
Khả năng ghép nối với trạm trung gian và cả trạm nhận cuối cùng
Dù cho thông số mạng có thay đổi theo tiêu chuẩn nào thì vẫn phải tính đến ba điều kiện:
+ Trễ trung bình gói (Delay)
+ Khả thông (Throughput)
+ Khả nối (Connectivity)
Như chúng ta đã nói trong phần chức năng,việc chọn tuyến truyền có hai nhiệm vụ cơ bản: thứ nhất là phải chọn tuyến sao cho đạt được hoạt tính cao, có nghĩa là phải chọn được đường dẫn có hiệu quả nhất; thứ hai là phải phổ cập thông tin liên quan đến chọn tuyến bao gồm cả các sự cố của các nút mạng cũng như các đường truyền và tình hình khắc phục giữa chúng, tới tất cả các nút chuyển mạch trong mạng. Tương ứng với hai công việc này đòi hỏi phải có hai loại kỹ thuật thực hiện riêng cho từng loại. Việc thực hiện nhiệm vụ thứ nhất chính là cách tính toán tìm đường dẫn mà ta hay gọi là thuật toán tìm tuyến truyền. Các lý thuyết giải thuật để tìm tuyến truyền thì có rất nhiều và rất đa dạng, nhưng kỹ thuật chuyển mạch gói quan tâm tới hai thể loại chính: chọn tuyến truyền phân nhánh (Bifurcated Routing) và chọn tuyến truyền ngắn nhất (Shortest-Path Routing). Kĩ thuật thứ nhất còn có tên là chọn tuyến nhiều đường dẫn gói (Multipath Routing), được thiết kế sao cho nó có thể tối thiểu hoá trễ trung bình của gói trên phạm vi toàn mạng. Kĩ thuật thứ hai, chọn tuyến ngắn nhất, chủ yếu quan tâm tới trễ người sử dụng và nó chọn ra đường dẫn có giá thành tối thiểu cho một cặp người sử dụng. Việc thực hiện nhiệm vụ cơ bản thứ hai của việc chọn đường do các thuật toán thu nhận và truyền thông tin chọn đường thực hiện. Mỗi giao thức chọn đường có những phương pháp khác nhau để lấy được thông tin chọn đường và truyền thông tin chọn đường. Nếu dựa vào việc các thông tin chọn đường có thường xuyên được cập nhật hay không thì ta có thể phân thành hai loại: Thuật toán chọn đường thích nghi (Adaptive) và thuật toán chọn đường không thích nghi (Nonadaptive). Các thuật toán không thích nghi thì không quyết định đường truyền gói dựa trên cơ sở phép đo thông số truyền tải tức thời và topology của mạng. Các đường dẫn từ một nút i tới một nút j nào đó được tính toán trước và nạp vào mạng khi mạng khởi hoạt (Network Booting).Vì thế loại hình này đôi khi còn được gọi là chọn tuyến tĩnh (Static Routing). Ngược lại, các thuật toán chọn đường thích nghi sẽ cho phép thay đổi tuyến truyền gói dựa vào các thay đổi thông số truyền tải và cấu hình của mạng. Có ba nhóm thuật toán loại này:
Chọn tuyến tập trung (Centralized Routing) gồm các thuật toán tổng thể sử dụng các thông tin thu thập được từ toàn bộ mạng để đưa ra các kết quả tối ưu.
Chọn tuyến cách ly (Isolated Routing) có các thuật toán vận hành trên từng trạm riêng biệt và dựa vào thông tin nó thu thập được tại trạm này, ví dụ như độ dài của hàng, . ..
Chọn tuyến phân bố (Distributed Routing) là tổ hợp của cả hai hình thức trên.
Thực chất, các thuật toán hiện nay đang được sử dụng đều là các thuật toán thích nghi, chúng cũng chính là các thuật toán chọn tuyến truyền ngắn nhất đã trình bày ở trên. Sự đa dạng chỉ là do cách gọi khác nhau tạo nên. Trong phần sau, ta sẽ xét sơ lược thuật toán phân nhánh (đa đường dẫn ), vì nó ít được sử dụng, phần còn lại chủ yếu tập trung vào các thuật toán chọn tuyến ngắn nhất.
3.2 Thuật toán chọn tuyến phân nhánh
3.2.1 Thuật toán phân nhánh (Bifurcated Routing)
Muốn đảm bảo thông tin giữa một cặp người sử dụng, đôi khi mạng không phải chỉ chọn ra một đường dẫn duy nhất để chuyển các gói từ nguốn tới đích mà phải sử dụng nhiều đường để phân bớt lượng tải của từng đường dây. Thí dụ hình 1.4 mô tả chi tiết vấn đề này. Tất cả các đường dây ghép nối trong mạng hình 1.4 đều có dung lượng là 10 đơn vị (các đơn vị đo ở đây chỉ là các thông số đánh giá tương đối và không được xác định chi tiết ) . Có một đích (nút số 6 ) và hai nút nguồn (nút số 1 và nút số 2), nút 1 có lượng tải đưa đén là 5 đơn vị, nút 2 có lượng tải là L. Ta sẽ xét hai trường hợp cụ thể tương ứng với hai giá trị của L:
a ) Trường hợp với L = 5
Với lượng tải của tất cả các nút như trên,so với dung lượng đường dây nối giữa nguồn và đích thì có thể xem là nhỏ, do vậy có thể chọn các tuyến truyền gói theo đường bên trái (1 - 3 - 6) và bên phải (2 - 5 - 6) ứng với các nút 1 và 2. Nếu ta chọn tuyến ở giữa, 1 - 4 - 6 cho nút 1 và 2 - 4 - 6 cho nút 2, thì luồng thông tin trên đường nối (4,6) sẽ bằng với dung lượng của đường nên trễ sẽ cao.
Thu
5
L
Hình 3.4: Ví dụ về yêu cầu thiết lập thuật toán nhiều đường
b ) Trường hợp L = 15
Khi tải áp đặt vào nút 2 tăng thêm 10 đơn vị nữa, tức là tải tổng thể là 15 đơn vị, nếu ta tiếp tục chọn theo một trong hai đường dẫn đã xét ở trên cho nút 2 thì có thể dễ dàng nhận thấy là một phần thông tin ( 5 đơn vị ) đưa tới nút này sẽ bị từ chối do dung lượng đường truyền bị hạn chế. Mặt khác, nếu ta chọn tuyến cho nút 1 theo nhánh bên trái (1 ® 3 ® 6), còn nút 2 theo nhánh (2 ® 5 ® 6) và (2 ® 4 ® 6) thì lượng tải tới không vượt quá 75% dung lượng của từng đường, trễ truyền gói tổng thể được đảm bảo tương đối nhỏ và điều quan trọng là không một phần tải nào bị từ chối.
Để đảm bảo cho việc nâng cao hoạt tính của mạng, cách chuyển mạch phân nhánh đã được thiết lập, mặc dù nó không có ứng công cụ thể nhưng người ta vẫn phải dùng đến nó trong việc thiết kế cấu hình mạng (Topological Design). Việc chọn ra đường dẫn trong mạng nhằm mục đích tối thiểu hoá trễ trung bình trong toàn mạng thông qua việc đánh giá nguồn - đích. Kỹ thuật này có thể sử dụng cho cả mạng dữ liệu đồ DG và cả mạng ảo VC. Với mạng DG, khi các gói đén trạm chuyển mạch, các trạm sẽ chọn tuyến cho từng gói riêng biệt, độc lập với các phép chọn cho các gói đến cùng một đích trước đó. Với mạng VC, bất cứ khi nào VC được thiết lập thì tuyến cũng đồng thời được chọn, song các VC khác nhau được chọn tuyến độc lập với nhau.
Chương I: tổng quan về mạng máy tính

1.1 Sự hình thành của mạng máy tính
Từ những năm 1960 đã xuất hiện các mạng nối các máy tính và các Terminal để sử dụng chung nguồn tài nguyên, giảm chi phí khi muốn thông tin trao đổi số liệu và sử dụng trong công tác văn phòng một cách tiện lợi.
Với việc tăng nhanh các máy tính mini và các máy tính cá nhân làm tăng yêu cầu truyền số liệu giưã các máy tính, giữa các terminal, và giữa các terminal với máy tính là một trong những động lực thúc đẩy sự ra đời và phát triển ngày càng mạnh mẽ các mạng máy tính.Quá trình hình thành mạng máy tính có thể tóm tắt qua 4 giai đoạn sau:
Giai đoạn các terminal nối trực tiếp với máy tính: Đây là giai đoạn đầu tiên của mạng máy tính, để tận dụng công suất của máy tính người ta ghép nối các terminal vào một máy tính được gọi là các máy tính trung tâm.
Giai đoạn các bộ tiền xử lý (Prontal)
ở giai đoạn 1 máy tính trung tâm quản lý truyền tin tới các terminal, ở giai đoạn 2 máy tính trung tâm quản lý truyền tin tới các bộ tập trung qua các bộ ghép nối điều khiển đường truyền. Ta có thể thay thế bộ ghép nối đường truyền bằng các máy tính nini gọi là prontal, đó chính là bộ tiền xử lý.
Giai đoạn mạng máy tính:
Vào những năm 1970 người ta bắt đầu xây dựng mạng truyền thông trong đó các thành phần chính của nó là các nút mạng gọi là bộ chuyển mạch dùng để hướng thông tin tới đích.
Các mạng được nối với nhau bằng đường truyền còn các máy tính xử lý thông tin của người dùng hay các trạm cuối được nối trực tiếp vào các nút mạng để khi cần thì trao đổi thông tin qua mạng. Các nút mạng thương là máy tính nên đồng thời đóng vai trò của người sử dụng.
Chức năng của nút mạng:
+ Quản lý truyền tin, quản lý mạng
Như vậy các máy tính ghép nối với nhau hình thành mạng máy tính, ở đây ta thấy mạng truyền thông cũng ghép nối các máy tính với nhau nên khái niệm mạng maý tính và mạng truyền thông có thể không phân biệt.
Việc hình thành mạng máy tính nhằm đạt các mục đích sau:
1. Tận dụng và làm tăng giá trị của tài nguyên
2. Chinh phục khoảng cách
3. Tăng chất lượng và hiệu quả khai thác và xử lý thông tin
4. Tăng độ tin cậy của hệ thống nhờ khả năng thay thế khi xảy ra sự cố đối với một máy tính nào đó.
Như vậy: Mạng máy tính là tập hợp các máy tính được ghép với nhau bởi các đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó.


1.1 Các yếu tố của mạng máy tính
1.1.1 Đường truyền vật lý
Đường truyền vật lý là thành phần để chuyển các tín hiệu điện tử giữa các máy tính. Các tín hiệu điện tử đó biểu thị các dữ liệu dưới dạng xung nhị phân. Tất cả các tín hiệu truyền giữa các máy tính đều ở dạng sóng điện từ và có tần số trải từ cực ngắn cho tới tần số của tia hồng ngoại.Tuỳ theo tần số của sóng điện từ mà có thể dùng các đườngtruyền vật lý khác nhau để truyền.
+ Các tần số Radio có thể truyền bằng cáp điện hay bằng các phương tiện quảng bá (broadcast)
+Sóng cực ngắn được dùng để truyền các trạm mặt đất và vệ tinh. hay là dùng để truyền từ một trạm phát tới các trạm thu.
+Tia hồng ngoại là lý tưởng đối với truyền thông mạng . Nó có thể truyền từ điểm tới điểm hay quảng bá từ một điểm tới các máy thu. Tia hồng ngoại hay các loại tia sáng tần số cao hơn có thể truyền được qua cáp sợi quang.
Những đặc trưng cơ bản của đường truyền vật lý là: giải thông, độ suy hao, độ nhiễu điện từ.
Dải thông của đường truyền là độ đo phạm vi tần số mà đường truyền có thể đáp ứng được. Giải thông phụ thuộc vào độ dài cáp, đường kính sợi cáp, vật liệu dùng chế tạo cáp...
Thông lượng của một đường truyền (throughput) chính là tốc độ truyền dữ liệu trên đường truyền đó trong một đơn vị thời gian.Thông lượng của đường truyền phản ánh hiệu quả sử dụng đường truyền đó.
Độ suy hao là giá trị phản ánh mức độ suy yếu của tín hiệu đường truyền sau khi truyền qua một đơn vị độ dài cáp.
Độ nhiễu điện từ là khả năng làm nhiễu tín hiệu trên đường truyền khi cáp đi qua vùng có sóng điện từ. Có hai loại đường truyền: hữu tuyến, vô tuyến được sử dụng trong việc kết nối mạng máy tính. Đường truyền hữu tuyến gồm cáp đồng trục, cáp xoắn đôi, cáp sợi quang; đường truyềnvô tuyến gồm sóng radio, sóng cực ngắn, tia hồng ngoại
Tuy nhiên khi thiết kế dây cho một mạng máy tính người ta còn phải chú ý tới nhiều tham số khác như: giá thành, khả năng chịu nhiệt, khả năng chống chịu ẩm, khả năng uốn cong.

1.1.2 Kiến trúc mạng
Kiến trúc mạng máy tính bao gồm cách ghép nối vật lý các máy tính với nhau và các quy tắc, quy ước mà tất cả các thực thể tham gia trong hệ thống mạng phải tuân theo để đảm bảo cho mạng hoạt động tốt.Cách các máy tính được gép nối với nhau được goi là topology của mạng còn các quy tắc quy ước truyền thông được gọi là giao thức (protocol). Topology và protocol là hai khái niệm cơ bản nhất của mạng máy tính.
a) Topology:
Người ta phân biệt hai kiểu nối mạng vật lý cơ bản là kiểu điểm- điểm và kiểu quảng bá (broadcasting hay point- to- multipoint)
+ Kiểu điểm - điểm: Đường truyền nối từng cặp nút với nhau.Tín hiệu đi từ nút nguồn đến nút trung gian rồi chuyển tiếp tới đích.

0.16
Hình 3.5: Ví dụ minh hoạ cách chọn tuyến phân nhánh
( Bảng chọn tuyến cho nút J )
Phép chọn tuyến phân nhánh được thực hiện như sau: mỗi trạm chuyển mạch có một bảng chọn tuyến ( Routing Table ) để tới tất cả các trạm khác, trên đó mỗi hàng chỉ ra khả năng dẫn gói tới tới một trạm khác th...


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thiết kế hệ thống lái cho ôtô tải cỡ lớn có hai cầu dẫn hướng Khoa học kỹ thuật 0
W Nghiên cứu xây dựng hệ thống chuẩn đánh giá các kỹ năng tiếng Anh cho sinh viên hệ sư phạm năm thứ hai khoa NN VH Anh Mỹ Luận văn Sư phạm 0
A Nghiên cứu xây dựng phần mềm hệ thống thông tin đất đai cấp cơ sở ở khu vực đô thị (Thử nghiệm tại trường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội) Luận văn Sư phạm 0
H Hai mô hình cải cách hệ thống ngân hàng thương mại ở các nền kinh tế đang chuyển đổi và hội nhập và gợi ý chính sách cho Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thiết kế hệ thống cô đặc hai nồi ngược chiều buồng đốt trong ống tuần hoàn ngoài kiểu đứng, cô đặc dung dịch NaCl từ 10% lên 30% Khoa học Tự nhiên 0
T thiết kế hệ thống cô đặc hai nồi làm việc liên tục xuôi chiều cô đặc dung dịch xút NaOH có nồng độ đầu 15% đến nồng độ cuối 30%. Năng suất đầu vào là 1m3 gờ Khoa học kỹ thuật 0
T So sánh hiệu năng giữa hai hệ thống hàng đợi MM1 và MD1 + có code Khoa học kỹ thuật 0
C Xây dựng hệ thống câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học hai tác phẩm Tràng Giang của Huy Cận và Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử ở lớp 11, THPT Luận văn Sư phạm 0
C Hoàn thiện quản lý hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội Tài liệu chưa phân loại 0
L Thiết kế hệ thống gồm hai băng tải đóng gói sản phẩm điều khiển bằng bàn phím và giao tiếp máy tính Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top